Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương pháp tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.84 KB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm cây cối phát triển
quanh năm. Đó là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và quý giá. Theo các nhà
thực vật học, nước ta có khoảng 12000 lồi cây thuộc 2500 chi và 300 họ [3], [4].
Trong dân gian có rất nhiều cây thuốc và bài thuốc quý có ý nghĩa rất lớn
trong việc bảo đảm sức khỏe của con người. Các loài cây được con người sử dụng
làm thuốc, một số cây còn sử dụng làm thực phẩm phục vụ đời sống con người,
làm hương liệu cho ngànhh mỹ phẩm. Để sử dụng cây cỏ làm thuốc, người ta có
thể bào chế để làm các vị thuốc hoặc tách ra những tinh chất có hoạt tính sinh học
cao để bào chế thành các loại thuốc viên, tiêm truyền khác nhau. Hiện nay, việc
nghiên cứu thành phần, phân lập thành phần có hoạt tính sinh học từ các cây thuốc,
tìm hiểu cơ chế tác dụng của chúng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng
phương pháp tổng hợp là vấn đề luôn được sự quan tâm của các nhà khoa học trên
thế giới.
Cây đại hoàng (Rheum sp.) thuộc họ Rau răm (Polygonaceae) là một loại
thuốc quý trong cả Đông y lẫn Tây y. Ở trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc và
nước ta đã dùng làm vị thuốc chữa một số bệnh như: sỏi thận, vàng da, ứ huyết,
đau bụng, ăn không tiêu…. Gần đây, các nhà khoa học Trung Quốc đã tìm ra chất
emodin trong rễ cây đại hồng có hoạt tính chống virus SARS. Tuy nhiên việc
nghiên cứu về cây đại hoàng chưa đầy đủ và hệ thống đặc biệt là ở nước ta.Vì vậy,
chúng tôi đã tiến hành "Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học của cây đại
hồng (Rheum officinale Baill.)" nhằm góp phần tìm kiếm những hợp chất có hoạt
tính sinh học cao dùng làm thuốc chữa bệnh.

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ RAU RĂM (Polygonaceae) [9]



1.1.1. Họ rau răm (Polygonaceae) [9]
Họ Rau răm hay còn gọi là họ Nghể, họ Kiều mạch có danh pháp khoa học
là Polygonaceae, là một nhóm thực vật 2 lá mầm chứa khoảng 50 chi và 1.120 lồi
cây. Nó là thân thảo, cây bụi và cây thân gỗ nhỏ với các cơ quan sinh sản đơn tính
xuất hiện trên cùng một cây hay hai cây khác nhau.
Họ này được đặt tên theo hình dạng của hạt: chẳng hạn hạt của cây đại
hồng có tiết diện ngang là một hình tam giác.
Trong hệ thống Cronquist thì họ Polygonaceae được đặt trong bộ chính của
nó, nhưng các hệ thống phân loại mới hơn lại coi họ này như là một phần của bộ
Caryophylales. Họ này có mặt rộng khắp trên thế giới trong các khu vực ơn đới.
Cịn ở trong các khu vực nhiệt đới có số lượng lồi ít hơn.
1.1.2. Phân loại [9]
Họ này được chia làm 2 phân họ là Polygonoideae và Eriogonoideae:
* Phân họ Polygonoideae được đặc trưng bởi sự thiếu vắng của tổng bao và
sự có mặt của bẹ chìa (các bao (vỏ, mang bọc)) phát triển từ các lá kèm ở gốc lá
đính kèm. Một số bẹ chìa có các tua lơng. Phân họ này bao gồm khoảng 330 chi và
800 loài.
* Phân họ Eriogonoideae với khoảng 330 lồi, chỉ tìm thấy tại khu vực tân
thế giới.
Như vậy ở Việt Nam chỉ có phân họ Polygonoideae.
1.1.3. Các chi [9]
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu sơ bộ một số chi thuộc phân họ Polygonoideae:
. Afrobrunnichia
. Gilmania
. Antigonon: Ti gôn
. Goodmania
. Aristocapsa
. Gymnopodium
. Atraphaxis

. Harfordia
. Brunnichia
. Hollisteria
. Calligonum
. Knorringia
. Centrostegia
. Koenigia
. Chorizanthe
. Lastarriaea
. Coccoloba
. Leptogonum
. Dedeckera
. Muconea
. Dodeahema
. Muehlembeckia
. Emex
. Nemacsulis
. Eriogonum
. Neomillspaughia
. Fagopyrum: Kiều mạch
. Oxygonum
. Fallopia: Hà thủ ơ đỏ
. Oxyria
. Pterostegia
. Oxytheca
. Rheum: Đại hồng
. Parapteropyrum
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp



. Rumex: Chút chít (dương đề)
. Persicaria
. Ruprechtia
. Podopterus
. Stenogonum
. Polygonella
. Symmeria
. Polygonum: Nghể, Rau răm, Cốt khí
. Systenotheca
. Pteropyrum
Như vậy, đại hoàng (Rheum sp.) thuộc chi Rheum của phân họ Polygonoideae.
1.1.4. Một số cây cỏ thuộc họ Rau răm (Polygonaceae) và tác dụng của
chúng [3].
Chúng tôi xin giới thiệu một số cây điển hình và một số dược lý của chúng:
*Rumex acetosella L. (Toan thảo) là loại cây có lá ăn được, mát, lợi tiểu.
*Rumex crispus L. (Dương đề nhăn) là vị thuốc có tác dụng bổ, lọc máu, lá
chứa crisophanol chống vi khuẩn và nepodin chống nấm chứa Fe trị cholesterol.
*Rheum officinale Baill. (Đại hoàng dược dụng) là loại cây dùng làm thuốc
trị ăn không tiêu, đau bụng...
*Polygonum odoratum cloru. (Rau răm) là loại cây dùng làm gia vị BTN,
làm tinh dầu, tê liệt ruột và tử cung.
*Polygonum multiflorum Thunb. (Hà thủ ô) được sử dụng làm thuốc, củ ăn
được, bổ, làm giảm đau, trị đau đầu, trị bướu, làm đen tóc….
1.2. CÂY ĐẠI HỒNG VÀ CƠNG DỤNG CỦA NĨ TRONG ĐỜI SỐNG [2]

1.2.1. Cây đại hồng (Rheum sp.)[2]
Cây đại hồng có tên khoa học là Rheum sp.. Cịn gọi là xun đại hồng,
tướng qn, mã đế hồng, nó thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Vị thuốc đại
hồng là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như: chưởng diệp đại

hoàng (Rheum tanguticum L.), đường cổ đặc đại hoàng (Rheum tanguticum
Maxim. ex Reegl) hoặc dược dụng đại hoàng (Rheum officinale Baill.) hoặc một
vài Rheum khác như: Rhubarb, Rheum emodi, Rheum pulmatum, Rheum
rhabarbarum, Rheum palaestinum… Tất cả chúng đều thuộc loài cây đại hoàng và
họ Rau răm (Polygonaceae).
* Vị thuốc đại hồng này có màu rất vàng cho nên gọi là đại hoàng (đại là
lớn, hoàng là vàng). Nó có khả năng tống cái cũ và thay cái mới rất nhanh chóng
như dẹp loạn cho nên người ta gọi là cây tướng quân.

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


Hình 1.1: Cây Đại Hồng (Rheum officinale Baill.)
1.2.1.1. Mơ tả cây [2]
Đại hoàng bao gồm rất nhiều cây khác nhau như:
*Chưởng diệp đại hoàng (Rheum palmatum L.) là một cây sống lâu năm, rễ
thô, to, thân cao tới 2m, giữa rỗng, mặt thân nhăn. Lá ở dưới to dài, có cuống dài,
phiến lá hình tim cắt thành 3-7 mép, thùy hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, lá ở phía
trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa có màu tím đỏ. Cây
này chủ yếu mọc hoang và một phần được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung
Quốc).
*Đường cổ đặc đại hoàng (Rheum tanguticum Maxim. ex Reegl) cũng là
một cây sống lâu năm cao tới 2m, lá có phiến cắt rất sâu thành thùy. Cây này mọc
hoang ở Tứ Xuyên, Thanh Hải, Cam Túc. Tại Cam Túc có trồng một số cây.
*Cây dược dụng đại hồng (Rheum officinale Baill.) cũng là một cây sống lâu
năm nhưng thấp hơn, chỉ cao chừng 1,5 m. Lá mọc so le, cuống dài. Phiến lá hình
trứng phía cuống hình tim, đường kính 40-70 cm, phiến khơng chia thùy mà chỉ cắt
sâu chừng 1/4. Hoa màu xanh nhạt hay màu vàng trắng nhạt.
1.2.1.2. Phân bố, thu hái và chế biến

Sự phân bố của cây đại hoàng là rất rộng rãi và phong phú:
*Những loài đại hoàng đã và đang được di thực vào nước ta. Cây mọc tốt,
ưa khí hậu mát ẩm và ở độ cao trên 1000m thì thích hợp hơn.
Hiện nay, vị thuốc đại hoàng ta phải nhập của Trung Quốc, trước kia nhập
của một số nước Châu Âu. Người ta thường hái thân rễ của những cây đã sống trên
3 năm, đào vào các tháng 9-10. Đào về, rửa sạch đất cát, cắt bỏ phần ở trên mặt
đất, rễ nhỏ, cạo vỏ ngồi. Củ to q có thể bổ làm 2 hoặc làm 4 mà phơi cho dễ,
dùng lạt xâu treo trong trần nhà để cho khô là dùng được (nếu dùng trong nước)
hoặc cạo bỏ vỏ ngoài rồi đánh bóng nếu để xuất khẩu.
*Một số cây đại hoàng khác nhau phân bố ở những nơi khác nhau tùy theo
địa hình và khí hậu:
+ Rhabarb phân bố ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


+ Rheum emodi phân bố ở Ân Độ…
+ Rheum pulmatum thường phân bố ở Inđônêsia…
+ Rheum rhabarbarum thường phân bố ở Đức…
+ Rheum palaestinum ở Tây Ban Nha…
1.2.2. Công dụng của cây đại hồng
*Đại hồng có ý nghĩa về mặt y học: Đại hồng có vị đắng, tính lạnh, có
tác dụng làm tăng tiết mật, kháng khuẩn, lợi niệu. Với liều lượng vừa phải (0,5-2
g) nó chữa được các bệnh như: hạ lị, ứ huyết, thấp nhiệt gây vàng da. Và gần đây,
cây đại hồng cịn được dùng để làm thuốc giúp tiêu hóa, chữa kém ăn, ăn khơng
tiêu, đau bụng, ung thư phổi… và một số bệnh khác.
*Một số bài thuốc chữa bệnh có sử dụng cây đại hồng ở Việt Nam.
+ Chữa đau bụng, bí đại tiện, nơn mửa: (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh)
có tên là đại hoàng cam thảo thang: đại hoàng 7g, cam thảo 4g, nước 300 ml sắc
cịn 100 ml. Uống lúc đói [2].

+ Chữa sỏi mật: (Bài thuốc của Đỗ Trung Hàm, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn
Văn Tường) có: Kim tiền thảo 40g, uất kim 12g, mộc hương 12g, nhân trần 12g,
chỉ sát 12g, đại hoàng 12g [2].
+ Bảo vệ gan: (Bài thuốc bảo vệ gan của Trần Văn Hiền): diệp hạ châu
đắng 24g, nhân trần 6g, mã đề 6g, rau má 6g, ngũ vị tử 12g, uất kim 6g, đại hoàng
4g [12].
+ Viêm gan, vàng da, vàng mắt: Nhân trần 30g, dành dành 12g, vỏ đại
hoàng 10g [12].
+ Huyết ứ biểu hiện mất kinh, bế sản dịch sau đẻ, đau bụng sau đẻ, khối ở
bụng và ngoại thương. Liều lượng 3-12 g. Chống chỉ định dùng trong thời kỳ kinh
nguyệt và khi có thai.
*Theo y thuật cổ truyền Trung Quốc, cây đại hoàng có khả năng khử độc
trong cơ thể người. Các nghiên cứu gần đây của tiến sĩ Luo cho biết "Các chiết
suất từ cây đại hồng có khả năng khống chế sự sinh sản của virus corona gây bệnh
SARS bằng cách vơ hiệu hóa protease 3CL - thành phần khơng thể thiếu trong tác
nhân gây bệnh" [9].
Nhóm của Luo cũng phát hiện ra chiết suất từ cây đại hồng có thể khử
hoạt tính của virus cúm và 1 loại virus chuyên gây các bệnh ở đường hô hấp ở trẻ
em và người già.
*Đại hồng có ứng dụng về cả mĩ phẩm: Người ta có thể nhuộm tóc bằng
thảo mộc để chống bệnh ung thư da đầu do nhuộm hóa chất độc hại. Cho 200g
chồi đại hồng đã phơi khơ vào 0,5 lít rượu rồi đun đến khi cịn một nửa, để nguội,
lọc rồi bơi lên tóc [9].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY ĐẠI HOÀNG (RHEUM SP.)

1.3.1. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây đại hồng (Rheum sp.)
Nhìn chung các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây đại hồng nói
riêng và về cây đại hồng nói chung ở Việt Nam cịn chưa đáng kể. Trên thế giới
đã có nhiều nghiên cứu về cây đại hoàng, sau đây là một số nghiên cứu thành phần
hóa học của cây đại hồng đã được cơng bố:

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


1.3.1.1. Phân tách và tinh chế galloyl và hydroxycinamoyglucozo từ cây
đại hồng (Rhubarb) [19].
Rhubarb được tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Nhóm các
tác giả: Yhosiki Kashiwada, Gen-Ichiro Nonaka, Itsuo Nishika, Takashi Yamagishi
đã phân tách được 5 hydroxynamoyglucozo và galloyl và cấu trúc của chúng được
xác nhận dựa vào số liệu các loại phổ MS và 13C-NMR.
R3

O

CH2
O
OH

R1

O

OH
R2

O

STT
1
1a

2
3
3a
4
4a
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

1

R
G(β))
H
G(β))
G(β))
H
G(β))
H
G(β))
G(β))
G(β))
G(β))

H
H
G(β))
G(β))
H
G(β))

2

3

R
H
H
G
H
H
Coum
Coum
Coum
Coum
Cinn
H
G
H
H
H
G
G


R
Cinn
Cinn
Cinn
Coum
Coum
G
H
H
H
G
H
H
G
G
G
G
G

Tên chất
1-O-galloyl-6-O-cinamoyl-β)-D-glucose
6-O-cinnamoylglucose
1,2-di-O-galloyl-6-O-cinnamoyl- β)-D-glucose
1,2-di-O-galloyl-6-O-P-coumaroyl- β)-D-glucose
6-O-P-coumaroylglucose
1,6-di-O-galloyl-6-O-P-cinnamoyl- β)-D-glucose
2-O-P-coumaroylglucose
1-O-galloyl-2-O-P-coumaroyl- β)-D-glucose
1-O-galloyl-2-O-cinamoyl- β)-D-glucose
1,6-di-O-galloyl-6-O-cinnamoyl- β)-D-glucose

1-O-galloyl- β)-D-glucose(β)-glucogallin)
2-O-galloylglucose
6-O-galloylglucose
1,2-di-O- galloyl- β)-D-glucose
1,6-di-O- galloyl- β) -D-glucose
2,6-di-O- galloylglucose
1,2,6-tri-O- galloyl- β)-D-glucose

Các chất 1; 2; 6 ->8; 10->14 được tìm thấy trong đại hồng của Trung
Quốc, 4->12; 14 trong đại hoàng ở Triều Tiên và 2; 3; 7->12; 14 cũng được tìm
thấy trong đại hồng Nhật Bản.
1.3.1.2. Phân tách galloysuccozo từ những cây đại hoàng ở Trung Quốc
và Triều Tiên [20]
Với phương pháp chạy sắc ký cột và phân tích cấu tạo dựa vào phổ MS,
1
H-NMR, 13C-NMR, các tác giả Yhoshiki Kashiwada, Gen-Ichiro Nonaka, Itsuo
Nishika đã tìm được ra 5 chất Galloysuccozo [10].
6
5

O
OH

4
OH

O

2


3

R2

1'

1

OR1

O
R4 O

2'
O

R3

O

3'

4'

5'
6'

O

R5


Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


STT
1
2
3
4
5

R1
H
H
H
H
G

R2
H
H
G
H
H

R3
H
H
H

G
H

R4
H
G
H
H
H

R5
G
H
H
H
H

Tên
6’-O-monogalloysucorozo
6’-O-monogalloysucorozo
6’-O-monogalloysucorozo
6’-O-monogalloysucorozo
6’-O-monogalloysucorozo

1.3.1.3. Những thành phần hóa học chống vi khuẩn từ phần thân rễ của
cây đại hoàng mang tên Rheum emodi [14]
Rheum emodi là cây thuốc quan trọng được tìm thấy ở vùng Wealth của ấn
Độ. K. Suresh Babu, P. V. Srinivas, B. Praveen, K. Hara Kishore, U.
Suryanarayana Murty, J. Madhusudana Rao đã tách chiết xuất được 4 chất sạch có
cấu trúc sau:

OH

O

OH

MeO
H

O

CH3
(CH2)7

C

CH=CH(CH2)7

CH3

O

Revandehinone-1(1)
OH

O

H

OH


O

C

CH3
(CH2)26

CH3

O

Revandchinone-2(2)
OH

O

H3C

OH

O

(CH2)21

CH3

O

Revandchinone-3(3)


Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


OH

O

OH

OH
HO

HO

O

C

(CH2)17

CH3

O

Revandchinone-4(4)

1.3.1.4. Phân tách những cytotoxic antraquinone từ cây đại hoàng
(Rheum Pulmatuml L.) ở Indonesia. [21]

Người ta phát hiện ra thành phần trong rễ của cây đại hồng có tên khoa
học là Rheum Pulmatuml L. được trồng ở Indonesia có khả năng chống bệnh ung
thư da. Đó là những hợp chất cytotoxic và các tác giả Isao Kubo, Yoshihiro Murai.
Iwang Soediro, Soediro Soetarno, Soelaksono Sastrođihardjo đã tách được:
Pulmatin, chrysophanein, Physcionis, 4’-O-metypeiceid, rhapontin và cấu trúc của
chúng đã được xác định bằng các phương pháp phổ 1H-NMR, 13C-NMR, UV, MS.
OR2

O

OR1

8

1

7
6
R3

2

9

3

10

Me


4

5
O

1

STT
1
2
3

R
Glc
H
H

2

R
H
Glc
Glc

R3
H
H
OMe

Tên

Pulmatin
Chrysophaein
Physcionis

HO
R

OMe
GlcO

STT
1
2

R
H
OH

Tên
4’-O-metylpiceid
Rhapontin

1.3.1.5. Phân tách, tinh chế thành phần hóa học của cây đại hồng
(Rheum rhabarbarun) [22]
Từ cây đại hoàng (Rheum Rhabarbarun) tại Đức các tác giả Jurgen
Schmidt, Uwe Himmelreich, Gunter Adam đã dùng phương pháp tách chiết,
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp



phương pháp sắc ký ngược dòng, chạy bản mỏng …thu được 3 chất. Cấu trúc của
chúng được xác định bằng phổ 1H-NMR, 13C-NMR, IR, LC-MS.
30

20

29

19
12
11
1

R1O

3
24

STT
1
2
3

1

R
H
Ac
H


5

4

R

22

18

26

13
17
H
14

8

15

9

10

2
R2O

25


H

21

28
CH2OR2

16

H

27

7
6

23

2

R
H
Ac
Palmitoyl

Tên
Lup-20(29)-en-2α,3β),28-triol
Lup-20(29)-en-2α,3β),28-triol-triaxetat
3,28-di-palmitoyl-Lup-20(29)-en-2α,3β),28-triol


1.3.1.6. Sự phân tách những dẫn xuất của stinben từ cây đại hoàng ở
Tây Ban Nha (Rheum palaestium) [23]
Đại hồng có tên khoa học là rheum palaestium có mặt ở Tây Ban Nha. Nó
là cây thuốc lâu năm, thân dài từ 15-40 cm leo lên trên mặt đất, lá trịn to đường
kính từ 20-50 cm, bề mặt lá nhăn. Hoa màu xanh nhạt, quả hình tam giác. Nó có
tác dụng nhuận tràng, Tác giả: Talal A. Aburjai đã phân tách được 2 dẫn xuất của
stinben từ phần gốc của thân cây.
HO
OR
CH2OH
O

O

R1

OH
OH
OH

STT
1
2

R
H
CH3

R1
H

OH

Tên
Trans-reveratrol-3-O- β)-D-glucopyranozo
Rhapontisin

1.3.1.7. Phân tách và tinh chế hydroxyantraquinon và axit xinamic từ
cây đại hoàng Trung Quốc (Rheum officinale Baill.) [24]
Y học Trung Quốc phát hiện ra phần chiết xuất từ rễ cây đại hoàng được
dùng làm thuốc chữa bệnh lỵ, bệnh tả, chứng tăng urê huyết, bệnh bạch cầu, ung
thư phổi. Hợp chất có hoạt tính lớn trong cây là hydroxyantraquinon.
Sắc ký ngược dòng với tốc độ cao (HSCCC) là một loại sắc ký cột của hệ
chất lỏng - chất lỏng được phát minh bởi ITO. Trong cơng nghệ phân tách tiên
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


tiến, nó được sử dụng rộng rãi để tách những hợp phần có hoạt tính từ những cây
thuốc Trung Quốc và những sản phẩm tự nhiên khác. Ưu điểm của HSCCC có thể
làm tinh khiết ankaloit, hydroxyantraquinon, flavononit, saponin...
Nhóm chức của axit cacboxylic và các hydroxylphenol trong
hydroxyantraquinon được xác định bằng tính chất đặc trưng là độ axit - bazơ. Các
phân tử hydroxyantraquinon khác nhau thì có độ axit khác nhau, do đó chúng được
phân tách bằng phương pháp sử dụng thang pH. Việc tinh chế được điều chỉnh
từng bước theo thang pH bởi HSCCC chỉ tinh chế được 4 hydroxyantraquinon
(emodi, aloe-amodin, chrysophanol và physcion) còn tinh chế rhein rất chậm. Với
nghiên cứu gần đây, việc sử dụng thang pH vẫn được phát triển trong HSCCC.
Điều chỉnh nhiệt độ trong điều kiện tốt nhất, các tác giả [15] đã phân tách được 5
hydroxyantraquinon và axit xinamic từ dịch chiết thô của cây đại hoàng:
OH


O

OH
H

O

OH
R1

H

R2
O

STT
1
2
3
4
5

1

R
H
CH3
H
H

CH3

2

R
COOH
OH
CH2OH
CH3
OCH3

cinnamic acid
Tên
Rhein
Emodin
Aloe-emodin
Chrysophanol
Physcion

1.3.2. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây đại hồng (Rheum sp.)
*Cây đại hoàng thuộc loại cây thuốc của y học dân gian Việt Nam kết hợp
với một số cây thuốc khác làm thang thuốc chữa được rất nhiều loại bệnh. Ở Việt
Nam đã chiết xuất được axit chrysophanic từ cây đại hoàng (Rheum pulmatuml L.)
để điều chế ra cream chrysophanic có khả năng chống nấm [6].
*Trên thế giới, đặc biệt là Trung Quốc từ rễ cây đại hoàng (Rheum
officinale Baill.) các nhà khoa học đã phân lập được 5 hợp chất hydroxyantraquinon
có khả năng chống vi khuẩn: Rhein > emodin > aloe-emodin> chrysophanola>
physicion. Trong đó emodi là tác nhân chống virus SARS [17].
1.4. THÀNH PHẦN HĨA HỌC HOẠT TÍNH CỦA CÂY ĐẠI HỒNG (Rheum
sp.) [2]

Trong cây đại hồng có 2 chất có tác dụng trái ngược nhau là hợp chất thu
liễm và hợp chất có tác dụng tẩy.
1.4.1. Loại hợp chất có tính thu liễm - Là hợp chất có tannin
(rheotanno glucozit).
Thành phần chủ yếu trong các rheotanno glucozit là glucogalin. Khi thủy
phân glucogalin sẽ cho axit galic và glucoza. Ngoài ra cịn có axit galic, catechin
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


và tetrain. Khi tetrain chịu tác động của axit loãng sẽ cho glucozareosmin
(rheomin), axit xinamic và axit galic.
O
C

H
C

O
H

C

OH
O

HO

OH
OH


HO

C

H

H

C

OH

H

C
CH2OH

Glucogallin

1.4.2. Loại hoạt chất có tác dụng tẩy
Reoantragucozit có các chất chủ yếu sau đây:
Chrysophanol
: C15H10O4
Aloe - emodin
: C15H10O5
Rhein
: C15H10O6
Emodin hay Rheum emodin : C15H10O5
Emodin - monometyl ete

: C16H12O5
Tỉ lệ các antraglucozit toàn bộ trong cây đại hoàng vào chừng khoảng 2 4.5%, trong đó một phần tồn tại ở trạng thái tự do, một phần ở trạng thái kết hợp.
Ở đại hoàng tươi (theo Wasicky và Hein) chỉ có antraglucozit ở dạng kết hợp.
OH

O

OH

OH

O

CH3
O

Chrysophanola

OH

COOH
O

Rhein

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


OH


O

HO

OH

OH

O

CH2OH

CH3
O

Emodin

OH

O

Aloe-emodin

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


Chương 2
THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rễ của cây đại hoàng được sử dụng phổ biến trong
y học cổ truyền Việt Nam. Mẫu được cung cấp bởi tiến sĩ Lê Thị Thu Nhạn - Viện
Y học Cổ truyền Trung Ương vào tháng 7 năm 2006.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
2.1.2.1. Xác định tên khoa học của cây đại hoàng
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo, chúng tơi xác định cây đại hồng
nghiên cứu có tên khoa học là Rheum officinale Baill. và gọi là dược dụng đại
hồng.
2.1.2.2. Định tính các hợp chất có trong rễ cây đại hoàng.
2.1.2.3. Phân lập và nhận dạng một số cấu tử có trong rễ cây đại
hồng.Tách bằng phương pháp ngâm chiết, sắc ký cột, sắc ký lớp bản mỏng, tinh
chế. Sử dụng một số phương pháp vật lý hiện đại để xác nhận cấu trúc hợp chất
tách được.
2.1.2.4. Thử hoạt tính sinh học đối với một số chất phân lập được từ các
dịch chiết.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
+ Sử dụng phương pháp ngâm chiết để tách chất khỏi rễ cây.
+ Sử dụng các phương pháp sắc ký để phân tích, phân tách hỗn hợp và
phân lập các hợp chất như: Sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS), Sắc ký lỏng ghép
khối phổ (LC/MS), sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột, tinh chế bằng dung môi...
+ Sử dụng các các phương pháp vật lý hiện đại để xác định công thức phân
tử, công thức cấu tạo của các hợp chất như: Phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng
(MS), phổ cộng hưởng từ 1H-NMR, 13C-NMR và 2D-NMR
+ Xác định hoạt tính sinh học đối với vi sinh vật kiểm định.
2.2. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT

2.2.1. Thiết bị

+ Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi đặt ở bộ mơn Hóa hữu cơ.
+ Phổ hồng ngoại FT-IR ghi trên máy IMPACT-410 dưới dạng viên nén
với KBr đo tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
+ Sắc ký khí ghép khối phổ liên hợp GC- MS 196D
+ Thiết bị đo cộng hưởng từ hạt nhân Brucker Avance 500 MHz (1H-NMR;
13
C-NMR; DEPT; HMBC;HSQC).
+ Các kết quả đo được phân tích dựa theo các tài liệu [8], [15].
2.2.2 Dụng cụ
+) Sắc ký cột (Ø = 25mm, d=600mm), (Ø = 28mm, d=800mm) chất hấp
phụ là silicagel (hãng Merck-60), kích thước hạt 40-60(µm). Hệ dung mơi rửa giải
là: n-hexan-etyl axetat, n-hexan-axeton tăng dần độ phân cực.

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


+) Sắc ký lớp mỏng: Dùng bản mỏng đế nhôm tráng sẵn silicagel (Merck).
Hệ dung môi dùng cho sắc ký lớp mỏng là n-hexan-etyl axetat, n-hexan-axeton,
etyl axetat-metanol với tỉ lệ phù hợp để khả năng tách tốt nhất.
+) Các dụng cụ thơng thường trong phịng thí nghiệm.
2.2.3. Hóa chất
+) Dung môi: Metanol, n-hexan, etyl axetat (EtOAc), axeton, butanol...
+) Thuốc hiện hình: Vanilin trong H2SO4 đặc.
+) Hóa chất khác: H2SO4, NaOH, FeCl3 5%, bột Mg, dung dịch HCl đặc,
dung dịch CH3COOH 5%, anhidrit axetic, thuốc thử Dragendorf...
2.3. THỰC NGHIỆM

2.3.1. Thu nhận dịch chiết
Rễ cây sau khi thu mua được làm sạch và sấy khô ở 40 0C, đập nhỏ và ngâm

chiết bằng metanol công nghiệp. Dịch thu được đem cất thu hồi dung môi dưới áp
suất thấp thu được cặn chiết tổng. Cặn chiết tổng được xử lý theo sơ đồ sau đây:
khônhận các chiết phẩm từ mẫu khô.
Sơ đồ 2.1:Mẫu
Thu
Ngâm trong Metanol
Dịch tổng
1.Cất đuổi dung môi
2.Lọc hút chân không
Dịch chiết B

Kết tủa A

Chiết với nước và n-hexan
Cất đuổi dung môi

Dịch nước 1
Chiết với Clorofom
Cất đuổi dung môi

Cặn n-hexan(C)

Dịch nước 2

Chúng tôi lấy 1kg mẫu khô, sau khi lấy được dịch tổng, cất quay chân
Chiết với etyl axetat
không thu được dung môi và dịch cất quay
(không cần đến khô kiệt). Để kết tinh,
đem Cất
lọcđuổi

hút dung
chânmôi
không thu được dịch chiết B và 16,341 g kết tủa A.
Dịch nước 3
Đối với dịch chiết B:
+ Dịch
B đem chiết với nước và n-hexan (Vnước
: Vvới
n-hexan = 1:1) thu được
Cặnchiết
etyl axetat(E)
Chiết
Butanol
dịch nước 1 và dịch n-hexan (chiết đến khi n-hexan không xuất hiện màu).
+ Dịch nước Cất
1 đem
chiết
đuổiđi
dung
môivới clorofom (V nước: Vclorofom = 1:1) thu được
dịch nước 2 và dịch clorofom (chiết đến khi clorofom không xuất hiện màu).
+ Dịch nước 2 đem đi chiết
etyl axetat (V nước:Dịch
Vetylnước
Cặn với
butanol(F)
axetat4= 1:1) thu được
dịch nước 3 và dịch etyl axetat (chiết đến khi etyl axetat không xuất hiện màu).
+ Dịch nước 3 đem đi chiết với butanol (V nước: Vbutanol = 1:1) thu được dịch
nước 4 và dịch butanol (chiết đến khi butanol không xuất hiện màu).

2.3.2. Định tính các lớp chất trong cặn chiết
Cặn clorofom(D)

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


2.3.2.1. Định tính Sterol
Lấy 0,01 g cặn tổng thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun cách thủy đến
khơ. Hịa tan cặn trong 3ml CHCl3, lấy dịch clorofom để làm phản ứng với các Sterol
bằng thuốc thử Liebeman-Bourchardt (hỗn hợp gồm 1ml anhydrit axetic + 1ml
clorofom để lạnh ở 00C sau đó thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc).
Lấy 1ml dịch clorofom rồi thêm 1 giọt thuốc thử dung dịch xuất hiện màu
xanh bền trong một thời gian là dương tính.
2.3.2.2. Phát hiện ankaloit
Lấy 0,01 g cặn tổng thêm 5 ml H 2SO4 5%, khuấy đều lọc qua giấy lọc, lấy
vào ba ống nghiệm mỗi ống 1 ml nước lọc axit:
Ống 1: 1-2 giọt dung dịch silicostungtich axit 5%, nếu có kết tủa trắng và
nhiều là dương tính.
Ống 2: 1-2 giọt thuốc thử Dragendorf, xuất hiện màu da cam là phản ứng
dương tính.
Ống 3: 3-5 giọt thuốc thử Mayer thấy xuất hiện kết tủa trắng là dương
tính.
Ở đây chúng tơi chỉ dùng thuốc thử Dragendorf.
2.3.2.3. Phát hiện Flavonoit
Lấy 0,01 g cặn tổng thêm 10ml CH3OH đun nóng cho tan và lọc qua giấy
lọc.
Lấy 2ml nước lọc cho vào ống nghiệm, thêm một ít bột Mg kim loại, sau
đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách thủy vài phút đến khi xuất
hiện kết tủa màu đỏ nâu hoặc hồng là dương tính với Flavonoit.

2.3.2.4. Phát hiện Cumarin
Dịch thử định tính chuẩn bị như mục 2.3.2.3.
Lấy vào ống nghiệm mỗi ống 2ml dịch thử, cho vào một trong hai ống đó
0,5ml dung dịch NaOH 10%.
Đun cả hai ống trên bếp cách thủy đến sôi, lấy ra để nguội cho thêm 4ml
nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ống khơng có kiềm có thể coi là
dương tính.
Nếu đem axit hóa ống có kiềm bằng một vài giọt axit HCl đậm đặc sẽ làm
cho dịch đang trong suốt mất màu vàng, xuất hiện vẩn đục và có thể tạo ra kết tủa
là dương tính.
2.3.2.5. Định tính Saponin
Chuẩn bị dịch thử như mục 2.3.2.3.
Lấy 2ml dịch thử vào ống nghiệm rồi thêm 5ml nước cất. Bịt miệng ống
nghiệm và lắc trong 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất hiện và mức độ bền
vững của bọt.
Nếu bọt cao quá 3-4 cm và bền vững 15 phút là có dấu hiệu dương tính.
2.3.2.6. Định tính Tanin
Lấy 0,01 g cặn tổng thêm 10ml nước cất quấy đều cho tan, nhỏ 2-3 giọt
FeCl3 5%, nếu xuất hiện màu xanh hoặc lục đen là dương tính.
2.3.2.7. Định tính glucozit trợ tim
Phản ứng Keller-Kilial: thuốc thử gồm 2 dung dịch:
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


Dung dịch 1: 100ml CH3COOH loãng + 1ml dung dịch FeCl3 5%.
Dung dịch 2: 100ml H2SO4 đậm đặc + 1ml dung dịch FeCl3 5%.
Cách tiến hành:
Lấy 0,01 g cặn tổng cho vào ống nghiệm, thêm vào 1ml dung dịch 1, lắc
đều cho tan hết. Nghiêng ống nghiệm và cho từ từ 1ml dung dịch 2 theo thành ống

nghiệm, quan sát sự xuất hiện màu đỏ nâu giữa các lớp chất lỏng.
Nếu không xuất hiện màu đỏ nâu là phản ứng âm tính với các glucozit trợ
tim, vì glucozit ln ln có mặt của các deoxysacarit.
2.3.3. Xử lý phần kết tinh A
Phần kết tủa A rửa sạch, sấy khô với áp suất thấp ở khoảng 40 oC thu được
m = 16,341 g. Chúng tôi tiến hành kiểm tra chất kết tủa A trên sắc ký lớp mỏng với
các hệ dung môi sau:
+ Hệ dung mơi n-hexan: Etyl axetat = 8:2 thì nhận thấy trên bản mỏng cho
7 chấm tròn với 6 chấm màu vàng có độ đậm nhạt khác nhau và có giá trị Rf là Rf
x 100 = 75; 66; 63; 51; 49; 36. Một chấm phát hiện bằng đèn tử ngoại có giá trị Rf
là Rf x 100 = 79.
+Hệ dung môi n-hexan: Etyl axetat = 1:1, chúng tôi khơng thu được chấm
trịn nào.
+ Hệ dung mơi n-hexan: Etyl axetat = 9:1, chúng tơi thấy có những chấm
màu khơng thể phân tách, chiếu bằng đèn tử ngoại thấy có một chấm sáng tách ra
hẳn với những chấm màu với giá trị Rf là Rf x 100 = 88.
Như vậy quá trình chiết tách được thực hiện theo sơ đồ 2.2:
(Để thuận tiện chúng tôi ký hiệu n-hexan là H và etyl axetat là E)
Sơ đồ 2.2: Quá trình chiết tách kết tủa A
Kết tủa
A
1.Cột sắc kí (Ø= 28mm,d=600mm)
H: E
99:1

A1
T1

H: E
99:1


A2

H: E
99:1

A3

2.Chất hấp phụ silicagel (0,063÷0,2)mm
3.n-hexan:Etyl axetat(H:E)
H: E
H: E
H: E
99:1
99:1
99:1

A4

A5

A6

H: E
99:1

A7

T2
T3

T4
+ Một gam kết tủa A được tiến hành trên sắc ký cột sử dụng hệ dung môi
rửa giải n-hexan - Etyl axetat với tỷ lệ 100 ÷ 0 theo độ tăng dần của hệ dung môi
phân cực thu được các phân đoạn A1, A2, A3, A4, A5, A6, A7.
+ Phân đoạn A1 thu được ở hệ dung môi chạy cột n-hexan: Etyl axetat =
99:1 có xuất hiện kết tinh hình kim, màu vàng da cam. Rửa sạch, sấy khơ, kiểm tra
sắc ký lớp mỏng, chúng tôi chỉ thu được duy nhất một chấm tròn màu vàng. Kiểm
tra thuốc thử vanilin - H2SO4 đặc vẫn chỉ thu được một chấm tròn với giá trị Rf 1 x
100 = 88 (Rf1 là giá trị Rf trong hệ dung môi n-hexan: Etyl axetat = 9:1) và có
nhiệt độ nóng chảy là 196 ÷ 1970C. Chúng tôi ký hiệu là chất T1(II.16).
+ Phân đoạn A2 thu được khi chạy với hệ dung môi n-hexan: Etyl axetat =
98: 2 có xuất hiện kết tủa màu vàng da cam có khối lượng là 0,042 g. Rửa sạch,
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


sấy khô, kiểm tra trên sắc ký lớp mỏng với hệ dung môi n-hexan: Etyl axetat = 9:
1, chúng tôi thu được 2 chấm tròn với giá trị Rf x 100 = 88; 79. Kết tủa này có
nhiệt độ nóng chảy là 191,70C ÷ 195,10C, và được ký hiệu là A2. So sánh kết tủa
với chất T1 bằng sắc ký bản mỏng, chúng tơi nhận thấy trong A2 có chứa chất T1
(chất 1).
Chúng tôi tiến hành sắc ký cột (Ø = 25mm, d =600mm) kết tủa A2 sử dụng
hệ dung môi rửa giải n-hexan - Axeton với tỷ lệ 100 ÷ 0 theo độ tăng dần của dung
môi phân cực thu được các phân đoạn A2.1; A2.2; A2.3 theo sơ đồ 2.3 sau:
Sơ đồ 23: Quá trình phân lập kết ta A2

Kết tủa A2
1.Cột sắc ký(ứ=25mm,d=600mm)
2.Chất hấp phụ silicagel (0,063ữ0,2)mm
3.n-hexan: Axeton


n-hexan: Axeton
100:0

A2.1

n-hexan: Axeton
99:1

n-hexan: Axeton
199:1

A2.3

T1

A2.3

T2

Phân đoạn A2.1 ở hệ dung môi n-hexan: Axeton = 100:0 thu được chất T1.
Phân đoạn A2.3 thu được ở hệ dung môi n-hexan: Axeton = 99:1 có xuất hiện kết
tinh hình kim, màu vàng tươi. Rửa sạch, sấy khô, chấm lại bản mỏng với hệ dung
môi n-hexan: Etyl axetat = 9:1 thu được một chấm tròn màu vàng có giá trị Rf 2 x
100 = 79, thử thuốc hiện hình vanilin- H 2SO4 vẫn chỉ có một chấm trịn màu vàng.
Kết tinh thứ 2 có nhiệt độ nóng chảy là 208,2÷ 2090C và ký hiệu là T2 (chất 2).
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp



+ Phân đoạn A3 chạy với hệ dung môi n-hexan: Etyl axetat = 95:5 thu
được một kết tinh màu vàng tươi, kiểm tra sắc ký lớp mỏng, nhiệt độ nóng chảy.
Chúng tôi kết luận kết tinh này là T2.
+ Phân đoạn A5 chạy với hệ dung môi n-hexan: Etyl axetat = 4:1 có xuất
hiện kết tinh dạng bơng, màu vàng da cam. Rửa sạch, sấy khô, kiểm tra bản mỏng
với hệ dung môi n-hexan: Etyl axetat = 9:1 thu được một chấm trịn màu vàng có
giá trị Rf3 x 100 = 70, nhiệt độ nóng chảy là 159,9÷160,8 0C, kết tinh này cũng
khơng có phản ứng với thuốc thử vanilin - H 2SO4. Chúng tôi ký hiệu kết tinh ở
phân đoạn này là T3 (chất 3).
+ Phân đoạn A6 với hệ dung mơi n-hexan: Etyl axetat = 2:1 có kết tinh
hình kim, màu trắng. rửa sạch, sấy khơ, chấm bản mỏng dùng thuốc hiện hình
vanilin - H2SO4 thu được chấm trịn màu tím nhạt có giá trị Rf 4 x 100 = 64. Vì
lượng kết tinh q ít, chỉ dính thành lọ nên chúng tôi chưa đo được nhiệt độ nóng
chảy, chất này ký hiệu là T4 (chất 4).
2.3.4. Xử lý cặn chiết butanol (F)
Sau khi cất đuổi dung môi, chúng tôi thu được 56,6 g cặn chiết và thử sắc
ký lớp mỏng F với hệ dung môi chạy sắc ký là:
+ Etyl axetat: Metanol = 5:1, thấy có 2 chấm trịn màu vàng có giá trị Rf
x 100 = 98; 95 và có một vệt đen kéo dài với khoảng giá trị Rf x 100 = 10÷64.
+ N - hexan: Etyl axetat = 1:1 có xuất hiện 2 chấm trịn màu vàng có Rf x
100 = 64; 44 và chấm đen thì khơng chạy lên được.
Vì vậy chúng tơi tiến hành sắc ký cột, rửa giải với 2 hệ dung mơi là nhexan: Etyl axetat = 100 ÷ 0 và Etyl axetat: Metanol = 100 ÷ 0 theo độ tăng dần
của dung môi phân cực. Do thời gian hạn hẹp nên chúng tôi chỉ mới tiến hành
được trong hệ dung môi n-hexan - Etyl axetat với sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Q trình tách chiết cặn butanol (F)
CỈn butanol F

1.Cột sắc ký (ỉ =28mm,d=800mm).
2.Chất hấp phụ silicagel (0,063ữ0,2)mm
3.n-hexan: Etyl Axetat(n-H:EtOAc)=100: 0


F1
n-H:EtOAc
4:1

n-H:EtOAc
3:1

n-H:EtOAc
2:1

n-H:EtOAc
1:1

n-H:EtOAc
1:2

Với sơ đồ trên chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
+ Phân đoạn F1,
F2 F2 chúng tôi
F3thu được kết
F4 tinh dạng bông,
F5 màu vàng da
cam. Qua các phép so sánh chúng tôi kết luận kết tinh ở phân đoạn này là chất T3.
+ Phân đoạn F4, chúng tơi thu được kết tinh hình kim, màu trắng. Rửa
sạch, sấy khô, chấm sắc ký bản mỏng với hệ dung mơi n-hexan - etyl axetat = 1:4,
thu được chấmT3
đen có Rf5 x 100 = 32. Ký hiệu là T5 (chất 5).
T5sinh học
2.3.5. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính

2.3.5.1. Thử hoạt tính kháng sinh
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


Từ chất sạch mà chúng tôi tiến hành thử kháng vi sinh vật kiểm định
(altimicrobial activity).
Bước 1:
Thử định tính theo phương pháp khuyết tán trên thạch, sử dụng khoanh
giấy lọc tẩm chất thử theo nồng độ tiêu chuẩn.
Các chủng vi sinh vật kiểm định gồm có:
- Hai vi khuẩn Gram (-): Escherichia coli, P. aeruginosa.
+ Escherichia coli: thường sống trong đường ruột, ít nhạy cảm với chất
kháng sinh, gây một số bệnh cho người như ỉa chảy, viêm ruột, viêm đường tiết
niệu.
+Pseudomonas aeruginosa: là trực trùng mủ xanh, thường gây nhiễm
trùng, lở loét, khó điều trị đối với các vết thương. Ngồi ra cịn có thể gây sốt, mụn
nhọt, ỉa chảy và viêm thận.
- Hai vi khuẩn Gram (+): Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus.
+ Bacillus subtilis: Sống dai, ít gây bệnh.
+ Staphylococcus aureus: là khuẩn tụ cầu gây bệnh ở người chủ yếu là các
bệnh ngoài da, nhiễm khuẩn huyết xảy ra khi cơ thể suy yếu. Khi bị nhiễm độc tụ
cầu này người ta thường bị nôn mửa, ỉa chảy, giảm nhiệt độ cơ thể, choáng.
- Một chủng nấm men: Candida albicans. Candida albicans là loại nấm
men thường mọc ở biểu mô miệng, gây bệnh tia lưỡi ở trẻ em hay cịn gọi là đẹn
sữa. Ngồi ra nó cịn có thể sống ở âm đạo gây bệnh nấm và khí hư cho phụ nữ.
Bước 2
Các mẫu có hoạt tính (+) ở trên bước 1 được tiến hành thử tiếp bước 2 để
tính ra nồng độ ức chế IC50 theo phương pháp Vanden Bergher và Vlietlinck
(1994) tiến hành trên phiếm vi lượng 96 giếng.

2.3.5.2. Thử hoạt tính chống oxi hóa:
Phương pháp đưa chất thử với enzym peroxydaza máu người. Peroxydaza
là một nhóm các enzym oxy hóa khử, có mặt nhiều trong bạch cầu hạt của máu, nó
có vai trị xúc tác cho phản ứng oxy hóa các chất hữu cơ khi có hydro peroxit hay
các peoxit khác. Phản ứng này xảy ra trong cơ thể làm sinh ra các gốc tự do nội
sinh có hại cho cơ thể, gây đột biến vật liệu di truyền. Từ đó nó gây ra rất nhiều
bệnh khác nhau.
Đồng thời so sánh với curcumin là chất có hoạt tính oxi hóa rất tốt.
Các thí nghiệm này được tiến hành tại viện thử hoạt tính sinh học ở Viện
Hóa Học, Viện KH&CN Việt Nam.
2.3.6. Một số đặc trưng vật lý của các chất phân lập được
2.3.6.1. Hợp chất T1
- Trạng thái: rắn, hình kim, màu vàng da cam.
- Dung mơi hịa tan: n-hexan, etyl axetat...
- Nhiệt độ nóng chảy: 196-1970C
* Các dữ kiện phổ của chất T1:
- Phổ IR xem phụ lục 1.1
- Phổ 1H-NMR xem phụ lục 1.2.
- Phổ 13C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC xem phụ lục 1.3, 1.4; 1.5; 1.6.
Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp


- Phổ MS xem phụ lục 1.7.
2.3.6.2 Hợp chất T2
- Trạng thái: rắn, hình kim,vàng tươi.
- Dung mơi hịa tan: n-hexan, etyl axetat.
- Nhiệt độ nóng chảy: 208,2 - 2090C.
* Các dữ liệu phổ của hợp chất T2:
- Phổ IR xem phụ lục 2.1

- Phổ 1H-NMR xem phụ lục 2.2
- Phổ MS xem phụ lục 2.3.
2.3.6.3. Hợp chất T3
- Trạng thái: rắn, dạng bơng, vàng da cam.
- Dung mơi hịa tan: n-hexan, etyl axetat, clorofom.
- Nhiệt độ nóng chảy: 159,9 - 160,80C.
* Các dữ kiện phổ của chất T3:
- Phổ IR xem phụ lục 3.1
- Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC xem phụ lục 3.2; 3.3; 3.4; 3.5.
- Phổ MS xem phụ lục 3.6
2.3.6.4. Hợp chất T4
- Trạng thái: rắn, hình kim, màu trắng
- Dung mơi hịa tan: etyl axetat, clorofom.
* Các dữ kiện phổ của chất T4:
- Phổ 1H-NMR xem phụ lục 4.1
- Phổ MS xem phụ lục 4.2
2.3.6.5. Hợp chất T5
- Trạng thái: rắn, hình kim, màu trắng.
- Dung mơi hịa tan: butanol, etyl axetat, clorofom, axeton.

Tìm hiểu cơ chế tác dụng, làm tăng hoạt tính sinh học của cây bằng phương
pháp tổng hợp



×