Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiêu luận xhcn quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về tôn giáo và chính sách tôn giáo của đảng, nhà nước việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.04 KB, 22 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tơn giáo và
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội

1


MỤC LÚC
MỤC LÚC.............................................................................................................1
MỞ ĐẦU...............................................................................................................3
1.

Lý do chọn đề tài...................................................................................3

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................4

4.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................4

NỘI DUNG...........................................................................................................5
Chuong 1: Cơ sở lý luận của quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tơn giáo và


chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa Xã hội..........................................................................................................5
1.

Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo...............................5

1.1.

Khai niên tôn giáo..................................................................................5

1.1.1.

Định nghĩa tôn giáo...............................................................................5

1.1.2.

Nguồn gốc của tôn giáo.........................................................................5

1.1.3.

Đặc trưng cơ bản của tôn giáo...............................................................7

1.1.4.

Chức năng cơ bản của tôn giáo..............................................................7

1.2.
giáo.

Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết các vấn đề tơn

9

1.2.1.

Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. . .9

1.2.2.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội củ, xây dựng xã hội mới............................................9
1.2.3.
Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tính ngưỡng, tơn giáo và khơng tín
ngưỡng tơn giáo của nhân dân...............................................................................9
1.2.4.
giáo.

Cần phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng khi giải quyết vấn đề tôn
10

1.2.5.
Giải quyết các vấn đề tôn giáo phải hướng vào củng cố khối đoàn kết
nhân dân, tăng cường củng cố khối đại đồn kết dân tộc....................................11
2.
Chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa Xã hội ở Việt Nam.....................................................................................12
2


2.1.
Nam.


Căn cứ để xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt
.............................................................................................................12

2.2.

Nội dung cơ bản của chính sách tơn giáo ở Việt Nam........................12

Chuong 2: Thực trạng tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và nhận thức của bản thân
tác giả về chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.......................13
1.

Thực trạng tôn giáo ở Việt Nam hiện nay...........................................13

2.
Nhận thức của bản thân tác giả về chính sách tơn giáo của Đảng và
Nhà nước.............................................................................................................17
KÊT LUẬN.........................................................................................................20

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống tinh thần của con người tơn giáo ln đóng một vai trị
nhất định. Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử lồi người, tơn giáo ra đời và
trở thành một hiện tượng xã hội. Chủ nghĩa cộng sản không phủ nhận tuyệt đối
tơn giáo mà dung hịa tơn giáo trong đời sống, chính trị, xã hội để phát triển. Ở
nước ta cũng vậy, tơn giáo đóng vai trị nhất định trong đời sống tinh thần. Nhìn
chung mọi giáo lý của các tơn giáo đều chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Những
chiết lý ấy giúp cho con người sống với nhau gần gũi hơn, có trách nhiệm hơn

với bản thân, cộng đồng, với sự phát triển chung của toàn xã hội. Tôn giáo là sự
tự do tin ngưỡng của mỗi cơng dân. Vì vậy trong định hướng trên con đường
xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nước ta ln coi trọng vai trị của các
tơn giáo. Mặt khác ở Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo, có tơn giáo du
nhập từ bên ngồi vào, có tôn giáo nội sinh. Trong những năm qua tôn giáo ở
Việt Nam phát triển phong phú và đa dạng. Vấn đề tôn giáo là một vấn đề hết
sức nhạy cảm, nếu không giải quyết vấn đề này một cách khéo léo và đúng đắn
thì sẽ dẫn đến những hậu quả lớn. Chính vì thế mà mỗi người dân cần xác định
rõ tư tưởng tự do tín ngưỡng phải đi đơi với chấp hành pháp luật của Đảng và
nhà nuớc. Trong đó, Những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về tơn giáo đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo trong điều
kiện lịch sử tôn giáo của Việt nam. Đây là lý do em quyết định chọn đề tài:
“Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tơn giáo và chính sách tơn giáo
của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo và
nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã
hội. Tìm hiểu chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên
4


Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam. Nhận diện thực trạng tơn giáo ở Việt Nam hiện
nay. Sau đó đề xuất, kiến nghị vào những nội dung dã nghiên cứu.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
 Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo và nguyên tắc
giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.
 Phân tích chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam.

 Khai quát thực trạng tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
 Đề xuất, kiến nghị vào những nội dung đã nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
 Nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
 Nghiên cứu chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh Viêng Chăn (Lào).
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian 1 tuần.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu bằng cách phân tích và tổng hợp lý thuyết.

5


NỘI DUNG
Chuong 1: Cơ sở lý luận của quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tơn
giáo và chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo.
1.1.

Khai niên tôn giáo.

1.1.1. Định nghĩa tôn giáo.
Tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vơ hình, mang tính
thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư
ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm
tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn

cảnh địa lý - văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được
vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng
đồng xã hội tôn giáo khác nhau.
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo.
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tơn giáo có những nguồn gốc hiện
thực của nó, bao gồm:
 nguồn gốc xã hội của tôn giáo.
Khi xã họi xuất hiện, chế độ tư hữu có sự phân chia giai cấp và đối kháng
giai cấp, có sự áp bức và bóc lột về kinh tế do đó xuất hiện ngày càng nhiều và
phổ biến những bất cơng xã hội…Trong khi đó cuộc đấu tranh giai cấp, đấu
tranh xã hội chưa giai quyết triệt để những bất công xã hội này và làm cho con
người cảm thấy bất lực trước những sức mạnh xã hội đó và đã gán cho nó một
quyền lực siên nhiên chi phối xã hội. Những lực lương siêu nhiên đã trở thành
đức tin, trở thành lực lượng cứu thế để bù trừ cho sự bất lực của con người. Đây
chính là nguồn gốc hình thành tơn giáo.
 Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo.
Trong những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về
6


tự nhiên, xã hội và bản thân mình ln bị giới hạn đội với thế giới xung quanh
và ln có cái “đã biết” và cái “chưa biết”. Cái “chưa biết” đó được những
người duy vật và những người duy tâm giải thích rất khác nhau về nguyên tắc:
Những người duy vật cho rằng, đó là hạn chế lịch sử trong năng lực nhận thức
của con người và con người sẽ nỗ lực vươn lên để nhận thức được cái chưa biết
đó, để tìm cách chế ngự nó phục vụ cho hạnh phúc của con người. Còn những
người duy tâm lại quan niệm rằng, cái “chưa biết là cái siêu nhiên có quyền lực
vạn năng và chi phối cái “đã biết”, chi phối đời sống hạnh phúc con người và do
đó con người phải tơn sùng nó để mong có cuộc sống hạnh phúc ở trên trần gian
hoặc ở thế giới bên kia. Như vậy, sự hạn chế trong nhận thức con người cũng

là nguồn gốc của tôn giáo. Hiện nay, khoa học ngày càng phát triển, song
khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” ln tồn tại, do đó nó chỉ là sự nỗ lực
của một bộ phận dân cư muốn tìm hiểu cái “chưa biết” bằng con đường duy tâm.
Nguồn gốc nhận thức của tơn giáo cịn được thể thể hiện ở nội dung,
phương pháp giáo dục của xã hội, nhà trường, gia đình...trong việc chuyển giao
tri thức của các thế hệ trước cho các thế hệ tiếp theo vẫn còn những quan điểm
duy tâm và chưa tiếp thu được chủ nghĩa duy vật biện chứng. Điều đó dễ dẫn
đến niềm tin tơn giáo.
 Nguồn gốc tâm lí của tơn giáo
Tâm lý sợ sệt, yếu đuối, thiếu sức mạnh lý trí là nguồn gốc hình thành tơn
giáo. Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm “sự sợ hãi sinh ra thần
linh”. V.I.Lênin tán thành quan điểm này và phân tích thêm: sự sợ hãi trước thế
lực mù quáng của tư bản, sự phá sản đột ngột, bất ngờ, ngẫu nhiên... làm họ bị
diệt vong, từ đó họ cảm thấy hụt hẫng trong cuộc sống, trống vắng trong tâm
hồn vì vậy sẽ hình thành tâm lý tơn giáo để mong có được sự yên ổn tâm linh.
Tâm lý vui, buồn, kính trọng, biết ơn những lực lượng tự nhiên, xã hội
có liên quan đến hạnh phúc hiện tại và tương lai của con người. Tâm lý đó khiến
cho một bộ phận dân cư tôn sùng, ngưỡng mộ những lực lượng thần bí, siêu
nhiên. Tâm lý đó chính là tâm lý tôn giáo.
7


Từ tâm lý sợ hãi, vui, buồn và biết ơn đó mà một bộ phận dân cư dần
hình thành tâm lý ở hiền gặp lành, ác giả ác báo, có thờ có thiêng, có kiêng có
lành... đó là nguồn gốc hình thành tơn giáo.
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của tơn giáo
 Tơn giáo là một hiện tượng mang tính lịch sử
Tôn giáo là một phạm trù lịch sử, tôn giáo ra đời và tồn tại trong điều kiện
lịch sử nhất định. Tôn giáo ra đời vào giai đoạn cuối của công xã nguyên thủy,
tồn tại và phát triển trong tất cả các xã hội có giai cấp cho đến ngày nay.

 Tơn giáo là hiện tượng mang tính quần chúng
Trong điều kiện lịch sử cụ thể, tôn giáo ra đời và tồn tại là một yêu cầu
khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người. Tôn giáo vừa là sự
phản ánh, vừa là sự phản kháng lại hiện thực. Tơn giáo mang tính phổ biến tồn
nhân loại. Bên cạnh đó, tơn giáo cịn là nhu cầu sinh hoạt tinh thần của một bộ
phận quần chúng nhân dân.
 Tơn giáo là hiện tượng có tính chất chính trị
Trong xã hội có giai cấp, tất cả mọi hình thái ý thức xã hội đều mang tính
giai cấp. Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội, vì vậy cũng có tính giai cấp.
Tính chất chính trị của tơn giáo là sự phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp,
đấu tranh đảng phái... trên lĩnh vực tôn giáo, trong hiện tượng tôn giáo. Mặt
khác, tôn giáo bị giai cấp thống trị lợi dụng, sử dụng như một công cụ để thống
trị, áp bức bóc lột và làm cơng cụ xâm lược, tiến hành các cuộc chiến tranh.
1.1.4. Chức năng cơ bản của tôn giáo
 Chức năng bù trừ hư ảo
Đây là chức năng xã hội chủ yếu và đặc thù của tôn giáo. Chức năng này
nhằm bù trừ một cách hư ảo những thiếu hụt trong nhu cầu tâm lý, tinh thần và
tình cảm của con người do chính sự bất lực của con người, có thể làm giảm bớt
những tâm lý thất vọng, sự bất lực, hạn chế của con người để vươn tới những giá
8


trị cao đẹp đó là chân, thiện, mỹ. Tuy nhiên, biện pháp để thực hiện những
nguyện vọng ấy lại trừu tượng và hư ảo. Vì vậy, C.Mác đã nhấn mạnh: tôn giáo
là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.
 Chức năng điều chỉnh thái độ, hành vi con người
Tất cả các tôn giáo đều đề ra một nếp sống đạo đức, dạy con người đường
ăn, nét ở, ứng xử ở đời mà nét chung nhất là: tu nhân tích đức, bỏ ác làm thiện,
yêu thương đồng loại... Tuy nhiên, tuyệt đại bộ phận những điều ràng buộc của
tôn giáo đều mang tính chất yếm thế: thụ động, cầu an, số mệnh, an bài, bằng

lịng với những gì đã có...
 Chức năng liên kết những người cùng một tôn giáo
Tôn giáo có chức năng tập hợp quần chúng thành cộng đồng trên cơ sở
một tín ngưỡng. Tạo nên sự liên kết trong một tôn giáo và giữa các tôn giáo với
nhau.
Nội dung liên kết tôn giáo thể hiện trên nhiều lĩnh vực: liên kết để dẫn đến
sự thống nhất trong nội bộ các tơn giáo; liên kết trong đấu tranh chính trị để
giành lấy quyền lực, liên kết để thông qua các chính sách tơn giáo cụ thể.
Dưới góc độ chủ nghĩa xã hội khoa học, khi nghiên cứu chức năng liên
kết xã hội của tôn giáo, cần nhận thức rõ rằng, chức năng liên kết xã hội đó cịn
bao hàm trong nó lại khả năng: thứ nhất là khả năng phân ly xã hội giữa cộng
đồng tín đồ tơn giáo này với cộng đồng tín đồ các tơn giáo khác; thứ hai là khả
năng sự phân ly trong nội bộ mỗi tơn giáo.
 Chức năng hình thành thế giới quan
Trong quá trình nhận thức và cải tạo thế giới, con người cần có một bức
tranh tổng qt, hồn chỉnh về thế giới. Song thế giới là vô cùng, vô tận và luôn
vận động. Cho nên kinh nghiệm và khoa học khơng thể giải thích hồn tồn đầy
đủ thế giới ấy. Tơn giáo đã giải thích và có sự bổ sung cần thiết, có ý nghĩa nhất
định đối với lồi người. Thế giới quan tôn giáo là phần bù đắp, lấy lại sự cân
bằng cho phần chưa hiểu biết của con người. Tôn giáo tạo ra một thế giới quan
9


và truyền bá thế giới quan đó. Tuy nhiên, tơn giáo lại tạo ra một thế giới quan
sai lệch hoang đường, duy tâm, thần bí. nó làm cho con người ta mất đi một
nguyện vọng, nhu cầu tìm kiếm những tri thức mới.
1.2.

Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết các vấn đề
tôn giáo.


Khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần nắm vững các nguyên tắc cơ bản sau:
1.2.1. Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tơn
giáo
Bởi vì: ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn
giáo đối với đời sống xã hội không như nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo
hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội ln có sự khác biệt.
Vì vậy cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối
với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo.
1.2.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội củ, xây dựng xã hội mới.
Điều đó nói lên rằng: muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay
đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con
người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Đấu tranh chống những biểu
hiện tiêu cực trong tôn giáo là gián tiếp đấu tranh với cái thế giới đang cần có ảo
tưởng. Điều cần thiết trước hết phải xác lập được một thế giới hiện thực khơng
có áp bức, bất cơng, nghèo đói và thất học... cùng những tệ nạn nảy sinh trong
xã hội
1.2.3. Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tính ngưỡng, tơn giáo và khơng
tín ngưỡng tơn giáo của nhân dân.
Chủ nghĩa Mác-Lênin không chỉ tôn trọng quyền tự do tin ngưỡng mà cả
quyền không tin ngưỡng. Đặc biệt, quan tâm không chỉ về nhận thực mà cịn cả
trên thực tiễn. Tơn trọng tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng sẽ bảo đảm quan
hệ tốt đẹp giữa những người vô thần và hữu thần, giữa những người có tín
ngưỡng tơn giáo khác nhau.
10


Quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng có những nội dung cơ bản
dưới đây:

 Thứ nhất, mọi công dân đều có quyền theo hoặc khơng theo một tơn giáo
nào đó, bất kỳ ai cũng được hồn tồn tự do theo tín ngưỡng, tơn giáo mà
mình thừa nhận.
 Thứ hai, tất cả mọi cơng dân có tín ngưỡng, tơn giáo và khơng có tín
ngưỡng tơn giáo đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, với tư cách là
một công dân.
 Thứ ba, tất cả mọi tôn giáo được thừa nhận có tư cách pháp nhân đều bình
đẳng như nhau. Nhà nước không coi tôn giáo nào là quốc giáo hoặc tà
giáo.
 Thứ tư, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng cần quan
niệm như quyền tự do lao động, tự do thân thể, tự do cư trú, tự do tư
tưởng... và những quyền tự do chân chính khác.
Tuy nhiên khi đề ra các chủ trương chính sách nhằm cụ thể hóa quyền tự
do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng, cần lưu ý một số điểm cơ bản dưới đây:
 Tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng đồng thời phải tơn trọng quyền tự do
khơng tín ngưỡng.
 Tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng đồng thời chống lại những bọn lợi dụng
tơn giáo vì mục đích phi tơn giáo.
 Tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng khơng có nghĩa là dung túng cho những
kẻ hành nghề mê tín dị đoan.
 Mọi hoạt động tơn giáo, tin ngưỡng đều phải được thực hiện trên cơ sở
các quy định pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.2.4. Cần phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng khi giải quyết vấn đề
tôn giáo.
Thực tế trong cuộc sống, vấn đề chính trị, kinh tế.... vẫn đan xen vào tín
ngưỡng tơn giáo. Vì vậy, tơn giáo trở thành phương tiện cho tham vọng của
một số người. Do vậy, việc phân biệt chính trị và tư tưởng trong tơn giáo trên
11



thực tế là vấn đề không đơn giản. Tuy nhiên, khi giải quyết vấn đề tôn giáo
không thể lẫn lộn hai mặt này, sự lẫn lộn giữa chúng sẽ dẫn đến hậu quả khó
lường. Thực chất phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong tơn giáo là phân
biệt hai loại mâu thuẫn khác nhau tồn tại trong bản thân tơn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và phản cách mạng,
giữa bóc lột và bị bóc lột, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, giữa quần
chúng nhân dân lao động với các thế lực vi phạm chế độ chính trị hiện hành và
an ninh quốc gia. Đây là mâu thuẫn đối kháng.
Còn mặt tư tưởng phản ánh sự khác nhau về tư tưởng giữa vơ thần và hữu
thần, người có tín ngưỡng với người khơng có tín ngưỡng và những người có tín
ngưỡng tơn giáo khác nhau.
1.2.5. Giải quyết các vấn đề tơn giáo phải hướng vào củng cố khối đồn
kết nhân dân, tăng cường củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Tín đồ các tơn giáo đều là quần chúng nhân dân lao động. Đa số có các
chức sắc tơn giáo là những người hành đạo chân hinh. Sự nghiệp cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Việc giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tơn
giáo là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác vận động quần chúng của Đảng.
Đảm bảo giữ vững, củng cố đoàn kết trong nội bộ quần chúng nhân dân ngay từ
địa bàn, cơ sở... nơi nảy sinh các vấn đề tôn giáo cần được coi là một nguyên tắc
trong nhận thức, giải quyết các vấn đề tơn giáo. Thơng qua đó mà tun truyền,
giáo dục vận động quần chúng nhân dân tăng cường, củng cố khối đoàn kết
nhân dân, dân tộc.
Thực hiện nhất quán các nguyên tắc trên của chủ nghĩa MácLênin trong
việc giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo trong giai đoạn hiện nay góp
phần củng cố khối đồn kết nhân dân, đại đồn kết dân tộc, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.

12



2. Chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam.
2.1.

Căn cứ để xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tơn giáo ở
Việt Nam.

 Qn triệt các ngun tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Leenin, tư tưởng Hồ
Chí Minh đối vối việc giải quyết các vấn đề tôn giáo.
 Căn cứ tình hình và đặc điểm tơn giáo ở Việt Nam và quốc tế.
 Căn cứ vào thành tựu và thiếu sót của q trình thực hiện chính sách tôn
giáo trong những năm đổi mới.
2.2.

Nội dung cơ bản của chính sách tơn giáo ở Việt Nam.

 Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của công dân trên
cơ sở pháp luật. Đồng thời kiên quyết bài trừ mê tín di đoan.
 Tích cực vận động đồng bào các tơn giáo tăng cường đồn kết tồn dân
nhằm xây dựng cuộc sống “ tốt đời, đẹp đạo”, tích cực góp phần vào cơng
cuộc đổi mới kinh tế-xã hội, giữ vững ổn định về chính trị, trật tự và an
tồn xã hội. Trên cơ sở đó. Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn
hóa, nâng cao trình độ mọi mặt cho đồng bào.
 Hướng các chực sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, ung
hộ các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày
càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân, thể hiện rõ vai
trị trách nhiệm của tơn giáo ở một quốc gia độc lập.
 Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của
các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của
nhân dân, chống chủ nghĩa xã hội.

 Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tơn
giáo phải theo chủ trương, chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại
của Nhà nước.

13


Chuong 2: Thực trạng tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và nhận thức của bản
thân tác giả về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
1. Thực trạng tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau và
cũng là quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng (Theo thống kê, hiện nay trên cả nước
có 13 tôn giáo với 36 tổ chức tôn giáo và 1 pháp môn tu hành được Nhà nước
công nhận, với gần 24 triệu tín đồ - chiếm khoảng 27% dân số cả nước, có
83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc tơn giáo, 25
nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có khoảng 11 triệu tín đồ, Cơng giáo gần
7 triệu tín đồ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đồ, Tin lành hơn 1 triệu tín đồ,…).
Trên tồn quốc, hiện nay có 95% dân số nước ta có đời sống tín ngưỡng. Trong
đó, có nhiều tín ngưỡng gắn với lễ và hội, mỗi tín ngưỡng, mỗi vùng lại có
những lễ hội riêng mang đậm nét văn hóa của từng khu vực. Các dân tộc trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời
sống kinh tế và tâm linh của mình. Việt Nam nằm ở vị trí giữa ngã ba của Đông
Nam Á, giáp biển Đông - là nơi giao lưu của nhiều luồng tư tưởng văn hoá khác
nhau và có vị trí thuận lợi cho việc tiếp thu hai nền văn minh ở phương Đơng,
đó là nền văn minh Trung Hoa và văn minh Ấn Độ.
Với địa hình đa dạng và phong phú, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa nên
thiên nhiên vừa ưu đãi vừa ln đặt con người trước những nguy cơ, thiệt hại
nặng nề của thời tiết khắc nghiệt. Do đó, thường nảy sinh tâm lý sợ hãi dẫn đến
nhu cầu cậy nhờ vào sự che chở của các lực lượng siêu nhiên. Việt Nam vốn là
nơi quần cư của nhiều tộc người, lại có sự pha tạp của nhiều dòng máu nên nhu

cầu tâm linh cũng vô cùng phong phú, đa dạng. Lịch sử Việt Nam là lịch sử
dựng nước gắn liền với quá trình giữ nước, ý thức chống giặc ngoại xâm đã trở
thành ý thức thường trực trong mỗi người dân và của dân tộc, những người có
cơng lớn trong việc giúp dân, cứu nước được cả cộng đồng tôn sùng và đời đời
thờ phụng. Trong tâm thức của người Việt luôn tiềm ẩn, chứa đựng đạo lý “uống
nước, nhớ nguồn”. Điều đó thể hiện rất rõ trong đời sống, sinh hoạt tín ngưỡng,
tơn giáo của họ.
14


Từ đặc điểm tự nhiên, lịch sử và văn hoá đó đã tác động sâu sắc đến tín
ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam, làm cho tín ngưỡng, tơn giáo Việt Nam có những
đặc điểm sau:
 Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tơn giáo khác
nhau đang tồn tại: Đó là do điều kiện địa lý nước ta thuận lợi cho việc
giao lưu của nhiều luồng tư tưởng, văn hoá khu vực và thế giới, lại chịu
ảnh hưởng của hai nền văn minh lớn của thế giới là Trung Hoa và Ấn Độ.
Nước ta có nhiều dân tộc cư trú (54 dân tộc) ở nhiều khu vực khác nhau,
với điều kiện tự nhiên, khí hậu, lối sống, phong tục, tín ngưỡng, tơn giáo
khác nhau. Hơn nữa, bản tính người Việt ln cởi mở, khoan dung nên
cùng một lúc họ có thể tiếp nhận nhiều hình thức tín ngưỡng, tơn giáo
khác nhau. Từ những hình thức tơn giáo, tín ngưỡng sơ khai đến hiện đại,
từ tơn giáo phương Đông cổ đại đến phương Tây cận, hiện đại, tất cả đã
và đang cùng tồn tại bên cạnh tín ngưỡng dân gian, bản địa của nhiều dân
tộc, bộ tộc khác nhau.
 Tính đan xen, hồ đồng, khoan dung của tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt
Nam. Yếu tố này thể hiện rõ nét ở sự hội nhập trên điện thờ, chùa chiền,
đền đài, miếu phủ. Ở đấy có thể thấy sự hiện diện của các thành thần, tiên
phật của các tơn giáo chính và tín ngưỡng bản địa. Người ta khơng chỉ thờ
phụng ở đình, chùa, am, miếu, ma cịn khấn vái “tứ phương”, kể cả những

gốc cây, mô đất, khúc sơng…
Về phía giáo sĩ: có nhiều tăng ni, phật tử thông thạo giáo lý Phật
giáo, đồng thời nghiên cứu cả đạo giáo…
Giáo lý cùa các tôn giáo lớn ở Việt Nam có khơng ít những điều
khác biệt và trong lịch sử đã xuất hiện những mâu thuẩn nhất định, nhưng
nhìn chung, chưa có sự đối đầu dẫn đến chiến tranh tơn giáo.
Tín ngưỡng tơn giáo VN là hịa đồng, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau.
Truyền thống “Tam giáo đồng nguyên”, “Ngũ chi hợp nhất” được kết tinh
trong đạo Cao đài. Những tôn giáo độc thần như: Công Giáo, Tin Lành,
15


Hồi Giáo du nhập vào nước ta cũng như tôn giáo nội sinh (Cao Đài, Hịa
Hảo) ít nhiều đều có tính đan xen, hịa đồng dung hợp với nhau với tín
ngưỡng bản địa.
 Yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưõng, tôn giáo ở Việt Nam: trong lỉch sử
chống giặc ngoại xâm, người phụ nữ có vai trị quan trọng trong xã hội
khơng chỉ vì họ gánh vác cơng việc nặng nề thay chồng ni con ở hậu
phương mà cịn xông pha trận mạc. Dù mẫu quyền được thay thế bởi phụ
quyền từ lâu, nhưng tàn dư chế độ này còn kéo dài dai dẵng đến tận ngày
nay. Hơn nữa, ở một xứ sở thuộc nền văn minh nông nghiệp trồng lúa
nước, vốn coi trọng yếu tố âm - đất - mẹ, người mẹ biểu tượng cho ước
muốn phong đăng, phồn thực; hình tượng của sự sinh sơi, nãy nở, sự
trường tồn của giống nòi, sự bao dung của lòng đất. Vì vậy, một trong
những đặc điểm đáng quan tâm trong tín ngưỡng, tơn giáo Việt Nam là
truyền thống tơn thờ yếu tố nữ.
 Thần thánh hố những người có cơng với gia đình, làng, nước: Con người
Việt Nam vốn có lịng u nước, trọn tình “uống nước, nhớ nguồn”, “ăn
quả nhớ người trồng cây” nên tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam cũng thấm
đượm tinh thần ấy. Từ xưa, ở Việt Nam đã hình thành 3 cộng đồng gắn bó

với nhau là gia đình, làng xóm và quốc gia.
Gia đình là tế bào của xã hội, dù nghèo hay giàu, song nhà nào
cũng có bàn thờ tổ tiên, ơng bà, cha mẹ - những người đã khuất.
Làng xóm có cơ cấu, thiết chế rất chặt chẽ. Mỗ làng có phong tục,
lối sống riêng. Trong phạm vi làng xã từ lâu đã hình thành tục thờ cúng
thần địa phương và việc thờ cúng này trở nên phổ biến ở nhiều tộc người.
Những người có cơng với gia đình, làng xóm, đất nước đều được
người Việt Nam tơn vinh, sùng kính.
 Tín đồ các tơn giáo Việt Nam hầu hết là nơng dân lao động. Bởi vì: Nước
ta là nước nơng nghiệp, nơng dân chiếm tỷ lệ rất lớn, nên tín đồ hầu hết là
nơng dân, có tinh thần lao động cần cù, yêu nước, căm thù giặc. Nhìn
16


chung, tín đồ các tơn giáo Việt Nam đến với tơn giáo ở cấp độ tâm lý, tình
cảm; hiểu giáo lý không sâu sắc nhưng lại chăm chỉ thực hiện những nghi
lễ tơn giáo và sinh hoạt cộng đồng tín ngưõng một cách nhiệt tâm, ít sùng
tín, những cũng có một số ngộ nhận, cả tin khi bị lợi dụng tôn giáo.
 Một số tôn giáo ở Việt Nam bị các thế lực thù địch phản động trong và
ngoài nước lợi dụng vì mục đích chính trị. Tơn giáo nào cũng có 2 mặt:
nhân thức tư tưởng và chính trị. Chính vì vậy, tuy mức độ có khác nhau,
nhưng giai đoạn lịch sử nào thì các giai cấp thống trị, bóc lột vẫn chú ý sử
dụng tơn giáo vì mục đích ngồi tơn giáo.
Các thế lực trong và ngồi nước đang âm mưu gắn ngọn cờ nhân
quyền với tự do tín ngưỡng, tơn giáo; phá vỡ khối đồn kết dân tộc; gắn
vấn đề tôn giáo với vấn đề dân tộc, gây nên những điểm nóng; biến tơn
giáo đối trọng với Đảng ta hịng xóm xố bỏ CNXH ở nước ta. Vì vậy,
một mặt phải đáp ứng đúng như cầu tín ngưỡng chính đáng của nhân dân,
mặt khác phải ln cảnh giác với âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế
lực thù địch.

 Hoạt động tôn giáo trong những năm gần đây có biểu hiện mang tính chất
thị trường. Một bộ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số theo tôn giáo, như:
cộng đồng dân tộc khơ me ở Tây nam bộ theo phật giáo Nam tông; công
giáo, tinh lành phát triển mạnh ở đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây nguyên,
Tây Bắc; cộng đồng người Chăm theo Bà La Mơn, Chăm Bà Ni, Chăm
IxLan…
Tóm lại, tín ngưỡng, tơn giáo là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm. Vì vậy,
việc đề ra chính sách và thực hiện chính sách đối với tín ngưỡng, tơn giáo là vấn
đề khó khăn, phức tạp, phải hết sức thận trọng. Do vậy, yêu cầu đặt ra là Đảng
và Nhà nước phải dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và căn cứ vào những đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam để đề ra các
chủ trương, chính sách đối với cơng tác tín ngưỡng, tơn giáo. Xác định rõ vai trị
của tơn giáo trong đời sống xã hội, thừa nhận tôn giáo là một hiện tượng xã hội
17


cịn tồn tại lâu dài, đồng thời tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân.
Những vấn đề tơn giáo cần gắn liền với quá trình vận động cách mạng, cải biến
xã hội và nâng cao nhận thức quần chúng. Đồng thời, để khắc phục những yếu
tố tiêu cực của tôn giáo, cần quan tâm đến cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng,
coi trọng tuyên truyền, vận động giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng,
phương pháp luận khoa học cho quần chúng nhân dân và các tín đồ. Nội dung
cốt lõi của cơng tác tơn giáo là cơng tác vận động quần chúng. Đồng bào có đạo
hay khơng có đạo đều là cơng dân Việt Nam, có quyền và nghĩa vụ bình đẳng
như nhau trước pháp luật.
2. Nhận thức của bản thân tác giả về chính sách tơn giáo của Đảng và
Nhà nước.
Tình hình thực hiện chính sách tơn giáo ở nước ta trong những năm qua,
về cơ bản các chính sách tơn giáo ngày càng được cụ thể hoá, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nguyện vọng của chức sắc và tín đồ. Nhờ chính sách phát triển kinh

tế phù hợp đã làm cho đời sống vật chất và tinh thần của chức sắc, tín đồ được
nâng lên, hoạt động của các tôn giáo sôi nổi hơn trước; việc xây mới, sửa chũa
cơ sở thờ tự đã được nhà nước quan tâm. Chúng ta đã củng cố khối đồn kết
những người có tín ngưỡng, tơn giáo với nhau. Chức sắc, tín đồ ngày càng tin
tưởng vào chính sách của Đảng, vào cơng cuộc đổi mới ở nước ta. Đồng thời
chúng ta đã ngăn chặn, phá vỡ được những âm mưu của các thế lực thù địch lợi
dụng tơn giáo vì mục đích kinh tế, chính trị…
Trong khi thấy rõ ưu điểm, thành tựu như vậy, chúng ta cũng thấy một số
hạn chế, đó là: Các thế lực thù địch đang ra sức lợi dụng tôn giáo để thục hiện
âm mưu dien bien hoa binh đối với nước ta. Chính sách tơn giáo của ta vẫn cịn
chung chung, chậm được cụ thể hoá, một số cán bộ đảng viên còn hạn chế trong
việc nhận thức, đánh giá thấp tầm quan trọng của công tác tôn giáo. Việc giải
quyết vấn đề tôn giáo ở nơi này hay nơi khác còn nhiều bất cập và đã tác động
tiêu cực đến việc phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết tồn dân. Một bộ
phận khơng nhỏ chức sắc, tín đồ các tơn giáo có biểu hiện suy thối đạo đức, lợi
18


dụng tơn giáo để tun truyền mê tín dị đoan, kiếm tiền bất chính. Nhiều vụ việc
nổi cộm liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo cịn xảy ra, và có những lúc chúng ta
vẫn bị động hoặc xử lý vụ việc liên quan đến tôn giáo thiếu tế nhị - làm mất lịng
tin của chức sắc, tín đồ, là kẻ hở cho kẻ xấu lợi dụng.
Từ những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng và nhà nước ta đối với tín ngưỡng, tơn giáo trong thời gian qua, cho
nên, việc nắm vững những quan điểm chỉ đạo cũa Đảng, chính sách của nhà
nước trên lĩnh vực tơn giáo nhằm phát huy tính tích cực và tự giác của tồn dân,
trong đó có đồng bào theo đạo vào quá trình đổi mới là vấn đề có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn cấp bách ở nước ta hiện nay. Vì vậy Đảng ta đã xác định: tín
ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta. Đảng và

Nhà nước ta thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết tồn dân tộc. Nội dung
cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Công tác tôn giáo
là trách nhiệm của hệ thống chính trị và việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi
hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật.
Với nhận thức như vậy, theo em để làm tốt công tác vận động quần chúng
nhân dân nói chung và các tín đồ tơn giáo nói riêng, chúng ta cần lưu ý và thực
hiện tốt một số nội dung sau:
 Đẩy mạnh cơng tác tun truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về công tác tôn giáo trong các tín đồ tơn giáo để họ hiểu, thực
hiện đúng quan điểm của chúng ta đối với tôn giáo.
 Để công tác vận động quần chúng có kết quả, địi hỏi cán bộ làm công tác
vận động phải nắm vững đường lối, chính sách của Đảng; được trang bị
đầy đủ kiến thức về tơn giáo; có kỷ năng, gọi đúng chức sắc và biết tôn
trọng họ, gần gủi họ nhưng phải giữ vị thế của mình; phải tuyệt đối tơn
trọng những sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo trong khn khổ pháp luật cho
phép. Đồng thời cần kiên trì thuyết phục, tránh những hành vi thô bạo và
không được gợi lại những gam màu tối, đặc biệt không được tranh luận
19


(đấu tranh) những lĩnh vực nhạy cảm… thường xuyên chăm lo đến đời
sống vật chất lẫn tinh thần cho họ.
 Để tránh bị các thế lực chính trị lợi dụng tôn giáo, chúng ta cần chú trọng
vận động quần chúng nêu cao cảnh giác trước những âm mưu diễn biến
hòa bình của các thế lực thù địch nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc,
chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cần phân biệt rõ tín đồ
tơn giáo với người lợi dụng tơn giáo, phân biệt rõ phần tử phản động lợi
dụng tôn giáo với những chức sắc, nhà tu hành và quần chúng tốt để tuyên
truyền, vận động. Khi giải quyết vấn đề tôn giáo phải thật sự khéo léo, có
chứng cứ rõ ràng, có sức thuyết phục, khơng nóng vội, chủ quan. Chính vì

vậy, các chức sắc, tín đồ có những vi phạm pháp luật rõ ràng và bị xử lý
theo pháp luật nhưng tín đồ các tơn giáo đã đồng tình với cách xử lý của
Nhà nước ta, như vụ Nguyễn Văn Lý, Thích Trí Tựu tại Huế.
 Thường xuyên quán triệt các quan điểm, chính sách về tín ngưỡng, tơn
giáo của Đảng, nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và những người
làm công tác vận động quần chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác
tôn giáo. Thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở; đổi mới nội dung,
phương thức cơng tác vận động đồng bào tín đồ các tôn giáo, phù hợp với
đặc điểm của đồng bào có nhu cầu ln gắn bó với sinh hoạt tơn giáo và
tổ chức tơn giáo.
 Củng cố, kiện tồn bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo của Đảng, chính
quyền, Mặt trận và các đồn thể nhân dân; xây dựng qui chế phối hợp
phát huy sức mạnh và hiệu quả cơng tác của hệ thống chính trị. Quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp. Cán bộ
làm công tác tôn giáo vùng dân tộc thiểu số phải được bồi dưỡng, huấn
luyện để hiểu biết phong tục tập quán, tiếng nói của dân tộc nơi mình
cơng tác.
Những giải pháp nêu trên, theo em, đó là những giải pháp cơ bản trong
cơng tác vận động quần chúng tín đồ và chức sắc các tơn giáo, nó góp phần cùng
với hệ thống các giải pháp trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hoá, quốc
20



×