Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Bộ câu hỏi chuyển hoá vật chất ở thực vật HSGQG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 51 trang )

CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
I.
TRAO ĐỔI NƯỚC
Câu 1: Giải thích ngắn gọn các câu sau:
a. Tế bào lông hút cú thể hút nước theo cơ chế thẩm thấu.
b. Người ta thường trồng xen cây họ đậu với cây ngũ cốc.
Trả lời
a. Vì tế bào lơng hút có tính thấm chọn lọc giống như màng bán thấm; trong khơng bào có các muối
hồ tan có nồng độ nhất định tạo ra áp suất thẩm thấu.
b. Vì rễ cây họ đậu có nốt sần, VK trong nốt sần có khả năng cố định đạm đã tăng cường nguồn đạm
trong đất để cung cấp cho cây họ đậu và cây ngũ cốc.
Câu 2
1) Cường độ thoát hơi nước ở cây xanh phụ thuộc vào những yếu tố nào ? Giải thích.
2) Nêu những đặc điểm thích nghi của cây để đảm bảo sự trao đổi nước trong môi trường khơ,
nóng và trong mơi trường đất ngập mặn.
Trả lời
1. Cường độ thoát hơi nước phụ thuộc vào:
- Các yếu tố của ngoại cảnh:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng thì cường độ thoát hơi nước tăng. Phần lớn các cây có cường độ thốt hơi
nước đạt cực đại ở nhiệt độ 300C đến 400C.
+ánh sáng: làm tăng sự thoát hơi nước của cây do làm tăng nhiệt độ bề mặt lá và tăng tính thấm của
tế bào.
+ Gió và độ ẩm: gió làm tăng sự chênh lệch về độ ẩm giữa bên trong và bên ngồi lỗ khí do đó cũng
làm tăng sự thốt hơi nước.
+ Tính chất lý hố của đất: đất nhiều Cl- ức chế sự thoát hơi nước.
- Các yếu tố bên trong tế bào:
+ Sự tích luỹ K+ trong tế bào hạt đậu làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào --> tế bào trương nước -> khe lỗ khí mở rộng --> tăng sự thốt hơi nước.
+ Nồng độ a xít apxixíc trong cây tăng làm tế bào hạt đậu mất sức căng --> lỗ khí khép lại --> giảm sự
thốt hơi nước.
2. Những đặc điểm thích nghi của cây:
- Mơi trường khơ, nóng: Rễ lan rộng hoặc đâm sâu trong đất; lá biến thành gai.


- Môi trường ngập mặn: Trong tế bào của rễ có một lượng muối nhất định tạo ra áp suất thẩm thấu
cao hơn môi trường để hút nước.
Câu 3: Nêu đặc điểm sinh học của rễ thích nghi với chức năng hút nước và hút khoáng? Cây hút nước
từ mơi trường ngồi như thế nào?
Trả lời
* Rễ cây có khả năng đâm sâu, lan rộng, phân nhánh mạnh, có bề mặt và độ dài lớn hơn thân và lá
gấp bội
- Nhờ khả năng hướng nước và hướng hoá, rễ cây có thể chủ động tìm tới nguồn nước và các chất
dinh dưỡng trong đất.
- Cấu tạo các tế bào nhu mơ rễ có áp suất thẩm thấu tăng dần từ ngồi vào trong( mỗi tế bào cạnh
nhau có áp suất chênh lệch nhau 0,1atm)
- Nhiều loài cây cộng sinh với nấm tạo thành hệ nấm rễ.
* Cây hút nước từ môi trường chủ yếu qua rễ và một phần qua lá; qua toàn bộ bề mặt cơ thể ( thực
vật thuỷ sinh).
- Ở rễ nước được hút qua lông hút và phần tế bào non ở đầu rễ; qua cơ chế thụ động, chủ động
Câu 4: Cây xanh đã thích ứng như thế nào để giảm sự mất nước do q trình thốt hơi nước?
Trả lời
- Đa số cây trong mơi trường khơ hạn có lá nhỏ với lớp cutin dày thích ứng hỗ trợ giảm bớt lượng
nước bay hơi. Khí khổng ít, tập trung ở mặt dưới lá, tránh ánh nắng trực tiếp.
- Lá ở vùng khô hạn: khí khổng giấu kín và che phủ bằng các lơng tơ mịn tạo thành các túi có khơng
khí n lặng → chống sự bốc hơi nước tăng nhanh khi có khơng khí chuyển động.


- Cây rụng lá ở vùng nhiệt đới vào mùa khô ; thân làm nhiệm vụ quang hợp với những cây mất nước
thường xuyên.
- Các cây mọng nước thuộc họ Thuốc bỏng : khí khổng mở ban đêm khi khơng khí lạnh và ấm hơn,
đóng ban ngày để ngăn chặn thoỏt hi nc.
Cõu 5:
a. Nêu các con đờng mất nớc ë c©y?
b. Cho bảng số liệu sau:

STT
Lồi thực vật
Áp suất thẩm thấu của tế bào
1
Rong đi chó
3,11 atm
2
Bèo hoa dâu
3,45 atm
3
Cây mướp
8,79 atm
4
Cây bắp cải
10,34 atm
5
Cây phi lao
19,27 atm
6
Cây xương rồng
26, 15 atm
Từ bảng số liệu trên có thể rút ra nhận xét gì? Nêu cơ sở của những nhận xột ú.
Tr li
Các con đờng mất nớc ở cây
- Sự tho¸t níc qua khÝ khỉng
- Tho¸t níc qua cutin (qua vết nứt cutin).
- Sự ứ giọt
- Sự thoát hơi nớc qua bì khổng. ở các cây thân gỗ có sự sắp xếp lỏng lẻo các tế bào trong vỏ cây
và cho phép tiến hành trao đổi khí đợc gọi là bì khổng.
- Sự mất nớc từ các tuyến tiết, các phần phụ của cây...

b.
- Nhng nhn xột:
+ p sut thm thấu của các lồi thực vật khác nhau là khơng giống nhau.
+ Các loài thực vật trong bảng được chia làm 3 nhóm: Nhóm ưa ẩm, nhóm trung sinh và nhóm hạn
sinh. Áp suất thẩm thấu đã tăng dần từ cây ưa ẩm ----> trung sinh ----> hạn sinh.
- Giải thích:
+ Áp suất thẩm thấu được xác định bằng cơng thức: P = RTCi trong đó
C là nồng độ dịch bào
i là hệ số điện li của chất tan
R là hằng số khí
T nhiệt độ dung dịch
C và i khác nhau ở mỗi lồi sinh vật cịn R và T khơng phụ thuộc vào các lồi sinh vật.
+ Áp suất thẩm thấu càng lớn thì thế nước càng thấp, tế bào càng có khả năng hút nước mạnh để
đáp ứng nhu cầu nước ở những nơi khô hạn.
Câu 7:
1. Động lực nào giúp dịng nước và các ion khống di chuyển được từ rễ lên lá ở những cây gỗ
cao lớn hàng chục mét?
2. Giải thích vì sao cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết?
Trả lời
1. Động lực
Đó là:
- áp suất rễ - động lực đầu dưới
- lực hút do sự thoát hơi nước ở lá- động lực đầu trên
- lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và giữa phân tử nước với vách mạch gỗ.
2. Cây cạn ngập úng lâu ngày chết....
Đối với cây trên cạn, khi bị ngập úng rễ cây thiếu ôxy nên phá hoại tiến trình hơ hấp bình thường của
rễ, tích luỹ các chất độc hại đối với tế bào làm cho lơng hút chết và khơng hình thành được lơng hút
mới. Khơng có lơng hút cây khơng hấp thụ được nước, cân bàng nước trong cây bị phá vỡ và cây bị
chết.
Câu 8: Giải thích các hiện tượng sau trên cơ sở hiện tượng hút nước và thoát nước của cây xanh:



1. Hiện tượng rỉ nhựa và ứ giọt.
2. Khi bón nhiều phân đạm vào gốc thì cây bị héo.
3. Khi mưa lâu ngày, đột ngột nắng to thì cây héo.
4. Người ta thường xới xáo, làm cỏ sục bùn cho một số cây trồng.
Trả lời
t1. Hiện tượng rỉ nhựa và ứ giọtchứng tỏ áp suất rễ đẩy nước chủ động lên thân.
2. Khi bón nhiều phân đạm vào gốc thì cây bị héobón nhiều phân làm tăng ASTT của đất nên tế bào rễ
o
cây không hút được nước.
3. Khi mưa lâu ngày, đột ngột nắng to thì cây héomưa lâu ngày, độ ẩm khơng khí cao sẽ cản trở sự
o
thốt hơi nước. Nắng to đột ngột sẽ đốt nóng lá (vì sự thốt hơi nước gặp khó khăn).
4. Người ta thường xới xáo, làm cỏ sục bùn cho một số cây trồng🡪tăng lượng oxi cho rễ giúp rễ hô hấp
tốt tạo năng lượng để hút nước.
Câu 9:
a) Hạn sinh lí là gì? Nêu và giải thích các ngun nhân gây hạn sinh lí.
b) Những lồi thực vật sống ở sa mạc có đặc điểm thích nghi với điều kiện mơi trường khơ hạn
như thế nào?
Trả lời
a)*Hạn sinh lí là trường hợp môi trường đầy đủ hoặc dư thừa nước nhưng cây không sử dụng được.
*Nguyên nhân:
- Nhiệt độ đất quá thấp: Độ nhớt chất nguyên sinh tăng, gây khó khăn cho sự chuyển dịch của nước
 sự hút nước giảm.
- Nồng độ ôxi quá thấp: Rễ thiếu ôxi để hô hấp  cây không lấy đủ nước.
- Nồng độ dung dịch đất quá cao: Áp suất thẩm thấu đất > dịch bào  rễ ko hút được nước.
b) Đặc điểm thích nghi với mơi trường sa mạc:
- Hình thái:
+ Rễ đâm sâu, lan rộng  hút được nước.

+ Hạn chế thoát hơi nước: Thân, lá mọng nước; tầng cutin dày; lá biến thành gai; lá ít khí khổng và
chím sâu trong biểu bì.
- Sinh lí:
+ Quang hợp theo chu trình CAM.
+ Khí khổng đóng ban ngày, mở vào ban đêm.
+ Có chu kỳ sống ngắn.
Câu 10: Chú thích vào các mũi tên trên hình vẽ để chỉ ra các con đường hấp thụ nước từ đất vào đến
mạch gỗ. Phân tích 2 con đường vận chuyển đó?

Trả lời
Chú thích đúng :
- Nước được hấp thụ vào rễ theo 2 con đường:
+ con đường sống: chất nguyên sinh – không bào.
+ con đường không sống: thành tế bào – gian bào
- Cơ chế:
+ thẩm thấu: nồng độ các chất của không bào trong tế bào cao hơn nồng độ các chất đó của dịch
đất (nước di chuyển theo gradien thế nước). Dòng nước thẩm thấu từ tế bào này sang tế bào khác
liên tục cho đến khi nước ngập đầy trong mạch gỗ. Các chất khống được vận chuyển tích cực vào
bên trong tế bào cũng làm cho nồng độ các chất bên trong tế bào cao hơn bên ngoài. Nước được vận
chuyển từ tế bào chất của tế bào này sang tế bào khác cạnh nhau qua cầu tế bào chất.
+ ngậm nước: phân tử nước hút bám trên thành tế bào ngậm nước của tế bào rễ và chuyển động
từ biểu bì đến vỏ, đến thành tế bào nội bì.
Câu 11:


Một cây thuộc loài thực vật ẩm sinh mọc trong đất có nồng độ muối cao, mặc dù đã được tưới
nước cây này vẫn bị héo.
a. Cho biết 3 giá trị đo được về thế nước của cây trên là: – 5 atm, - 1 atm và – 8 atm. Hãy xếp
các giá trị trên tương ứng với thế nước ở lá, rễ và đất?
b. Để cây không bị héo có thể sử dụng phương pháp nào trong các phương pháp sau là hiệu

quả nhất, giải thích tại sao?
+ Tăng độ ẩm khơng khí.
+ Tưới nước tiếp tục cho cây.
+ Phủ một lớp sáp trên bề mặt lá.
+ Đưa cây vào bóng râm.
Trả lời
a. Nước đi từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp. Cây đang bị héo nên thế nước của lá, rễ
và đất lần lượt là - 1 atm, - 5 atm, - 8 atm.
b. Sử dụng phương pháp tiếp tục tưới nước cho cây để tăng thế nước cho đất, rửa mặn.
Câu 12:
Chọn phuơng án trả lời đúng và giải thích phương án đó?
Giả sử một cây bị thiếu vịng đai caspari ở rễ. Cây này sẽ
A. khơng có khả năng cố định nitơ.
B. khơng có khả năng vận chuyển nước và các chất khống lên lá.
C. khơng có khả năng kiểm tra lượng nước và các chất khống hấp thu.
D. có khả năng tạo áp suất rễ cao hơn so với các cây khác.
Trả lời
- Câu trả lời đúng: c
- Giải thích: Vịng đai caspari có vai trị điều chỉnh lượng nước và kiểm tra các chất khống hịa tan
trong nước.
Câu 13: Nước được hấp thụ từ đất vào cây qua rễ theo hai con đường :
a) Đó là hai con đường nào ?
b) Nêu những đặc điểm lợi và bất lợi của hai con đường đó?
c. Hệ rễ đã khắc phục đặc điểm bất lợi của hai con đường đó bằng cách nào ?
Trả lời
a) Đó là hai con đường :
- Con đường qua thành tế bào lông hút vào các khoảng trống gian bào,đến thành tế bào nội
bì ,gặp vịng đai Caspari,chuyển vào tế bào nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ .
- Con đường tế bào : nước vào tế bào chất ,qua không bào,sợi liên bào => Nói chung nước đi
qua phần sống của tế bào ,qua tế bào nội bì rồi vào mạch gỗ của rễ .

b) – Con đường qua thành tế bào và gian bào : hấp thụ nhanh và nhiều nước nhưng lượng nước
và các chất khống hồ tan khơng được kiểm tra
- Con đường tế bào : lượng nước và các chất khống hồ tan được kiểm tra bằng tính thấm
chọn lọc của tế bào sống ,nhưng nước được hấp thụ chậm và ít hơn .
c) Sự khắc phục của hệ rễ : đặt vòng đai Caspari trên thành tế bào nội bì.Vịng đai Caspari được
cấu tạo bằng chất khơng thấm nước và khơng cho các chất khống hồ tan trong nước đi
qua.Vì vậy nước và các chất khống hồ tan phải đi vào trong tế bào nơi bì ,ở đây lượng nước
đi vào được điều chỉnh và các chất khống hồ tan được kiểm tra
Câu 14: Cho tế bào thực vật đã phát triển đầy đủ vào một dung dịch .Hãy cho biết :
a) Khi nào sức căng trương nước T xuất hiện và tăng ?
b) Khi nào T cực đại và khi T cực đại thì bằng bao nhiêu ?
c) Khi nào T giảm và T giảm đến O ?
d. Một cây được tưới nước và bón phân bình thường. Hãy nêu những trường hợp T có thể tăng ?
Trả lời
a) Khi tế bào nhận nước thì T xuất hiện và nếu tế bào tiếp tục nhận nước thì T tăng .
b) T cực đại khi tế bào bão hoà nước và T = P .
c) Khi tế bào mất nước T giảm và khi tế bào bắt đầu co ngun sinh thì T bằng O
d) T chỉ có thể tăng khi tế bào nhận nước mà khơng thốt nước => T sẽ tăng trong các trường
hợp sau :


+ Đưa cây vào trong tối
+ Bão hoà hơi nước trong không gian trồng cây
+ Tăng hàm lượng AAB làm khí khổng đóng .
Câu 15:
a. Tại sao hiện tượng ứ giọt chỉ xảy ra ở cây thân bụi và cây thân thảo? Thí nghiệm chứng minh có
hiện tượng ứ giọt?
b. Vì sao khi cây bị hạn hàm lượng axit abxixic tăng?
Trả lời
a. - Chỉ xảy ra ở cây thân bụi và thân thảo, vì:

+ Khi khơng khí bão hồ hơi nước, sức hút nước của lá bằng không-> hiện tượng ứ giọt xảy ra do áp
suất rễ.
+ Ap suất rễ thường có giới hạn của nó, phụ thuộc vào lồi cây và thường chỉ đẩy được cột nước cao
vài 3 mét và những cây bịu thấp và cây thân cỏ có độ cao trong khoảng này.
- Thí nghiệm: Úp cây trong chng thuỷ tinh kín, sau 1 đêm sẽ thấy các giọt nước ứ ra trên mép lá.->
Không khia trong chng thuỷ tinh đã bão hồ hơi nước, nước bị đẩy từ mạch gỗ lên lá khơng thốt
được thành hơi đã ứ thành các giọt ở mép lá.
b. + Khi thiếu nước, tế bào lá sản sinh ra axit abxixic và hoocmon này kích thích bơm K +, bơm chủ
động K+ ra khỏi tế bào bảo vệ làm giảm áp suất thẩm thấu-> nước ra khỏi tế bào bảo vệ làm tế bào
mất trương đóng khí khổng.
+ Khi cây thiếu nước hàm lượng axit abxixic được tổng hợp trong rễ cây và theo mạch xilem lên lá gây
ra hiện tượng đóng khí khổng.
Câu 16:
a. Cây trên cạn bị ngập úng lâu ngày, sau đó trời nắng to thì cây bị héo và có thể chết. Em hãy giải
thích hiện tượng trên?
b. Phân tích sự phù hợp giữa cấu cấu trúc và chức năng của của tế bào khí khổng?
Trả lời
a.Giải thích.
- Khi ngập úng lâu ngày mơi trường xung quanh rễ cây bị thiếu oxy, làm cho rễ không hô hấp được,
dẫn đến bị thối nên quá trình hút nước giảm.
- Khi trời nắng to, lá cây thoát nước nhanh nên cây bị mất nước dẫn đến cây bị héo và nếu mất nước
quá nhiều cây có thể chết.
b. Phân tích.
- Chức năng của khí khổng là con đường thốt nước có điều chỉnh của cây.
- Cấu tạo phù hợp:
+ Cấu tạo bởi hai tế bào hình hạt đậu hoặc hình trùy, tạo khe khí khổng, cho nước thốt ra.
+ Thành trong tế bào dày hơn phía ngồi dẫn đến sự trương giãn khơng đều của hai phía khi có sự
trương nước làm cho khe khí khổng có thể mở rộng hoặc thu hẹp làm cho lượng nước có thể thốt ra
nhiều hay ít.
+ Màng sinh chất của tế bào có nhiều bơm K +, trong tế bào chất có nhiều lục lạp, ti thể để tham gia

vào quá trình đóng mở chủ động của khí khổng.
Câu 17:
Dựa trên đặc điểm cấu tạo và hoạt động trao đổi nước ở tế bào và cơ thể thực vật, hãy giải
thích các hiện tượng sau:
a) khi cùng bị mất nước đột ngột (ví dụ vào buổi trưa nắng to, nhiệt độ cao, có gió khơ và
mạnh …) cây non bị héo rũ còn cây già chỉ biểu hiện héo ở những lá non.
b) khi cắt hoa cúc Zinnia vào lúc rạng đông, trên bề mặt cắt của thân cây thấy xuất hiện giọt
nước nhỏ. Nhưng nếu cắt hoa vào buổi trưa thì khơng có giọt nước nào.
Trả lời
a) - khi bị mất nước, các tế bào thực vật có hiện tượng co nguyên sinh. Nếu bị mất nước đột
ngột, không bào và màng sinh chất co nhanh, có thể kéo thành tế bào cùng bị co vào làm tế bào giảm
thể tích bộ phận cơ thể hoặc cả cơ thể bị giảm thể tích xuất hiện hiện tượng héo.
- ở cây non hoặc bộ phận cơ thể còn non, thành xelluoz còn mỏng, yếu nên dễ bị kéo vào
cùng màng sinh chất dễ biểu hiện héo. Ở các tế bào già, thành xelluoz dày, cứng khó bị kéo vào hơn
tế bào vẫn giữ được ngun thể tích khơng biểu hiện héo.


b) - So với buổi trưa, vào lúc rạng đông nhiệt độ mơi trường thấp hơn, độ ẩm khơng khí cao
hơn, lỗ khí hầu như chưa mở tốc độ thốt hơi nước rất yếu. Áp suất rễ đã đẩy dòng mạch gỗ từ dưới
lên, tạo giọt nước nhỏ trên bề mặt cắt của thân cây.
- Buổi trưa, do tốc độ thốt hơi nước rất mạnh áp suất rễ thường có giá trị âm do khơng
theo kịp tốc độ thốt hơi nước khi cắt ngang thân, dòng mạch gỗ chưa thể được đẩy lên khơng xuất
hiện giọt nước nào.
Câu 18:
a. Trình bày cơ chế đóng mở khí khổng.
b. Nhiệt độ có liên quan gì với sự hút nước của rễ cây ở cạn? Ý nghĩa thực tiễn của mối liên quan
này?
Trả lời
a. Cơ chế đóng mở khí khổng
- Ngồi sáng khí khổng mở và trong tối thì khí khổng đóng lại.

- Ngồi sáng, tế bào khí khổng quang hợp → thay đổi nồng độ CO2 → thay đổi pH → tinh bột
chuyển hóa thành đường → áp suất thẩm thấu tăng → tế bào khí khổng hút nước và mở ra. Trong tối
quá trình diễn ra ngược lại.
- Khi cây bị hạn → hàm lượng AAB tăng → kích thích các bơm ion hoạt động, đồng thời các
kênh ion mở ra → các ion rút khỏi tế bào → áp suất thẩm thấu giảm → tế bào mất nước → khí khổng
đóng.
- Sự hoạt động của các bơm ion → làm tăng hoặc giảm nồng độ ion → thay đổi áp suất thẩm
thấu và sức trương nước của tế bào → đóng, mở khí khổng.
b. Mối liên quan:
* Nhiệt độ làm thay đổi độ nhớt của chất nguyên sinh:
Nhiệt độ giảm → độ nhớt chất nguyên sinh tăng → sự dịch chuyển của nước khó khăn → hút nước
của rễ giảm. Nhiệt độ tăng → hút nước tăng.
* Ý nghĩa: Về mùa lạnh, khi nhiệt độ giảm → cây héo vì rễ khơng hút được nước.
- Một số lồi thực vật rụng hết lá → tiết kiệm nựớc.
- Trong sản xuất nơng nghiệp cần có các biện pháp giữ ấm cho cây.
Câu 19:
1. Về sự trao đổi nước:
a. Hãy chỉ ra đường đi của nước từ đất vào mạch gỗ. Làm thế nào để biết được đường đi của một
nguyên tố khống nào đó?
b. Cho một chất ức chế quang hợp tan trong nước vào dung dịch đất có rễ cây, nhưng quang hợp
của cây này khơng bị giảm. Giải thích?
2. Vào những ngày nắng nóng, tế bào lỗ khí kiểm soát tốc độ mất nước của cây như thế nào? Tại sao
hiện tượng đó lại vừa có lợi, vừa có hại cho cây trồng?
Trả lời
1. Về sự trao đổi nước
a. Đường đi của nước từ đất vào mạch gỗ: Nước vào rễ qua tế bào biểu bì là lơng hút do sự chênh
lệch thế nước theo cơ chế thẩm thấu sau đó tới mạch gỗ, theo hai con đường:
- Qua các tế bào sống (hợp bào): Nước đi vào TBC của tế bào lơng hút, sau đó qua cầu sinh chất sang
các tế bào vỏ tới tế bào chất của tế bào nội bì TBC của tế bào trụ bì sau đó đến mạch gỗ.
- Con đường vơ bào (thành tế bào và gian bào): Nước đi vào thành tế bào của tế bào lơng hút sau đó

di chuyển vào thành tế bào và gian bào của tế bào vỏ đến các tế bào nội bì. Khi gặp lớp sáp khơng
thấm nước của tế bào nội bì thì nước và muối khoáng bắt buộc phải di chuyển vào tế bào chất của tế
bào nội bì và chuyển sang con đường qua nguyên sinh chất – không bào và di chuyển đến mạch gỗ.
- Muốn biết đường đi của các ion khoáng người ta cho cây hấp thụ các chất đồng vị phóng xạ và theo
dõi đường đi của chúng.
b. Cho một chất ức chế quang hợp tan trong nước vào dung dịch đất có rễ cây, nhưng quang hợp của
cây này không bị giảm chứng tỏ chất ức chế không thể đến các tế bào quang hợp. Điều này có thể giải
thích vì nội bì điều chỉnh sự đi qua của chất tan trong nước nhờ tính thấm có chọn lọc của lớp tế bào
nội bì.
2. Vào những ngày nắng nóng, tế bào lỗ khí kiểm sốt tốc độ mất nước của cây:


- Khi trời nóng, khơ cây mất nhiều nước, tế bào thực vật sản sinh hoocmon thực vật là axit abxixic,
hoocmon này truyền tín hiệu cho tế bào bảo vệ, K + bị bơm ra khỏi các tế bào, nước bị thốt ra khỏi tế
bào bảo vệ khí khổng đóng lại.
- Khi trời nóng, khơ cây mất nhiều nước, cây bị héo, K + bị bơm ra khỏi tế bào hình hạt đậu. Nước đi ra
theo sự thẩm thấu, tế bào hạt đậu trở nên mềm, duỗi ra và khí khổng đóng lại.
* Hiện tượng trên có lợi ở chỗ: Hạn chế sự mất nước của cây, làm cây không bị heo, chết
* Hiện tượng có hại: Hạn chế sự xâm nhập của CO2 do vậy làm giảm hiệu quả quang hợp. Ngồi ra oxi
cịn bị giữ lại trong khoảng gian bào gây nên hô hấp sáng ở thực vật C3.
Câu 20
a. Quan sát số liệu ở hai bảng sau:
Loại đất
Hệ số héo (%)
Loại đất
Cát khô
Cát mịn
Sét pha nhẹ
Sét pha nặng


Cát khô
0,9

Cát mịn
2,6

Sét pha nhẹ
4,8

Sét pha nặng
9,7

Hệ số héo (%) của các cây trồng trên các loại đất khác nhau
Ngô
Cà chua
Lúa
1,07
1,11
0,96
3,1
3,3
2,7
6,5
6,9
5,6
9,9
11,7
10,1

Nhận xét hệ số héo của đất và hệ số héo của các loại cây? Giải thích.

b. Khí khổng đóng xảy ra trong điều kiện nào?
Trả lời
a. - Nhận xét:
+ Giữa các loại đất khác nhau hệ số héo sai khác đáng kể.
+ Giữa các thực vật khác nhau trong cùng một loại đất hệ số héo sai khác không đáng kể.
- Giải thích: Hệ số héo càng tăng thì sức giữ nước của đất càng mạnh nên dù các hệ rễ có khác
nhau về sức hút nước cũng khơng có khả năng lấy được nước nữa.
b. - Khi nồng độ CO2 cao: Hô hấp mạnh hơn quang hợp → khí khổng đóng.
- Vào buổi trưa cường độ thốt hơi nước cao (lượng nước mất đi nhiều hơn lượng nước được hấp
thụ) → giảm sức trương tế bào nên khí khổng đóng.
- Khi cây bị hạn, hàm lượng axit absxixic (AAB) trong lá tăng kích thích kênh K + mở cho ion này ra khỏi
tế bào bảo vệ → mất nước và xẹp lại nên khí khổng đóng.
- Khi tế bào bão hòa nước (sau mưa), các tế bào biểu bì xung quanh khí khổng tăng thể thích, ép lên
các tế bào làm khe khí khổng khép lại 1 cách bị động.
- Ban đêm thiếu ánh sáng làm cho K+ và nước thốt ra ngồi tế bào nên khí khổng đóng (trừ thực vật
CAM).
Câu 21:
Một cây sống bình thường ở ven biển có áp suất thẩm thấu của đất ngập mặn là 3atm.
a. Cây này phải duy trì nồng độ dịch tế bào của lông hút tối thiểu là bao nhiêu để sống được trong
mùa hè (nhiệt độ trung bình là 35oC), trong mùa đơng (nhiệt độ trung bình là 17oC).
b. Các cây sống ở vùng đất ngập mặn ven biển hấp thụ nước bằng cách nào?
c. Cho 3 tế bào sống cùng loại vào: nước cất (A), dung dịch KOH nhược trương (B), dung dịch Ca(OH)2
nhược trương (C) cùng nồng độ với dung dịch KOH. Sau một thời gian cho cả 3 tế bào vào dung dịch
saccarôzơ ưu trương. Hãy cho biết tế bào nào mất nước nhiều nhất, tế bào nào mất nước ít nhất sau
khi cho vào dung dịch saccarơzơ? Giải thích.
Trả lời
a. Dựa vào cơng thức P= RTC, với P =3atm, thì cây phải duy trì P của tế bào lông hút > 3 atm.
=> RTC > 3 atm, và C> 3/RT. Thay R= 0,082, T= 273 + t oC.
Nhiệt độ mùa hè = 35oC, mùa đơng = 17oC, sẽ tính được nồng độ tế bào lông hút (C). Cụ thể:
C mùa hè > 0,12, C mùa đông > 0,13



b. Các cây ven biển hấp thụ nước bằng tập trung các ion khoáng và các chất tan khác tạo áp suất
thẩm cao ở dịch tế bào lơng hút.
Ngồi ra những cây này có thể hấp thụ thêm nước ngọt vào ban đêm qua hệ rễ khí sinh
c. Trường hợp (A) mất nước nhiều nhất, trường hợp (C) mất nước ít nhất. Vì:
(A) là nước cất nên cho tế bào vào sẽ hút nước nhiều nhất, khi cho vào dung dịch ưu trương sẽ mất
nước nhiều nhất.
(B) và (C) cùng nồng độ nhưng Ca(OH)2 phân li thành nhiều ion hơn KOH vì vậy số phân tử nước tự do
ở (B) nhiều hơn (C) nên cho tế bào vào (B) thì tế bào sẽ hút nước nhiều hơn cho vào (C). Khi cho vào
dung dịch ưu trương thì (C) mất nước ít nhất
Câu 22:
1. Hãy kể tên các lực tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển nước trong cây?
2. Trong những lực trên, lực nào đóng vai trị chủ yếu? Vì sao?
Trả lời
1. Ba lực tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển nước trong cây là:
+ Lực đẩy từ rễ (biểu hiện ở hiện tượng rỉ nhựa và ứ giọt).
+ Lực trung gian ở thân (lực liên kết giữa các phân tử nước và lực bám của phân tử nước lên thành
mạch).
+ Lực hút từ lá (do sự thoát hơi nước tạo ra).
2. Trong 3 lực trờn thỡ lực hút từ lá là chính, vì:
+ Lực đẩy từ rễ chỉ được vài ba mét (hiện tượng ứ giọt chỉ chủ yếu ở cây hòa thảo, cây bụi).
+ Lực trung gian chỉ giữ cho nước được liên tục trong mạch không bị kéo xuống bởi trọng lực.
+ Kết luận: lực hút từ lá là chính (cho phép các cây cao đến hàng trăm mét vẫn hút được nước bình
thường.
Câu 23:
a. Động lực vận chuyển các chất trong mạch gỗ (xylem) và mạch rây (phloem) ở cây thân gỗ khác
nhau như thế nào? Tại sao mạch rây phải là các tế bào sống cịn mạch gỗ thì khơng?
b. Q trình trao đổi nước ở thực vật CAM có đặc điểm độc đáo gì? Đặc điểm này dẫn tới sự
khác nhau về nhu cầu nước ở thực vật CAM và các nhóm thực vật khác như thế nào?

Trả lời
a. Động lực vận chuyển nước và muối khoáng trong mạch gỗ gồm: lực đẩy (P rễ), lực hút do thoát hơi
nước ở lá (lực chủ yếu), lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành tế bào mạch gỗ.
Động lực vận chuyển của dòng mạch rây theo phương thức chủ động.
Sự vận chuyển trong mạch rây là q trình vận chuyển tích cực nên mạch rây phải là các tế bào sống.
Mạch gỗ là các tế bào chết có tác dụng làm giảm sức cản của dịng nước được vận chuyển ngược
chiều trọng lực trong cây. Thành của những tế bào chết dày giúp cho ống dẫn khơng bị phá hủy bởi
lực hình thành trong ống dẫn bởi lực hút do thoát hơi nước ở lá.
b. Điểm độc đáo : Thực vật CAM thường sống ở vùng sa mạc hoặc bán sa mạc trong điều kiện thiếu
nguồn nước. Ở nhóm thực vật này, hiện tượng đóng khí khổng vào ban ngày có tác dụng tiết kiệm
nước dẫn tới quá trình cố định CO2 chuyển vào ban đêm.
Sự khác nhau về nhu cầu nước ở các nhóm thực vật : C3 là cao, C4 bằng 1/2 C3, CAM thấp hơn C4.
Câu 24:
a. Nêu các con đường vận chuyển ngắn các chất bên trong 1 mô hoặc cơ quan thực vật? Nguyên nhân
làm xuất hiện các con đường đó?
b. Ở nước ta, về mùa đông khi nhiệt độ thấp đến mức rét hại thì một số cây trồng như mạ thường bị
chết rét do không hút được nước. Em hãy giải thích hiện tượng này và đề xuất biện pháp kỹ thuật
chống rét.
Trả lời
-Các con đường:
+ Con đường vô bào: nước và chất tan vận chuyển dọc theo các thành tế bào và khoảng gian bào.
+ Con đường hợp bào: nước và chất tan được vận chuyển liên tục từ bào tương của tế bào này sang bào
tương của tế bào khác trong mô thực vật thông qua cầu sinh chất, nước và các chất tan chỉ cần một lần
đi qua màng sinh chất.


+ Con đường xuyên màng: nước và các chất tan được vận chuyển ra ngoài 1 tế bào, đi qua thành tế bào
và vào 1 tế bào lân cận. Ở con đường này, nước và các chất tan qua hết màng sinh chất của tế bào này
đến màng sinh chất của tế bào khác.
-Nguyên nhân tạo ra 3 con đường vận chuyển ngắn: do cấu trúc chia xoang của tế bào thực vật: thành

tế bào, bào tương và không bào là 3 ô chủ yếu của phần lớn TBTV trưởng thành.
b. - Mạ khơng lấy được nước vì:
+Nhiệt độ thấp=> độ nhớt của chất nguyên sinh và của nước tăng=> tính thấm của chất nguyên sinh
giảm=> cản trở sự xâm nhập và vận động của nước vào rễ.
+Nhiệt độ thấp=> hô hấp của rễ giảm, thiếu ATP cho sự hút nước tích cực.
+Nhiệt độ thấp=>thốt hơi nước giảm=> động lực quan trọng cho dòng nước đi trong mạch dẫn giảm
+ Nhiệt độ thấp => Khả năng sinh trưởng của rễ giảm, lông hút bị chết và chậm hồi phục.
* Biệp pháp kỹ thuật:
- Che chắn bằng polyetilen
- Bón tro bếp
- Tránh gieo vào các đợt có rét đậm, rét hại

Câu 25:
a. Xác định vị trí của vịng đai Caspari và nêu vai trị của nó.
b. Trên con đường vận chuyển nước từ đất đến khơng khí qua thực vật, hãy cho biết:
Thế nước ở đâu cao nhất, thấp nhất trong cây, trong môi trường? Thế nước cao nhất và
thấp nhất có thể là bao nhiêu bar?
Trả lời
a. - Vịng đai Caspari nằm trên thành của các TB nội bì.
- Vai trị: Ngăn nước và các chất khống hịa tan vận chuyển theo con đường thành TB và gian
bào phải đi vào TB nội bì để điều chỉnh lượng nước, tốc độ vận chuyển và các chất khống hịa tan
được kiểm tra.
b. - Trong cây: thế nước ở rễ cao nhất (- 4 bar), ở lá thấp nhất (- 15 bar).
- Trong môi trường: thế nước ở đất cao nhất (-1 bar), thế nước ở khơng khí thấp nhất (- 800
bar).
Câu 26:
a). So sánh dòng mạch gỗ và dòng mạch rây.
b). Nêu mối quan hệ giữa hai dòng này trong cơ thể thực vật.
Đáp án:
a). So sánh

* Giống nhau :
- Đều là những dòng vận chuyển các chất trong cơ thể thực vật.
- Thành phần chủ yếu là nước và một số chất tan.
* Khác nhau:
Dòng mạch gỗ
Dòng mạch rây
- Vận chuyển các chất từ đất đến mạch gỗ của rễ, - Vận chuyển các chất từ tế bào quang hợp
vào mạch gỗ của thân rồi lan tỏa đến lá và các phần trong phiến lá đến cuống lá rồi đến các cơ quan
khác.
cần sử dụng sản phẩm quang hợp (rễ, hạt, củ,
quả...).
- Cấu tạo từ các tế bào đã chết, hóa gỗ có các lỗ - Cấu tạo từ các tế bào còn sống, nối tiếp nhau
bên áp sát tạo thành dịng liên tục.
bằng bản rây và có các tế bào kèm nuôi dưỡng.
- Đa số vận chuyển xuôi chiều trọng lực.
- Vận chuyển các chất ngược chiều trọng lực.
- Gồm nước, đường Saccarozơ, axit amin,
- Thành phần gồm nước, chất khống hịa tan, một Hoocmơn TV, vitamin. Có nhiều ion K+ nên có
ít chất hữu cơ gồm Hoocmơn vitamin. Có độ pH pH cao.
trung bình.
- Lực vận chuyển là lực thẩm thấu do có chênh


- Vận chuyển gồm 3 lực: lực đẩy của áp suất rễ, lực lệch về áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn
hút do thoat hơi nước, lực liên kết giữa các phân tử và cơ quan chứa.
nước với nhau và với thành mạch.
b). Mối quan hệ:
- Dòng mạch gỗ vận chuyển muối và chất khống cho q trình quang hợp ở lá để cho sản
phẩm tạo dịch mạch rây.
- Dòng mạch rây cung cấp chất dinh dưỡng để các tế bào rễ hơ hấp hút khống, tạo cơ chế

đóng mở khí khổng, sinh ra các lực vận chuyển dịng mạch gỗ.
- Hai dịng này có thể trao đổi nước cho nhau qua các lỗ bên của tế bào mạch gỗ.
Câu 27: Hãy chỉ ra đường đi của nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ của rễ. Mối liên hệ giữa các con
đường đó?
Trả lời
Đường đi của nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ của rễ:
- Qua các tế bào sống (hợp bào): Nước đi vào TBC của tế bào lơng hút, sau đó qua cầu sinh chất sang
các tế bào vỏ tới tế bào chất của tế bào nội bì, TBC của tế bào vỏ trụ rồi vào mạch gỗ.
- Con đường vô bào (thành tế bào và gian bào): Nước đi vào thành tế bào của tế bào lơng hút sau đó
di chuyển vào thành tế bào và gian bào của tế bào vỏ đến các tế bào nội bì.
- Nước đi theo con đường vơ bào khi đến nội bì, gặp đai caspary không thấm nước → di chuyển vào
tế bào chất của tế bào nội bì và chuyển sang con đường qua nguyên sinh chất – không bào và di
chuyển đến mạch gỗ.
Câu 28:
a. Thế nào là khả năng hiđrat hóa của nước? Trình bày 1 phương pháp xác định hàm lượng nước tự
do và liên kết trong lá cây ?
b. Có ba cây với tiết diện phiến lá như nhau, cùng độ tuổi, cho thoát hơi nước trong điều kiện chiếu
sáng như nhau trong một tuần. Sau đó cắt thân đến gần gốc và đo lượng dịch tiết ra trong một giờ,
người ta thu được số liệu như sau:
Cây

Số lượng nước
thoát (ml)
Hồng
6,2
Hướng dương
4,8
Cà chua
10,5
Từ bảng số liệu em có thể rút ra nhận xét gì?


Số lượng dịch
tiết (ml)
0,02
0,02
0,07

a. *Khả năng hiđrat hóa của nước: là khả năng nước có thể bám xung quanh các phân tử hòa tan do
liên kết phân cực của nước.
*Phương pháp xác định hàm lượng nước tự do :
- Cân khối lượng của lá (1)
- Cho lá bay hơi nước (sử dụng ánh sáng mạnh, quạt)
- Cân lại, cho đến khi khối lượng không đổi (2) Hết nước tự do.
- Lượng nước tự do = Khối lượng đầu – Khối lượng sau.
*PP xác định nước liên kết:
- Sấy khô ở 1050C (lá hết nước liên kết) (3)
- Lượng nước liên kết = (2) – (3).
b. - Qua 6 số liệu ta thấy có mối liên quan rất chặt chẽ giữa động cơ phía trên và động cơ phía dưới:
nếu động cơ phía trên lớn thì động cơ phía dưới cũng lớn và ngược lại (lấy ví dụ trong bảng để minh
họa).
- Cây hoa hồng và cây hướng dương có lượng dịch tiết như nhau (0,02 ml) nhưng lượng nước thoát
khác nhau (hồng: 6,2 ml; hướng dương: 4,8 ml) chứng tỏ các cây khác nhau chủ yếu là vai trị quyết
định của động cơ phía trên.
Câu 29:


a. Giải thích thế nào khi diện tích khơng lớn của khí khổng (1% diện tích lá) cường độ thốt hơi
nước ở các điều kiện thuận lợi về nước lại gần như bằng cường độ bay hơi nước tự do trên tổng diện
tích lá.
b. Khi lấy một mảnh biểu bỉ vảy hành đặt lên lam kính và nhỏ vào 1 giọt dung dịch ure ưu

trương rồi đem quan sát dưới kính hiển vi sẽ thấy những hiện tượng gì xảy ra? Giải thích?
a. Diện tích bề mặt lá lớn hơn diện tích tồn bộ khí khổng nhưng lượng nước thốt ra ngồi qua
cutin lại ít hơn qua bề mặt lá:
- Diện tích khí khổng chỉ chiếm 1% tổng diện tích bề mặt lá, nhưng số lượng khí khổng trên bề
mặt lá rất lớn. Mỗi mm2 có đến hàng trăm khí khổng nên chu vi của tất cả các khí khổng lớn
hơn nhiều so với chu vi lá
- Cơ sở vật lí của q trình thốt hơi nước đã chứng minh: Vận tốc thốt hơi nước khơng chỉ
phụ thuộc vào diện tích thốt hơi mà cịn phụ thuộc chặt chẽ vào chu vi của diện tích đó (hiệu
quả mép)
=> Kết luận: Tổng chu vi khí khổng lớn hơn chu vi bề mặt lá nên tốc độ thốt hơi nước qua khí
khổng nhanh và lớn hơn so với qua cutin
b. - Hiện tượng:
+ Lúc đầu xảy ra hiện tượng co nguyên sinh ( mức độ co nguyên sinh tuỳ thuộc vạo mức độ
chênh lệch nồng độ dịch nội ngoại bào )
+ Sau quan sát thấy hiện tượng phản co nguyên sinh
- Giải thích:
+ Lúc đầu do mơi trường ưu trương nước bị rú ra khỏi tế bào, không bào mất nước kéo theo
màng sinh chất tách khỏi thành tế bào gây co nguyên sinh
+ Do tế bào thực vật thấm với ure làm tăng nồng độ dịch bào, tế bào hút nước vào gây hiện
tương phản co nguyên sinh
Câu 30:
a. Macximôp - nhà sinh lí thực vật người Nga nói: Thốt hơi nước là tai họa cần thiết của cây. Hãy giải
thích.
b. Trong điều kiện rễ cây bị ngập úng lâu ngày sẽ xảy ra hiện tượng gì? Giải thích.
a. "Tai họa" ở đây là muốn nói trong suốt q trình sinh trưởng và phát triển, thực vật phải mất đi
một lượng nước quá lớn và như vậy nó phải hấp thụ một lượng nước lớn hơn lượng nước mất đi.
Đó là một điều khơng dễ dàng gì trong điều kiện mơi trường ln ln thay đổi. - "Tất yếu" là
muốn nói thực vật cần phải thoát một lượng nước lớn như thế, vì:
+ Có thốt hơi nước mới lấy được nước. Sự thoát nước ở lá đã tạo ra một sức hút nước, một sự
chênh lệch về thế nước theo chiều hướng giảm dần từ rễ đến lá và nước có thể chuyển từ rễ lên lá

một cách dễ dàng.
+ Hơn nữa, khi khí khổng mở sẽ tạo điều kiện cho việc khuếch tán CO 2 và O2, điều hòa nhiệt độ
trong cây.
b. Trong điều kiện rễ cây bị ngập úng lâu ngày, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu ơxi. Khi đó, cây sẽ thực
hiện hơ hấp kị khí, tạo ra các chất hữu cơ và một lượng nhỏ ATP. Nếu tình trạng này kéo dài, cây sẽ
thiếu năng lượng cho các hoạt động sống và bị chết.
Câu 31: Lập bảng so sánh các con đường thoát hơi nước chủ yếu của lá.
Chỉ tiêu so sánh
Diện tích bề mặt
Hoạt động điều chỉnh
Vận tốc thoát hơi nước
Tác nhân điều chỉnh
Hiệu quả thoát hơi nước
Sự kiểm sốt

Qua khí khổng
Qua cutin
Nhỏ (1%)
Lớn
Điều chỉnh bằng việc đóng mở khí Khơng được điều chỉnh
khổng
Lớn
Nhỏ
Ánh sáng, AAB
Khơng có tác nhân
Cao (90%)
Thấp (10%)
Được kiểm sốt bởi các tác nhân
Khơng được kiểm sốt



Câu 32: Chứng minh cấu tạo của mạch gỗ thích nghi với chức năng vận chuyển nước và các ion
khoáng?
Cấu tạo
Tác dụng
Gồm quản bào và mạch ống là những tế bào chết, Tạo thành các ống rỗng, làm giảm lực cản
khơng có màng, khơng có bào quan bên trong,
đầu cuối và bên đục thủng lỗ.
Thành được linhin hóa
Bền chắc, chịu được áp lực của dòng nước bên
trong.
Các lỗ bên sắp xếp sít nhau, lỗ bên của ống này Tạo dịng vận chuyển ngang.
thông với lỗ bên của ống bên cạnh
Câu 33: Sự vận chuyển liên tục của nước trong mạch gỗ phụ thuộc vào các yếu tố nào? Yếu tố nào
làm ngưng trệ sự liên tục đó?
Trả lời
Sự vận chuyển liên tục của nước trong mạch gỗ : Một phân tử nước từ mạch gỗ của lá được
tách khỏi lực hút của phân tử nước trong mạch vận chuyển liên tục trong một cột nước từ rễ lên lá.
Lực hấp dẫn, lực liên kết giữa các phân tử nước trong mạch gỗ là kết quả của sự hiện diện các cầu
hiđrô giữa chúng.
- Các yếu tố làm ảnh hưởng tới sự liên tục của cột nước trong mạch gỗ:
+ Áp suất rễ là lực đẩy phía dưới (khoảng 3 – 4 atm).
+ Sự thoát hơi nước ở lá là lực hút ở phía trên cùng (khoảng 30 – 40 atm), là nhân tố
chính kéo cột nước liên tục đi lên.
+ Trong mạch gỗ, cột nước có sự liên kết chặt chẽ giữa các phân tử nước và sự liên kết
giữa các phân tử nước với phân tử xenlulôzơ của thành mạch.
Nhờ 3 lực phối hợp đó, dịng nước trong mạch gỗ có thể dẫn lên cao hàng chục, hàng trăm mét.
- Một bọt khí trong mạch sẽ làm đứt gãy sự liên tục của dòng nước, một số phân tử nước bị
tách xa khỏi cầu hiđrô. Nước ở phần trên của bọt khí có thể dâng cao lên nhưng sẽ khơng có các phân
tử nước thay thế vào, các phân tử nước ở dưới bọt khí bị gãy do lực kết bám bị ngừng trệ. Dịng nước

qua mạch gỗ khơng thể chuyển vận xa hơn nữa. Nước từ đất không lên lá được.
Câu 34: Tại sao thế nước âm của lá lại có thể tạo lực kéo trong thốt hơi nước ở thực vật?
Trả lời
-Do nước vận chuyển từ vùng có thế nước cao hơn đến vùng có thế nước thấp hơn nên áp suất âm
hơn ở bề mặt không khí-nước làm cho nước trong các tế bào xylem “bị kéo” vào tế bào thịt lá.
-Sau đó, nước trong các tế bào này lại bị kéo vào khoang khơng khí., từ đó nước khuếch tán ra ngồi
thơng qua lỗ khí. Theo cách này, thế nước âm của lá tạo lực “kéo” trong thốt hơi nước.
Câu 35: Có hai giống lúa A và B cùng cấy trên một diện tích khi sắp trổ bơng thì diện tích trồng lúa bị
ngập úng. Sau một tuần ngập úng thì thấy giống lúa A cịn sống, giống lúa B chết hết. Hãy tìm một lý
do hợp lý nhất để giải thích hiện tượng này.
Trả lời
Giống B chết : Do thiếu O2 ---> phân giải kỵ khí---> lên men rượu ---> đầu độc rễ --> chết
Giống B sống : Do có gen sinh ra enzim phân giải ancol.
II.
TRAO ĐỔI KHOÁNG VÀ NITƠ
Câu 1:


d
a

c

*

b

Quan sát sơ đồ trên, hãy cho biết:
a. Rễ cây hấp thụ Nitơ ở những dạng nào?
b. Tên của các nhóm sinh vật ở các vị trí (a), (b), (c), (d).

c. Đặc điểm hoạt động của nhóm sinh vật (d). Hậu quả các hoạt động này và
biện pháp khắc phục?
d. (*) là quá trình gì? Nêu ý nghĩa của quá trình này?
Trả lời
a. Rễ cây hấp thụ Nitơ ở dạng NO3- và NH4+
b. Tên của các nhóm sinh vật ở các vị trí
(a): vi khuẩn cố định nitơ: khử nitơ khí quyển thành dạng amơn.
(b): vi khuẩn amơn hóa: phân giải nitơ từ xác sinh vật thành NH3.
(c): vi khuẩn nitrat hóa: chuyển hóa NH4+ thành NO3(d): vi khuẩn phản nitrat hóa: chuyển hóa NO3- thành thành Nitơ phân tử.
c. Đặc điểm: Hoạt động trong điều kiện kị khí
Hoạt động này chuyển hóa nitrat (dạng mà cây hấp thụ được) thành Nitơ phân tử.
Khắc phục: làm đất thống khí để tránh hoạt động của nhóm vi khuẩn này
d. (*) là quá trình khử NO3ý nghĩa: khi tổng hợp các axit amin cây cần nhiều nhóm NH2
Câu 2: Trao đổi nước và trao đổi muối khống ở cây xanh có quan hệ với nhau như thế nào ?
Trả lời
2. Mối quan hệ giữa trao đổi nước với trao đổi muối khoáng ở cây xanh:
Chất khoáng vào được trong cây ở dạng hồ tan --> cây chỉ hút được khống thơng qua q trình hút
nước. Cây hút khống làm cho nồng độ các chất trong cây tăng lên từ đó thúc đẩy quá trình trao đổi
nước càng mạnh vì vậy trao đổi nước và trao đổi khống ln đi lìên với nhau và thúc đẩy lẫn nhau.
Câu 3: Thí nghiệm: lấy 1 cây nhỏ cịn ngun bộ rễ, nhúng bộ rễ đó rửa sạch vào dung dịch xanh
mêtilen. Một lúc sau lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ và lại nhúng tiếp vào dung dịch CaCl 2. Hãy dự đoán
xem quan sát thấy hiện tượng gì?
Trả lời
Hiện tượng: Dung dịch CaCl2 có màu xanh.
Giải thích:
- Xanh mêtilen được hấp thụ vào TB lông hút nhưng không được vận chuyển vào mạch gỗ mà chỉ nằm
ngồi các biểu bì do Xanhmêtilen là chất độc đối với cây, nhờ tính hấp thụ chọn lọc của TB nên không
cho Xanhmêtilen đi qua vào mạch gỗ.
Việc rửa sạch bộ rễ chẳng qua là để cho thấy hồn tồn khơng cịn xanh metylen tự do dính bên
ngồi bộ rễ.

- Khi nhúng tiếp rễ cây vào CaCl 2, lông hút của rễ lại hút nước và hút các ion Ca và Cl cũng do hiện
tượng thấm hút chọn lọc của các tb lông hút của rễ theo chiều gradien nồng độ như đối với
Xanhmêtilen, ngược lại Xanhmêtilen trong tb biểu bì của rễ cây thìsẽ di chuyển ra bên ngoài cũng do


thuận theo chiều gradien nồng độ làm cho dung dịch bên ngồi từ khơng màu chuyển thành màu
xanh.
Câu 4: Hiện tượng gân lá có màu xanh, thịt lá có màu vàng về sau cả lá có màu vàng, triệu chứng xuất
hiện trước hết ở các lá non sau đó đến lá già, đó là hiện tượng cây thiếu chất dinh dưỡng nào trong
các chất dinh dưỡng sau: Photpho, Magiê, Sắt, Mangan? Giải thích.
Trả lời
Đó là hiện tượng cây thiếu sắt
Vì sắt tham gia vào hoạt hóa enzim tổng hợp diệp lục vàsắt là ngun tốkhơng linh động nên khơng
cókhả năng di chuyển từlágiàvềlánon.
Câu 5: Tính lượng phân đạm cần bón cho lúa để đạt năng suất trung bình 60 tạ/ha trong các trường
hợp:
Dùng phân đạm urê chứa 46% N;
Phân đạm kali nitrat KNO3 chứa 13 % N;
Phân đạm amon nitrat NH4NO3 loại trung bình chứa 27,5% N.
Biết rằng để thu 100kg thóc cần 1,5 kg N. Hệ số sử dụng trung bình N ở cây lúa chỉ đạt 75%. Trong đất
trồng lúa vẫn tồn tại trên mỗi ha 20kg N/ha.
Trả lời
Đầu bài cho biết 100kg thóc cần 1,5 kg N, với hệ số sử dụng N đạt 75% vậy để lúa đạt năng suất 60
ta/ha cần cung cấp số N là 60 x 1,5 x 100 : 75 = 120 kg
Trong đất còn một lượng N là 20kg/ha vậy cần cung cấp thêm lượng N là
120 - 20 = 100 kg
Nếu bón urê với tỉ lệ N là 46% thì cần 100 x 100/46 = 217,4 kg
Nếu bón KNO3 với tỉ lệ N là 13% thì cần 100 x 100/13 = 769,2 kg
Nếu bón NH4NO3 với tỉ lệ N là 27,5% thì cần 100 x 100/27,5 = 363,6 kg
Câu 6:

1. Điều kiện để một sinh vật có khả năng sử dụng trực tiếp nitơ tự do trong khơng khí?
2. Thực vật bậc cao:
a. Tại sao không thể sử dụng trực tiếp được ni tơ tự do trong khơng khí?
b. Chúng sử dụng trực tiếp nitơ ở dạng nào?
3. Tại sao khi thiếu ánh sáng kéo dài thì quá trình đồng hố nitơ ở thực vật cũng bị đình trệ?
Trả lời
1. Điều kiện để một sinh vật có khả năng sử dụng trực tiếp nitơ tự do trong khơng khí?
+ Có lực khử mạnh với thế năng khử cao (Fed- H2, FADH2, NADH2....)
+ Có đủ năng lượng (ATP), có sự tham gia của các nguyên tố vi lượng (Mg, Mo Co..)
+ Có sự tham gia của enzim nitrogennaza.
+ Phải tiến hành trong điều kiện yếm khí (O2 ≈ 0).
2. Thực vật bậc cao:
Thực vật bậc cao không sử dụng trực tiếp được nitơ tự do là do chúng khơng có enzim
nitrogennaza.
- Thực vật bậc cao sử dụng trực tiếp 2 dạng cơ bản:
* Dạng vô cơ: NH+4 và NO-3 .
* Dạng hữu cơ: Một số loại amit đơn giản và phức tạp (cây ăn thịt)
3. Tại sao khi thiếu ánh sáng kéo dài thì q trình đồng hố nitơ ở thực vật cũng bị đình trệ?
- Cây quang hợp để tạo ra các hợp chất có thế oxy hố khử mạnh cung cấp cho q trình đồng hố
nitơ như: Fed - H2, FADH2, NADH2.... => các chất này lại do pha sáng tạo ra….


Câu 7: Khi trồng cây trên đất có chứa hàm lượng muối vơ cơ cao thì tốc độ sinh trưởng của cây sẽ
như thế nào? Giải thích?
Trả lời
Khi trồng cây trên đất có chứa hàm lượng muối vơ cơ cao thường dẫn đến tốc độ sinh trưởng của cây
giảm. Vì :
- Làm giảm khả năng hút nước của rễ do nồng độ dung dịch đất cao.
- Một số ion khoáng của dung dịch môi trường ảnh hưởng xấu lên khả năng hút khoáng của cây do
nồng độ của chúng trong dung dịch quá cao.

Câu 8: Điều kiện xẩy ra cố định đạm? Trong quá trình cố định đạm, nguyên tử hiđro trong NH 3 có
nguồn gốc từ chất nào trong các chất (glucơzơ, NADPH, CH4, H2)? Giải thích?
Trả lời
- Điều kiện xẩy ra cố định đạm: Có enzim Nitrơgenaza, có lực khử mạnh (NADH), có năng lượng ATP,
mơi trường kị khí.
- Ngun tử hiđro trong NH 3 có nguồn gốc từ glucơzơ. Vì q trình khử N 2 thành NH3 sử dụng chất
khử NADH. Chất khử NADH được tạo ra từ q trình hơ hấp (đường phân và chu trình Crep). Q
trình hơ hấp sử dụng ngun liệu glucơzơ, ngun tử H trong phân tử C 6H12O6 được gắn với NAD+ để
tạo thành NADH.
Câu 9:
a. Nitơ cung cấp cho cây có thể được cung cấp từ những nguồn nào?
b. Thực vật hơ hấp hiếu khí nhưng VSV cộng sinh lại cố định nito trong điều kiện kị khí. Cây khắc
phục hiện tượng này như thế nào?
c. Nồng độ NH4+ cao có ảnh hưởng gì cho cây? Cây khắc phục điều đó ra sao?
Trả lời
a. Các nguồng nitơ cung cấp cho cây:
+ Nguồn vật lí – hóa học: Các tia lửa điện trong các cơn giông biến nito phân tử thành dạng nitrat
cho cây sử dụng.
+ Các vi sinh vật sống tự do và cộng sinh có khả năng cố định nito khí quyển cung cấp cho cây
+ Nguồn nito do các vi khuẩn phân giải các hợp chất hữu cơ trong đất
+ Nito từ phân bón
b. Cây khắc phục bằng cách:
+ Tăng cường độ hơ hấp
+ Trong cây có protein hem Leghemoglobin có ái lực cao với oxi, protein này cho phép hô hấp mà
không ức chế nitrogenaza.
c. - Nồng độ NH4+ cao làm chậm sinh trưởng của cây, có thể gây ngộ độc cho cây, làm giảm khả
năng hấp thụ K+ của cây,...
- Cây khắc phục bằng cách: tăng chuyển hóa thành axit amin, thực hiện amit hóa để làm giảm NH 4+
trong cây.
Câu 10: Cho sơ đồ chuyển hóa N như sau:



Các số 1, 2, 3, 4 tương ứng với các q trình nào?
Trả lời

NO3- 1
N2 trong khơng
khí
2

NO33
4
NH4+
NH4+ 3
Rễ cây

1-Q trình hình thành NO3- bằng con đường hóa học (nhờ hiện tượng phóng điện trong cơn giơng).
2-Q trình cố định N của các nhóm VSV sống tự do hoặc cộng sinh.
3-Quá trình hấp thụ N của rễ cây.
4-Quá trình khử nitrat trong cây.
Câu 11:
a) Vai trò của nitơ đối với đối với thực vật? Việc thừa hoặc thiếu nitơ có tác hại gì đối với cây
trồng?
b) Tại sao một số cây trồng có biểu hiện thiếu khống sau khi cây được xử lí với thuốc diệt nấm?
Trả lời
a) *Vai trị của ni tơ:
- Vai trò cấu trúc: Tham gia cấu tạo phân tử protein,enzim, axit nucleic, diệp lục, ATP, phitohoocmon (
auxin, xitokinin), phitocrom........
- Vai trò điều tiết: Là thành phần cấu tạo của protein-enzim, coenzim, ATP  điều tiết quá trình trao
đổi chất.

* Thừa hoặc thiếu nitơ: Thừa nitơ hoặc thiếu nitơ có ảnh hưởng đến sinh trưởng , phát triển và hình
thành năng suất cây trồng.
- Thừa nitơ: Cây sinh trưởng quá mạnh, thân lá tăng trưởng nhanh, mô cơ giới kém, cây rất yếu gây
lốp đổ, giảm năng suất.
- Thiếu nitơ:
+ Giảm quá trình tổng hợp protein  sinh trưởng các cơ quan giảm.
+ Diệp lục khơng hình thành  lá vàng, đẻ nhánh kém, giảm hoạt động quang hợp, giảm năng suất.
b) Thuốc diệt nấm có thể giết chết nấm rễ - loại nấm cộng sinh giúp cây hấp thụ phơtpho và các chất
khống khác
Câu 12: Trong cơ thể thực vật, để có thể hình thành các hợp chất chứa nitơ và các hợp chất thứ cấp
khác có sự tham gia của các quá trình sinh lý nào?
Trả lời
- Quang hợp: cung cấp năng lượng (cho các phản ứng đồng hóa) và các sản phẩm hữu cơ
- Hơ hấp: cung cấp năng lượng cho quá trình hấp thụ khoáng chủ động, các axit hữu cơ, các sản phẩm
hữu cơ trung gian,...
- Hấp thụ nước, khoáng, NH4+, NO3- ,... tổng hợp protein và các sản phẩm thứ cấp khác.
Câu 13 :
a. Dư lượng nitrat cao trong các loại rau xanh ảnh hưởng như thế nào tới sức khoẻ con người?
b. Nêu các điều kiện cơ bản để xảy ra q trình cố định nitơ khí quyển (N 2).
c. Có ý kiến cho rằng: Khi làm tăng độ thoáng của đất có thể dẫn đến làm giảm lượng nitơ
trong đất. Hãy cho biết quan điểm của em.
Trả lời
a. - Dư lượng nitrat tích luỹ quá giới hạn cho phép sẽ gây độc cho sức khoẻ con người.
- Nitrat sẽ chuyển hoá thành nitrit (NO2).


+ Ở trẻ em, NO2 vào máu sẽ làm hemoglobin sẽ chuyển thành methemoglobin suy giảm hoặc
mất chức năng vận chuyển O2---->Các bệnh về hồng cầu, như bệnh xanh da ở trẻ con. Ở người lớn thì
methemoglobin có thể chuyển ngược thành hemoglobin
+ Nitrit (NO2)là chất có khả năng gây ung thư cho người.

+ Nitrit (NO2) là tác nhân gây đột biến gen.
Vì vậy hàm lượng nitrat trong rau là một trong những tiêu chí để đánh giá rau sạch.
b. Các điều kiện cơ bản để xảy ra quá trình cố định nitơ khí quyển (N 2).
- Có lực khử mạnh với thế năng khử cao (feredoxin, plavodoxin, NAD + hoặc NADP+).
- Có năng lượng đủ (ATP) và có sự tham gia của nguyên tố vi lượng (Mg).
- Có sự tham gia của enzim nitrogenaza.
- Phải tiến hành trong điều kiện yếm khí (nồng độ O2 = 0 hoặc gần bằng 0)
c . - Nhận định đó là sai. Khi làm tăng độ thống của đất sẽ hạn chế tình trạng mất nitơ trong đất
vì:
+ Các vi sinh vật hiếu khí hoạt động thực hiện các phản ứng nitrat hóa, các gốc nitrat được giữ lại
trong đất.
+ Đất thoáng, giầu O2 có tác dụng ức chế q trình phản ứng nitrat hóa (phản ứng xảy ra trong
điều kiện yếm khí lúc đó tạo nitơ tự do bay mất).
Câu 14: Các ion nitơ sau khi được hấp thụ vào rễ sẽ biến đổi như thế nào? Viết các phương
trình biến đổi đó?
Trả lời
+
- Cây hút nitơ ở dạng 2 dạng là NO3 và NH4 . Sau khi vào cây chúng bị biến đổi như sau:
+ Quá trình khử NO3-:
NO3-- ------- Nitratreductaza --- NO2NO2-- -------- Nitritreductaza --- NH4+
+ Q trình đồng hóa NH3
Axit piruvic + NH3 + 2H+ -> Alanin + H2O
Axit fumaric + NH3 -> Aspatic
Axit xêtô glutaric + NH3 + 2H+ -> Glutamin + H2O
Axit ôxalô axêtic + NH3 + 2H+ -> Aspactic + H2O
Từ các axit amin này qua các q trình chuyển hóa amin để hình thành nên hơn 20 loại axit amin khác
nhau.
Câu 15:
a) Hãy giải thích tại sao tồn tại hai nhóm vi khuẩn cố định nitơ : nhóm tự do và nhóm cộng sinh ?
b) Có ý kiến cho rằng “ Khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì cây bị ngộ độc NH 3” Điều đó có đúng

khơng ?Vì sao?
c) Chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa q trình hơ hấp với q trình dinh dưỡng khống và trao
đổi nitơ ?
d) Người ta vận dụng mối quan hệ này trong thực tiễn trồng trọt như thế nào .
Trả lời
a) Có 4 điều kiện để cố định nitơ khí quyển :
+ Lực khử
+ ATP
+ Enzym nitrogenaza
+ Điều kiện kỵ khí
Vì vậy nếu nhóm vi khuẩn nào có đủ 4 điều kiện trên thì thuộc nhóm tự do, cịn nếu khơng đủ 4 điều
kiện trên thì phải sống cộng sinh để lấy những điều kiện cịn thiếu từ cây chủ .
b) Đúng.Vì chu trình Crep ngừng hoạt động thì sẽ khơng có đủ các axit hữu cơ để nhận nhóm
amin thành các axitamin, do đó trong cây sẽ tích luỹ quá nhiều NH3 gây độc cho cây .
c) Hơ hấp giải phóng năng lượng ở dạng ATP từ các chất hữu cơ,tạo ra các hợp chất trung gian
như các axit hữu cơ.ATP và các hợp chất này đều liên quan chặt chẽ với quá trình hấp thụ
khống và nitơ,q trình sử dụng các chất khống và quá trình biến đổi nitơ trong cây.
d) Trong thực tiễn trồng cây, người ta phải xới đất, làm cỏ sục bùn với mục đích tạo điều kiện tốt
cho rễ cây hơ hấp hiếu khí tốt.


-

Ngồi ra hiện nay người ta cịn ứng dụng phương pháp trồng cây không cần đất : trồng cây
trong dung dịch ( thuỷ canh) ,trồng cây trong khơng khí( Khí canh) tạo điều kiện tối ưu cho hô
hấp của hệ rễ
Câu 16: a. Khi quán sát các ruộng cây bị thiếu các ngun tố khống người ta nhận thấy có 2 nguyên
tố mà khi cây thiếu 1 trong 2 nguyên tố đều có biểu hiện: lá vàng, vàng lá bắt đầu từ đỉnh lá, sau đó
héo và rụng, ra hoa giảm. Đó là 2 nguyên tố nào? Nêu cách kiểm tra sự thiếu hụt nguyên tố đó?
b. Mối quan hệ của nguyên tố phôtpho đối với cây trồng như thế nào? (Dạng hấp thụ. Vai trị, triệu

chứng khi thiếu). Vì sao khi bón phân lân cho cây người ta thường đào thành rãnh quanh gốc?
Trả lời
a. - 2 nguyên tố : Nitơ và S
- Cách kiểm tra: Dùng phân bón: ure( chứa N) hoặc sunphat amon( chứa N và S)
+ Nếu chỉ thiếu hụt S -> thì ruộng bón sunphat amon sẽ xanh trở lại.
+ Nếu chỉ thiếu N thì cả 2 ruộng sẽ xanh trở lại
b. - Dạng hấp thụ: PO3- Vai trị:
+ Cấu tạo axitNu, prơtêin,ATP…
+ Cần thiết cho sự phân chia tế bào, sự sinh trưởng của mơ phân sinh, kích thích phát triển của rễ, ra
hoa quả và hạt.
+ Tham gia tích cực vào q trình quang hợp, hô hấp, điều chỉnh sinh trưởng, làm tăng cường hoạt
tính Rhizobia và các nốt sần ở rễ.
- Triệu chứng: Tồn thân cịi cọc ,lá màu sẫm, khi thiếu trầm trọng lá và thân có màu tía. Rễ kém phát
triển. Chín chậm khơng có hạt và quả phát triển kém. Duy trì ưu thế đỉnh ít phân cành. Gây ra việc
thiếu các nguyên tố vi lượng như Zn, Fe( khi thừa).
- Đào thành rãnh quanh gốc, vì: P liên kết chặt với đất ít di động chủ yếu nhờ khuyếch tán, tốc độ
khuyếch tán rất thấp-> tăng cường tiếp xúc với vùng hoạt động của rễ-> tăng khả năng hút P.
Câu 17 : Trình bày các nguồn cung cấp nitơ cho cây xanh ? Người ta thường khuyên rằng:"Rau xanh
vừa tưới phân đạm xong không nên ăn ngay". Hãy giải thích lời khun đó?
Trả lời
- Có 4 nguồn cung cấp nitơ cho cây:
+ Từ những cơn giông : N2 + O2 -> NO2 ( tia lửa điện)
+ Từ xác của động vật, thực vật: RNH2 -> NH3 -> NO-3
+ Từ sự cố định của vi sinh vật: N2 + NH3 -> 2NH3
+ Từ sự cung cấp của con người: muối NO-3, NH+4
- Vì:
+ Khi tưới phân đạm -> cung cấp nguồn ion NO-3
+ Mới tưới đạm cây hút NO -3 chưa kịp biến đổi thành NH+4 -> người ăn vào NO-3 bị biến đổi thành NO2 -> gây ung thư
Câu 18 : Vì sao ở những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn thì cây trồng lại xanh tốt?
Trả lời

Những vùng đất tơi xốp, nhiều mùn cây trồng xanh tốt vì:
- Trong mùn có nhiều chất hữu cơ, là nguồn dự trữ các chất khống và có nhiều nitơ.
- Đất tơi xốp sẽ thống khí, có nhiều oxy, ít khí độc, độ ẩm thích hợp là điều kiện thuận lợi cho các vi
sinh vật phân giải các chất hữu cơ, đặc biệt là các vi sinh vật phân giải prôtêin và chuyển hóa nitơ tạo
NO3- và NH4+ để cung cấp cho cây.
- Đất tơi xốp, thống khí là điều kiện để cho bộ rễ phát triển, hô hấp tốt, từ đó lấy được nhiều nước
và khống đảm bảo cho cây sinh trưởng, phát triển tốt
Câu 19 : Sau 1 thời gian mưa kéo dài, người trồng lạc thấy các lá già ở cây lạc đang biến thành màu
vàng. Nêu lí do tại sao?
Trả lời
Vì:
- Sau thời kì mưa kéo dài dẫn đến O2 trong đất cạn kiệt……………………………...
- Sự thiếu O2 trong đất sẽ ức chế quá trình cố định nito ở nốt sần rễ cây lạc do thiếu ATP va
NADH…………………………………………………………………………
- Sau trận mưa kéo dài, sẽ rửa trôi NO3- ra khỏi đất……………………………………


- Triệu chứng thiếu nito sẽ dẫn đến vàng lá ở lá gìa
Câu 21 : Tính lượng phân đạm cần cho lúa để đạt năng suất trung bình 65 tạ/ha trong trường
hợp dùng phân đạm amôn urê chứa 43% N. Thay bằng phân đạm nitrat KNO 3 chứa 13% N hay phân
đạm gồm 1/2 amôn, 1/2 nitrat: NH 4NO3 loại trung bình chứa 27,5% N. Biết rằng để thu 100kg thóc
cần 1,2kg N. Hệ số sử dụng trung bình N ở cây lúa chỉ đạt 70%. Trong đất trồng lúa vẫn tồn tại trên
mỗi ha 15kg N.
Trả lời
- Lượng phân N cần bón để đạt năng suất 65 tạ/ha: 1,2 x65 x100
kg N

= 111 ,43

70


- Lượng phân N có sẵn trong đất là 15kg, vậy chỉ cần cung cấp lượng phân N là: 111,43 - 15 = 96,43kg
N
- Dùng phân urê chứa 43% N phải bón: 96,43 x 100

= 224 ,56

43
- Dùng phân nitrat (KNO3) chứa 13% N) phải bón:

96,43 x 100
13

= 741,77kg N

- Dùng phân 1/2 amôn, 1/2 nitrat: NH4NO3 loại trung bình chứa 27,5%N phải bón:

96,43 x 100
27,5

=

350,65kg N.
Câu 22:
a.Vì sao thực vật bậc cao khơng sử dụng được nitơ tự do làm nguồn dinh dưỡng?
b. Những sinh vật nào có khả năng cố định nitơ khơng khí? Nhờ đâu mà chúng có khả năng đó?
Trả lời
a. Thực vật khơng sử dụng nitơ tự do vì: Phân tử nitơ tự do có mối liên kết 3 bền vững (N ≡N),
thực vật bậc cao khơng có enzim để cắt đứt các liên kết đó.
b. Sinh vật có khả năng cố định nitơ gồm 2 nhóm:

+ Nhóm vi khuẩn cố định nitơ sống tự do: Vi khuẩn quang hợp, clostriđium, azotobecter
+ Nhóm vi khuẩn cố định nitơ sống cộng sinh: Rhizobium sống cộng sinh trong rễ cây họ đậu,
vi khuẩn lam cyanobecteria.
+ Chúng có khả năng đó nhờ chúng có các enzim nitrogennaza và hiđrogennaza nên có khả
năng phá vỡ liên kết 3 bền vững của nitơ và chuyển thành dạng NH3
Câu 23: Vì sao khi trồng cây trong điều kiện thiếu ánh sáng mà bón nhiều phân Nitrat (
cho cây sẽ làm cây ngộ độc.
Trả lời
cây sẽ bị ngộ độc vì:

-Thiếu ánh sáng mà có nhiều
+ Cây hấp thụ N từ đất dưới hai dạng
dụng N ở dạng



, nhưng trong cơ thể cây lại chỉ sử

=> xảy ra quá trình khử Nitrat

+ Quá trình khử Nitrat cần sự tham gia của NAD (P) H và Fred.
quá trình quang hợp.
+ NAD(p)H +
+ 6 Feredoxin khử + 8

+ 2e 🡪

là sản phẩm của pha sáng trong

+ NAD

+6

Thiếu ánh sáng => thiếu NAD(P)H và Fred.



+
+2

=> Q trình khử Nitrat gặp khó khăn => NO3- tích

tụ gây ngộ độc cho cây.
Câu 24:
a) Vì sao nitơ được xem là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất của cây xanh ?


b) Rễ cây hấp thụ được dạng nitơ nào ? Tại sao trong cây lại có q trình khử nitrat ?
a)
Nitơ được xem là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất của cây xanh vì:
- Nitơ vừa có vai trị cấu trúc là thành phần của hầu hết các chất trong cây như protein,
axitnucleic,enzim, sắc tố quang hợp ,ATP, ADP, các chất điều hoà sinh trưởng.
- Nitơ vừa tham gia vào các q trình chuyển hố vật chất & năng lượng thông qua enzim
- Cây thiếu nitơ lá kém xanh , sinh trưởng bị ức chế
b) *Rễ cây hấp thụ được nitơ dạng NH4+ và NO3- Trong cây có quá trình khử nitrat vì khi hình thành các aa thì cây cần nhiều nhóm NH 2 nên trong cây
có quá trình biến đổi dạng nitrat thành dạng amơn
Câu 25:
1.
Nêu các vai trị sinh lí của K đối với thực vật.
2.
Phân K có hiệu quả tốt nhất đối với những loại cây trồng nào? Đối với những cây đó nên

bón phân K vào thời điểm nào để đạt hiệu quả cao nhất?
3.
Trong chế phẩm vi lượng cho cây họ Đậu, nguyên tố nào là nguyên tố vi lượng chủ đạo và
không thể thiếu được? Vì sao?
Vai trị sinh lý của K đối với cây:
- Điều chỉnh các đặc tính lý hóa của keo nguyên sinh chất.
- Điều chỉnh sức trương của tế bào, điều chỉnh đóng mở khí khổng.
- Điều chỉnh dòng vận chuyển các chất hữu cơ trong mạch rây.
- Hoạt hóa nhiều enzym tham gia các q trình trao đổi chất trong cây, đặc biệt là
các enzym quang hợp, hô hấp.
- Điều chỉnh sự vận động ngủ của một số lá cây.
Phân K có hiệu quả tốt nhất đối với những cây trồng mà sản phẩm thu hoạch chứa nhiều gluxit
như lúa, ngơ, mía, khoai, sắn…Đối với những cây trồng này, bón K là tối cần thiết để đạt năng suất
và chất lượng cao.
- Bón K vào giai đoạn cây trồng hình thành cơ quan kinh tế vì K làm tăng q trình vận chuyển các
chất hữu cơ, tích lũy về cơ quan dự trữ nên sẽ làm tăng năng suất kinh tế.
- Trong chế phẩm vi lượng cho cây họ đậu, Mo là nguyên tố vi lượng chủ đạo và khơng thể thiếu
được. Vì:
- Mo có vai trị rất quan trọng trong việc trao đổi nitơ do nó cấu tạo nên enzym
Nitrareductaza, Nitrogenaza.
- Thiếu Mo gây ức chế sự dinh dưỡng đạm của cây.
Câu 26:
a). Giải thích tại sao cây trồng trên đất chua và đất kiềm đều có khó khăn cho q trình dinh
dưỡng khống, cịn đất thoáng lại tạo nhiều thuận lợi cho cây hút khoáng.
b). Nêu cơ sở khoa học của câu ca "Không lân, khơng vơi thì thơi trồng lạc"
Đáp án:
a). - Đất chua: Trong đất chua có nhiều H +, H+ dễ loại các ion khoáng ra khỏi bề mặt các hạt
keo đất, từ đó dễ bị rửa trơi hoặc lắng đọng xuống tầng đất sâu hơn, làm cho đất bạc màu, nghèo
dinh dưỡng khống.
- Đất kiềm: Trong đất kiềm có nhiều OH , chúng liên kết chặt với các ion khoáng làm cho cây

khó sử dụng được khống trong đất.
- Mặt khác đất chua và đất kiềm đều gây ức chế vi sinh vật đất, làm chậm q trình chuyển
hóa các ion khống từ xác động, thực vật.
- Đất thống khí giàu O2, tạo thuận lợi cho các tế bào dễ hô hấp hiếu khí cung cấp nhiều ATP
cho q trình hút khống tích cực.



×