Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với môi trường tại việt nam và kiến nghị giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN TRỊ
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH HỌC: QUẢN TRỊ - LUẬT

THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGỒI ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

GV HƯỚNG DẪN: TS. LƯƠNG CÔNG NGUYÊN
SV THỰC HIỆN: NGÔ NGUYỄN NGỌC NHI
LỚP: 96-QTL43B
MÃ SỐ SINH VIÊN: 1853401020188

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng tác động của đầu tư trực
tiếp nước ngoài đối với môi trường tại Việt Nam và kiến nghị giải pháp” là cơng
trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả với sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ
Lương Cơng Ngun.
Tác giả có vận dụng các nhận xét, đánh giá, nghiên cứu từ các tác giả, tổ chức
khác trong q trình thực hiện khóa luận. Các tài liệu tác giả tham khảo trong khóa
luận đều được trình bày một cách trung thực và trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, đầy đủ
theo đúng quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 6 năm 2023
Tác giả


Ngô Nguyễn Ngọc Nhi


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô đang công tác và
giảng dạy tại khoa Quản trị nói riêng và tồn thể Q Thầy, Cô công tác tại trường
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, đã truyền đạt những kiến thức, bài
học quý báu trong suốt quãng thời gian năm năm học đại học. Đồng thời đã tạo điều
kiện để tác giả có cơ hội được thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp tốt nhất.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn,
TS. Lương Công Nguyên, thầy đã luôn quan tâm, định hướng, hướng dẫn, góp ý tận
tình giúp tác giả giải quyết những vấn đề khó khăn trong quá trình thực hiện khóa
luận.
Dù đã rất cố gắng, nỗ lực nghiên cứu nghiêm túc nhưng do sự hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm nghiên cứu, khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Q Thầy, Cơ để khóa luận được
hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tác giả xin kính chúc tồn thể q Thầy Cơ Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 6 năm 2023
Tác giả

Ngô Nguyễn Ngọc Nhi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Nội dung

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

IFC

Tập đồn Tài chính Quốc tế

COP26

Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc
lần thứ 26

FPI

Đầu tư gián tiếp nước ngoài

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT

Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao


BTO

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh

BT

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

UNCTAD

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển

ESG

Môi trường, Xã hội và Quản trị doanh nghiệp



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng Vốn đăng ký và Vốn thực hiện của Việt Nam năm 2010 - 2022 ....15


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................... 11
Hình 1.2. Sự thay đổi Tổng vốn đăng ký và Vốn thực hiện năm 2010 - 2022.........17


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
6. Tổng quan các cơng trình có liên quan ...........................................................4
7. Kết cấu ...............................................................................................................6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) ................................................................................................7
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ...............................................................7
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm ...................................................................................................8
1.2. Phân loại ....................................................................................................... 11
1.2.1. Theo cách thức thực hiện đầu tư vào thị trường ..................................... 11

1.2.2. Theo tính chất pháp lý ............................................................................12
1.3. Tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................15
1.3.1. Đối với quốc gia nhận đầu tư .................................................................15
1.3.2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài ...............................................................19


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGỒI ĐẾN MƠI TRƯỜNG SINH THÁI VIỆT NAM .............20
2.1. Tác động tích cực của FDI đến mơi trường tại Việt Nam ........................20
2.2. Tác động tiêu cực của FDI đến môi trường Việt Nam .............................32
2.2.1. Tác động đến môi trường nước ..............................................................34
2.2.2. Tác động đến môi trường không khí ......................................................37
2.2.3. Tác động đến một số lĩnh vực khác ........................................................39
2.3. Nguyên nhân chủ yếu FDI tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái
quốc gia.....................................................................................................................42
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG
TIÊU CỰC CỦA FDI ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VIỆT NAM .............46
KẾT LUẬN ..............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn là một yếu tố khơng thể thiếu trong q trình phát triển của mỗi
quốc gia, đặc biệt khi cả thế giới cùng trải qua một đại dịch COVID-19 đầy khủng
hoảng thì điều này lại cần cấp thiết hơn cả. Nguồn vốn khơng chỉ góp phần tăng
trưởng kinh tế mà cịn giúp củng cố, giải quyết các vấn đề liên quan đến chính trị,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên nguồn vốn trong
mỗi quốc gia đều có mức hạn chế, khi đó, nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi giữ vai
trị rất quan trọng.

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trên con đường hội nhập và
thương mại hóa cực kỳ mạnh mẽ, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
luôn là vấn đề được quan tâm. Trong những năm gần đây, Chính phủ liên tục tạo
điều kiện, xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đến
với thị trường Việt Nam, đặc biệt coi trọng đến việc hình thành, xây dựng các chính
sách pháp luật. Theo thông tin mới nhất từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), trong 05 tháng đầu năm 2023 (tính đến ngày 20/5/2023) Việt Nam đã thu
hút gần 11 tỷ USD từ hoạt động FDI. Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18
ngành, lĩnh vực. Chiếm tỷ trọng cao nhất với nguồn đầu tư hơn 6,64 tỷ USD là
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Xếp thứ hai là ngành hoạt động tài chính,
ngân hàng đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư hơn 1,53 tỷ USD. Kế tiếp là các ngành
kinh doanh bất động sản xếp thứ ba và các ngành hoạt động chuyên môn, khoa học
- công nghệ xếp thứ 4.1 Kết quả này cho thấy Việt Nam là một thị trường đầy tiềm
năng, có triển vọng, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn FDI giúp
bổ sung vốn vào Ngân sách Nhà nước, hỗ trợ việc chuyển giao cho những công
nghệ mới trên nhiều lĩnh vực như y tế, thực phẩm, sinh hóa,…nhằm nâng cao được
năng lực sản xuất, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm cho người dân; đồng
thời mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Minh Ngọc (2023). Thu hút FDI 5 tháng đạt gần 11 tỷ USD. Báo điện tử Chính phủ. Từ
truy cập
ngày 30/5/2023.
1

1


Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích tích cực, FDI cũng mang lại rất nhiều thách
thức, đặc biệt là tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái quốc gia,
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và làm giảm tính bền vững của tăng trưởng,

phát triển kinh tế.
Xu hướng “tăng trưởng xanh” hiện được xem là nhiệm vụ cấp thiết mang tính
tồn cầu. Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam thường niên năm 2023 với chủ đề
“Cộng đồng doanh nghiệp đồng hành cùng Chính phủ Việt Nam trong thực hiện
mục tiêu tăng trưởng xanh” diễn ra vào ngày 19/3/2023, ông Thomas Jacbos - Giám
đốc Quốc gia IFC tại Việt Nam, Campuchia và Lào - cho biết “Trong khoảng hai
thập kỷ trở lại đây, với tốc độ tăng trưởng cao, Việt Nam trở thành một trong những
quốc gia phát thải carbon nhiều nhất trong khu vực Đông Á”. Đồng thời, tại Hội
nghị lần thứ 26 các bên tham gia Cơng ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi
khí hậu (COP26), Việt Nam đã đưa ra cam kết đầy tham vọng phấn đấu đạt phát thải
ròng bằng 0 vào năm 2050. Chính vì vậy, Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa nhiều
biện pháp chuyển đổi sang mơ hình tăng trưởng xanh, nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro
biến đổi khí hậu.
Nhận thấy những vấn đề tồn tại trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực trạng
tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với mơi trường tại Việt Nam và kiến
nghị giải pháp” nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng tác động của FDI đến mơi
trường sinh thái tại Việt Nam; từ đó tìm kiếm được nguyên nhân và đưa ra một số
kiến nghị giải pháp để vừa thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào thị trường Việt Nam, vừa bảo tồn được môi trường sinh thái quốc
gia.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngồi tác động đến
mơi trường quốc gia nhằm đưa ra những giải pháp vừa thu hút hiệu quả đầu tư FDI
vừa bảo vệ môi trường sinh thái Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

2



(2) Đánh giá thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi đến mơi
trường tại Việt Nam trong thời gian qua theo hai hướng tích cực và tiêu cực; từ đó
đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu.
(3) Thông qua việc đánh giá thực trạng tác động, đề xuất một số giải pháp vừa
thu hút hiệu quả FDI vừa hạn chế được các tác hại đến môi trường, bảo vệ môi
trường sinh thái quốc gia.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngồi đến mơi trường sinh thái quốc gia. Trong đó tập trung vào nghiên cứu
tác động tích cực và tiêu cực của FDI thông qua các vụ việc, sự cố môi trường do
hoạt động FDI gây ra.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, đề tài đánh giá thực trạng của đầu tư FDI tác động đến môi
trường sinh thái tại Việt Nam, tập trung nghiên cứu mặt tích cực và tiêu cực ảnh
hưởng đến tồn bộ mơi trường lãnh thổ nhằm đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu
có thể khắc phục.
Về thời gian, đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng tác động FDI
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2023, từ khi Việt Nam dần gia nhập các tổ
chức kinh tế thế giới, mở cửa hội nhập, trải qua khủng hoảng và từng bước phát
triển về mọi mặt.
Đồng thời đề xuất các định hướng, giải pháp hợp lý từ năm 2023 đến năm
2030. Việc lựa chọn mốc thời gian trên là phù hợp với các quy định, chính sách thu
hút vốn FDI của Việt Nam như: “Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI
thế hệ mới giai đoạn 2018 - 2030” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Nghị quyết số 50NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngồi đến năm 2030”. Giai đoạn gần đây,
Chính phủ cũng đã phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2050” và “Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh
giai đoạn 2021 – 2030”.

3



Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động FDI liên quan đến mơi
trường tại Việt Nam. Ngồi ra, tác giả còn nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến
FDI trên thế giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu định tính. Q trình
nghiên cứu được tiến hành tuần tự với quy trình chặt chẽ từ nghiên cứu cơ sở lý
luận đến phân tích, đánh giá thực trạng qua giai đoạn; từ đó đưa ra những kiến nghị,
giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro môi trường tại Việt Nam mà vẫn đảm bảo tính hiệu
quả của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Khóa luận có sự kết hợp giữa phương pháp luận và một số phương pháp
nghiên cứu khác:
Phương pháp luận: Phương pháp diễn dịch được sử dụng xun suốt trong
q trình tổng hợp, phân tích, luận giải về cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực
trạng cũng như đề xuất, kiến nghị các giải pháp trong khóa luận.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả thu thập dữ liệu trong q trình thực
hiện khóa luận thơng qua sách, các bài báo, tạp chí, báo cáo từ Tổng cục Thống kế,
báo cáo từ các Bộ, các bài nghiên cứu khoa học trước đây, các trang báo điện tử,
mạng xã hội, …
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Vận dụng các cơ sở dữ liệu thu thập
được để phân tích và tổng hợp các vấn đề tồn tại, đưa ra những kiến nghị khách
quan, hữu ích.
6. Tổng quan các cơng trình có liên quan
Hiện nay, các cơng trình nghiên cứu về FDI khá phổ biến, thường tiếp cận đến
các khía cạnh khác nhau, hoặc nghiên cứu với quy mô khác nhau.
Luận án tiến sĩ “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Quỳnh Thơ (2017). Tác giả đã đưa ra hai mục tiêu
cơ bản của thu hút vốn FDI: một là, thay đổi định hướng thu hút vốn FDI, không
thu hút vốn FDI tràn lan, cần sự sàng lọc các dự án FDI ở các ngành chiến lược, của

các đối tác chiến lược; hai là, nâng cao nội lực hấp thụ của nền kinh tế để làm cơ sở
mở rộng ngưỡng. Trên cơ sở các mục tiêu này, tác giả đã đề xuất sáu giải pháp và
4


phân tích trên khía cạnh sự cần thiết và các biện pháp thực thi cụ thể, đó là: (1) hồn
thiện và thực thi hệ thống chính sách FDI nâng cao; (2) đẩy mạnh liên kết doanh
nghiệp trong và ngoài nước; (3) xây dựng quy hoạch ngành, vùng kinh tế; (4) hồn
thiện và thực thi chính sách hạn chế tác động tiêu cực của FDI; (5) hoàn thiện cơ
chế quản lý và phân cấp FDI; (6) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tương tự, Luận án Tiến sĩ “Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài của Việt Nam đến năm 2030” của Lê Quỳnh Như (2022). Luận án góp phần
khái quát và làm rõ hơn thực trạng thu hút vốn FDI của Việt Nam từ năm 2010 đến
năm 2021 về quy mô vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư (theo hình thức đầu tư, theo địa
phương, theo lĩnh vực, theo đối tác đầu tư) và chất lượng vốn đầu tư. Đồng thời cho
thấy cịn có những hạn chế trong thực trạng hoạch định và tổ chức thực thi chính
sách thu hút vốn FDI của Việt Nam từ năm 2010 - 2021 và vận dụng kinh nghiệm
quốc tế đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm hồn thiện chính
sách thu hút vốn FDI cho Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và các năm tiếp theo.
Một số cơng trình tập trung nghiên cứu cụ thể một khía cạnh nội dung của
chính sách thu hút vốn FDI như: Bàn về chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam đối
với doanh nghiệp FDI của Nguyễn Thị Việt Nga (2019); Thực trạng chính sách ưu
đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay của Đinh Trọng Thắng và Trần Tiến Dũng
(2019); Chính sách thuế thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào Việt Nam của Lê Xn Trường (2019); Chính sách tài chính đối với các 13
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Hoàng Phương
Anh (2021)…
Tuy nhiên, nghiên cứu về khía cạnh tác động của đầu tư trực tiếp đến đến môi
trường sinh thái chưa nhiều, hầu hết thông qua các bài viết, bài báo phân tích trên
các tạp chí, các trang tạp chí điện tử như: Quản lý môi trường tại các doanh nghiệp

đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam của Đinh Đức Trường (2015) trên tạp chí
Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Đặng Hiếu (2016) Doanh nghiệp FDI và vấn
đề bảo vệ môi trường trên Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Bàn về vấn đề
bảo vệ môi trường ở khu vực FDI của Hoàng Thị Hạnh và Nguyễn Tuấn Dũng
(2016) trên tạp chí Điện tử Mơi trường và Cuộc sống, Tác động của FDI lên môi
trường trong điều kiện tồn tại đường cong môi trường Kuznets (EKC) của Võ Thị
Thúy Kiều và Lê Thông Tiến (2019) trên tạp chí Nghiên cứu kinh tế và Kinh doanh
5


Châu Á, Tác động bất đối xứng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát
thải các-bon tại Việt Nam của Nguyễn Thị Hải Bình và Lưu Ánh Nguyệt (2020)
trên Cổng thơng tin điện tử Bộ Tài chính, Thực trạng tác động của đầu tư nước
ngồi tới mơi trường sinh thái tại Việt Nam của Nguyễn Thị Thương (2023) trên tạp
chí Cơng thương điện tử, … Các nghiên cứu đều chú trọng phân tích thực trạng tác
động của đầu tư nước ngồi tới mơi trường sinh thái tại Việt Nam. Bên cạnh những
kết quả tích cực có một số hạn chế; từ đó đưa đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả FDI trên góc độ bảo tồn mơi trường sinh thái.
7. Kết cấu
Ngồi phần Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Danh mục từ viết tắt, Danh mục bảng,
hình, mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận được kết cấu 03 chương, gồm:
Chương 1. Tổng quan cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Chương 2. Đánh giá thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi đến
mơi trường sinh thái Việt Nam
Chương 3. Kiến nghị một số giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của FDI đến
môi trường sinh thái Việt Nam

6



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tên tiếng Anh là “Foreign Direct Investment”
(viết tắt là FDI) - là một hình thức cơ bản của đầu tư quốc tế. Hoạt động này ngày
càng phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Bởi
tính tồn cầu của FDI, tồn tại nhiều khái niệm về FDI theo nhiều khía cạnh tiếp cận
khác nhau:
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới – (WTO, 1996) cho rằng “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó”. Định nghĩa này khẳng định khía cạnh về “quyền quản lý tài sản” của nước chủ
đầu tư, nhà đầu tư nắm quyền quản lý, kiểm sốt trực tiếp; có thể tự quyết định đầu
tư và sản xuất kinh doanh; theo đó tự chịu trách nhiệm về lợi ích tài chính của mình.
Đây là quyền đặc trưng nhằm phân biệt FDI và các cơng cụ tài chính khác.
Các khái niệm về FDI của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
(UNCTAD) cũng đề cập theo khía cạnh “quyền quản lý tài sản” như WTO, tuy
nhiên các khái niệm này còn nhấn mạnh về yếu tố “lợi ích dài hạn” của nhà đầu tư,
cụ thể:
Theo khái niệm từ IMF (1993) thì “FDI là loại hình đầu tư được thực hiện
nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư
là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”. Đối với doanh nghiệp nhận đầu tư
trực tiếp từ chủ đầu tư, nhà đầu tư nắm giữ một vai trò quan trọng, khá bền vững, có
ảnh hưởng nhất định đến quá trình sản xuất, vận hành cả hệ thống doanh nghiệp
trong thời gian dài hạn. IMF còn làm rõ thêm về quyền quản lý của nhà đầu tư đó là
một nhà đầu tư nước ngồi khơng nhất thiết phải kiểm sốt tồn bộ cơng ty họ đầu

tư, mà chỉ cần nắm giữ tối thiểu 10% cổ phần hoặc quyền biểu quyết trong doanh
nghiệp đó. Tương tự, OECD (1996) cũng cùng quan điểm với IMF khi cho rằng nhà
7


đầu tư cần nắm giữ ít nhất 10% cổ phần hoặc quyền bỏ phiếu trong doanh nghiệp
liên kết, hoặc giá trị tương đương đối với doanh nghiệp không liên kết. Tuy nhiên,
điểm khác biệt là OECD xây dựng tỷ lệ phần trăm này dựa trên quan điểm của các
doanh nghiệp FDI chứ khơng dựa trên dịng vốn FDI thực tế. Điều đó lý giải tại sao
ở một số quốc gia khoản vốn đầu tư nước ngoài dưới 10% cổ phần hoặc quyền bỏ
phiếu vẫn được coi là vốn FDI.
UNCTAD (2013) cũng đưa ra khái niệm có yếu tố “lợi ích dài hạn” nhận định
“FDI là việc đầu tư dài hạn gắn liền với lợi ích và sự kiểm sốt lâu dài của một chủ
thể đầu tư ở một quốc gia này (nhà đầu tư nước ngồi hay cơng ty mẹ) vào một
công ty ở một quốc gia khác (công ty có vốn FDI hay cơng ty con)”. Nhưng khơng
quy định việc nắm giữ cổ phần tối thiểu hoặc quyền biểu quyết trong doanh nghiệp
như IMF và OECD.
Xem xét đến hệ thống pháp luật quốc gia, Luật Đầu tư năm 2005 có quy định
khá cụ thể và rõ ràng về đầu tư nước ngoài “là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại
Việt Nam”, và đầu tư trực tiếp “là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Tuy nhiên, Luật Đầu tư qua nhiều lần sửa đổi,
bổ sung đến nay đã bãi bỏ quy định cụ thể về đầu tư nước ngồi và khơng phân biệt
rõ ràng giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp mà quy định chung thành khái niệm
“đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh
doanh”.
Mặc dù tồn tại nhiều khái niệm tiếp cận theo các góc độ khác nhau nhưng các
khái niệm trên đều hướng tới một bản chất của FDI là việc nhà đầu tư di chuyển
nguồn vốn từ quốc gia của mình sang quốc gia khác để tiến hành hoạt động đầu tư
nhằm tìm kiếm các lợi ích hữu hình hoặc vơ hình. Nhà đầu tư có quyền quản lý,

kiểm sốt tài sản đầu tư của mình.
1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, sự dịch chuyển nguồn vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Nguồn vốn được sử dụng trong đầu tư trực tiếp nước ngồi mang tính chất
“quốc tế”, tức dịng vốn FDI phải dịch chuyển xuyên quốc gia từ nước chủ đầu tư
vào quốc gia nhận đầu tư.
8


Thứ hai, nguồn vốn đầu tư dài hạn.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi thường gắn liền với q trình tạo lập, vận hành
các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc các cơng trình cơ sở hạ tầng quốc gia. Đây là
hình thức đầu tư vật chất vào quốc gia nhận đầu tư, việc thu hồi vốn và thu lợi
nhuận dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh nên cần sự phát triển dài hạn, việc rút
nguồn vốn trong thời gian ngắn rất khó thực hiện bởi các tài sản đó thường lớn và
có giá trị thanh khoản kém.
Đây cũng là đặc điểm quan trọng nhằm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngồi (FPI). Bởi, FPI thường đầu tư đến chứng
khốn hoặc các tài sản tài chính được phát hành ở quốc gia khác như cổ phiếu, trái
phiếu. FPI chịu sự tác động của biến động thị trường và rối loạn tiền tệ. Việc rút vốn
có thể tiến hành nhanh chóng, dễ dàng bởi các tài sản có giá trị thanh khoản cao và
được giao dịch trên nhiều phương tiện.
Thứ ba, mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận.
Mục đích của tất cả hoạt động đầu tư nói chung và FDI nói riêng đầu là tìm
kiếm lợi nhuận. Các chủ thể chủ đầu tư khi mang nguồn vốn đầu tư luôn luôn đặt
lợi nhuận hàng đầu, nếu không đạt được lợi nhuận mong muốn, chắc chắn sẽ không
đầu tư. Điều này tạo nên thách thức cho các quốc gia nhận đầu tư, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển; khi vừa có chính sách thu hút FDI hiệu quả nhưng vẫn
phải đảm bảo hành lang pháp lý đầy đủ tránh việc chỉ phục vụ cho mục đích tìm
kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư, cần phải đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh

tế, xã hội tại quốc gia.
Tại Việt Nam, nhà nước đưa ra nhiều chính ra ưu đãi đầu tư, chính sách miễn
giảm các loại thuế quan nhằm thu hút đầu tư rộng rãi. Đồng thời, tài nguyên,
khoáng sản của quốc gia dồi dào, nguồn nhân lực đông đảo cũng là những yếu tố
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi, họ nhận được ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế,
nguồn nhân lực quốc gia có sẵn với chi phí thấp hơn quốc gia của họ, nguồn tài
nguyên cung cấp nguyên vật liệu cũng dồi dào tránh được chi phí nhập khẩu từ các
quốc gia khác; từ đó các chi phí phát sinh vào thị trường mới giảm, lợi nhuận thu
vào cũng cao hơn.

9


Thứ tư, nhà đầu tư vừa là chủ sở hữu nguồn vốn vừa là người trực tiếp quản
lý, kiểm soát và chịu trách nhiệm về các quyết định liên quan đến việc sử dụng
nguồn vốn.
Trong hoạt động đầu tư FDI, nhà đầu tư vừa là chủ sở hữu nguồn vốn vừa có
quyền sử dụng nguồn vốn ấy. Nhà đầu tư có quyền quản lý, kiểm sốt các hoạt động
sử dụng nguồn vốn đó; được quyền tự đưa ra quyết định và tự chịu trách nhiệm cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu vào dựa trên kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phân chia theo tỷ lệ vốn góp; đồng thời, việc phân chia rủi ro
cũng dựa theo tỷ lệ góp vốn này.
Thứ năm, tỷ lệ vốn góp quyết định quyền và lợi ích các bên.
Tỷ lệ vốn góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ quyết định quyền và lợi
ích của nhà đầu tư trong việc quản lý hoặc tham gia quản lý vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nguồn vốn đầu tư. Tỷ lệ tối thiểu này quy định khác nhau ở mỗi quốc
gia, phù hợp với tình hình kinh tế chính trị trong quốc gia đó. Ví dụ, các nước
phương Tây như Mỹ quy định tỉ lệ là 10%, Pháp và Anh là 20%; Campuchia là 40%,
Lào 30% và một số nước khác là 20% (Vilayvone Phommachanh, 2017). Theo quy
định của OECD là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh

nghiệp - mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào
quản lý doanh nghiệp.
Thứ sáu, chuyển giao kèm theo sự vượt trội về cơng nghệ, kỹ thuật, chun
mơn.
Trong hoạt động FDI, ngồi việc mang nguồn vốn vào quốc gia nhận đầu tư,
nhà đầu tư cịn chuyển giao kèm theo cơng nghệ, kỹ thuật thơng qua các thiết bị,
máy móc, phát minh, sáng chế sáng tạo; các kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
trong các công tác quản lý hoạt động sản xuất, quản lý và đào tạo nguồn nhân
lực,… Nhờ vậy, quốc gia sở tại có thể tiếp nhận được nhiều kiến thức, trình độ
nhằm nâng cao hiệu quả cơng việc cũng như tạo ra kết quả hoạt động tốt hơn.
Thứ bảy, vốn FDI khơng phải hồn trả nợ, khơng tạo gánh nặng nợ quốc gia
và khơng có những ràng buộc về chính trị khác tại nước sở tại.

10


Đầu tư trực tiếp nước ngồi có đặc điểm cơ bản khác với nguồn vốn đầu tư
nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này khơng có những ràng buộc về
chính trị và khơng phát sinh nợ cho nước tiếp nhận đầu tư (Đặng Thành Cương,
2012). Mặc dù, vốn FDI vẫn chịu sự chi phối của chính phủ nhưng ít bị lệ thuộc vào
mối quan hệ chính trị giữa hai bên do FDI là hình thức đầu tư bằng vốn tư nhân và
hoạt động với mục đích cơ bản là lợi nhuận, bên nước ngoài trực tiếp tham gia vào
hoạt động quản lý và vận hành. Theo đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài tránh cho quốc
gia tiếp nhận những ràng buộc phải đánh đổi về chính trị, quân sự và đặc biệt không
để lại hậu quả nợ nần cho nền kinh tế nước chủ nhà. Tuy nhiên, một quốc gia vẫn có
thể gặp nhiều rủi ro nếu quá phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngồi này, vì thế chỉ nên
xem FDI như nguồn vốn bổ sung cho nguồn lực còn thiếu hụt trong nước.
1.2. Phân loại
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp cận vào thị trường với nhiều hình thức đa
dạng nhưng về cơ bản, có thể phân loại như sau:

Hình 1.1. Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngồi

Tính chất
pháp lý

Cách thức
đầu tư
Đầu tư mới

Hợp đồng BCC

Mua lại và
sát nhập

Doanh nghiệp
liên doanh
Doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài
Hợp đồng BOT

1.2.1. Theo cách thức thực hiện đầu tư vào thị trường
Đầu tư mới (GI)
Với hình thức này, nhà đầu tư sẽ đầu tư hoàn toàn nguồn lực vào cơ sở sản
xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng thêm một cơ sở sản xuất kinh doanh đang tồn tại
trên lãnh thổ của quốc gia nhận đầu tư.
11


Tiêu biểu biết đến như thương vụ Tập đoàn LEGO đầu tư xây dựng nhà máy
sản xuất tại Bình Dương với tổng mức đầu tư hơn 01 tỷ USD. Đây sẽ là nhà máy

thứ 6 trên thế giới và là nhà máy thứ 2 ở châu Á của LEGO. Hay vụ Công ty TNHH
Samsung Electro-Mechanics Việt Nam (Công ty SEMV) mở rộng đầu tư Dự án
Samsung Electro-Mechanics Việt Nam với số vốn tăng thêm 920 triệu USD.
Mua lại và sát nhập (M&A)
Nhà đầu tư đầu tư theo hình thức mua lại hoặc hợp nhất cơ sở sản xuất kinh
doanh sẵn có tại đất nước nhận đầu tư. Hình thức sát nhập về bản chất là một dạng
đặc biệt của mua lại, khi đó nhà đầu tư sẽ mua lại hai hay nhiều cơ sơ sản xuất kinh
doanh đang tồn tại và cùng góp nguồn lực vào chung để thành lập nên một cơ sở
mới và lớn hơn. Đây là hình thức khá phổ biến và đạt hiểu quả cao. Nhà đầu tư sẽ
tận dụng được các nguồn lực có sẵn từ các cơ sở hiện tại như thị trường, nhân lực,
vật lực, hệ thống quản lý, … và giảm thiểu được các chi phí mới phát sinh khi gia
nhập một thị trường mới. Tuy nhiên, hình thức này vẫn tồn tại thách thức do sự
thâm nhập xuyên quốc gia, sự khác biệt về văn hóa, chính sách doanh nghiệp,
phương thức điều hành và vận hành doanh nghiệp,…; đặc biệt với hình thức sát
nhập, việc thực hiện cần sự tương đồng về quy mơ và tính chất giữa các tổ chức để
đảm bảo sự cân đối, tính cân bằng của các nguồn lực.
Ví dụ một thương vụ nổi bật như Cơng ty Trách nhiệm Hữu hạn Swire CocaCola (công ty con của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Swire Pacific) đã mua lại
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam với giá 1,01 tỉ
USD vào năm 2022, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp này tại khu vực Đơng
Nam Á.
1.2.2. Theo tính chất pháp lý
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Nhà đầu tư và bên nhận đầu tư thỏa thuận cùng cam kết thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh bằng văn bản có giá trị pháp lý. Văn bản đó quy định rõ quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quá trình hợp tác, quyền lợi và lợi nhuận phân chia theo
tỷ lệ dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh. Hình thức này khơng thành lập một
pháp nhân mới.

12



Một ví dụ điển hình của hình thức này tại Việt Nam là dự án Tổng cơng ty Khí
Việt Nam, Công ty Chevron Việt Nam (Mỹ), Công ty TNHH Khai thác Mitsui Oil
(Nhật Bản) và Công ty PTTEP (Thái Lan) đã ký hợp đồng BCC để thực hiện dự án
xây đường ống dẫn khí Lơ B - Ơ Mơn ở Việt Nam với tổng đầu tư là 1,2 tỷ USD.
Doanh nghiệp liên doanh
Đây là một hình thức được sử dụng phổ biến và rộng rãi trên thế giới. Việc đầu
tư sẽ thành lập một doanh nghiệp tại quốc gia nhận đầu tư dựa trên cơ sở hợp đồng
liên doanh có sự tham gia ký kết giữa hai hay nhiều bên. Các bên tham gia cùng góp
vốn theo tỷ lệ phù hợp quy định của quốc gia sở tại, đồng thời lợi nhuận và rủi ro
gánh chịu cũng phân chia theo tỷ lệ đó; q trình thành lập và vận hành của doanh
nghiệp liên doanh tuân thủ theo quy định của quốc gia nhận đầu tư. Một trường hợp
đặc biệt doanh nghiệp sẽ được đầu tư không dựa trên hợp đồng liên doanh mà trên
cơ sở Hiệp định được ký kết giữa các quốc gia tham gia nhằm tiến hành hợp tác đầu
tư kinh doanh.
Một công ty mà hầu hết người Việt Nam đều biết chính là Honda Việt Nam.
Đây là một cơng ty liên doanh có nguồn vốn đầu tư lớn nhất ở Việt Nam, một sự
hợp tác giữa Công ty Honda Motor Nhật Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái
Lan và Tổng công ty Máy Động lực và Máy Nơng nghiệp Việt Nam.
Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngồi
Doanh nghiệp được thành lập sẽ có 100% vốn từ nhà đầu tư nước ngoài, thuộc
sở hữu và chịu sự quản lý hoàn toàn từ nhà đầu tư nhưng vẫn chịu sự kiểm soát từ
pháp luật nước sở tại. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ tự thành lập, tự quản lý và vận hành
doanh nghiệp theo pháp luật quốc gia nhận đầu tư; đồng thời tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động, lợi nhuận, rủi ro phát sinh trong tồn bộ q trình hoạt động, sản
xuất kinh doanh.
Một ví dụ từ cơng ty LG Electronic. Trước đây cơng ty hoạt động dưới hình
thức một doanh nghiệp liên doanh sau đó thay đổi sang hình thức doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài.
Và cuối năm 2006, Lotte Hàn Quốc liên doanh cùng công ty Minh Vân tại Việt

Nam thành lập doanh nghiệp liên doanh là Công ty TNHH Trung tâm Lotte

13


Shopping Việt Nam (nay là Công ty Cổ phần Trung tâm thương mại Lotte Việt
Nam). Thời điểm này tỷ lệ vốn góp của hai bên là 80% nhà đầu tư nước ngồi và
20% của Minh Vân; sau đó, phía Hàn Quốc đã mua lại toàn bộ vốn của Minh Vân
và chuyển Lotte Việt Nam thành công ty 100% vốn nước ngồi.
Hợp đồng BOT, BTO, BT
Các hình thức Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng xây dựng - kinh doanh
- chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) đều là
việc đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và bên cịn lại là nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình
kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định mà khơng thành lập pháp nhân mới.
Đối với hình thức BOT, nhà nước kêu gọi đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngồi
để xây dựng cơng trình (B), sau đó các bên tiến hành vận hành và khai thác kinh
doanh (O) từ cơng trình đó trong một thời gian nhất định. Khi kết thúc khoảng thời
gian này, công trình này được chuyển giao khơng bồi hồn cho quốc gia sở tại (T).
Tương tự BOT, BTO chỉ khác nhau ở quy trình thực hiện, cơng trình được xây
dựng hồn thiện (B), sau đó chuyển giao cho nhà nước sở tại (T). Nhà nước trao
quyền kinh doanh cơng trình cho nhà đầu tư nhằm thu hồi vốn và thu lợi nhuận
trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận đã ký kết.
Ngồi ra cịn có hình thức Hợp tác trên cơ sở hợp đồng xây dựng – chuyển
giao (BT), hình thức này cũng là đầu tư giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư nước ngồi trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản ký kết; tuy nhiên, nhà đầu
tư chỉ xây dựng (B) và chuyển giao (T) cơng trình cho Nhà nước mà khơng được
quyền vận hành, kinh doanh cơng trình này. Mặt khác, Chính phủ sẽ tạo điều kiện
cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn và thu lợi nhuận hoặc thanh
toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng.

Tuy nhiên, khi Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) được ban
hành năm 2020, không quy định về dự án áp dụng hợp đồng này, bởi các dự án BT
thời gian qua thực hiện đã để lại nhiều bất cập, gây tiêu tốn tài nguyên, tổn thất
ngân sách nhà nước.

14


Các hình thức hợp tác sẽ được lựa chọn thực hiện tùy vào tính chất của từng
cơng trình và mục đích sử dụng của Nhà nước. Các hình thức này có thể được thực
hiện nhằm mở rộng, cải tạo hiện đại hố và vận hành, quản lý các cơng trình hiện có
được Chính phủ khuyến khích thực hiện.
Tiêu biểu như các cơng trình: Nhà máy nhiệt điện BOT Phú Mỹ 3 do các nhà
đầu tư Sembcorp, Kyuden International Corporation và Sojitz Corporation thực hiện,
Dự án xây dựng BOT Nhà máy nhiệt điện Mông Dương 2 d chủ đầu tư là công ty
TNHH Điện lực Mông Dương - Trung Quốc - tiến hành,…
1.3. Tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1. Đối với quốc gia nhận đầu tư
Thứ nhất, hoạt động FDI bổ sung nguồn vốn vào ngân sách nhà nước; góp
phần tăng hiệu quả sản xuất vốn của nước sở tại. Nguồn vốn cũng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư trong nước, góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bảng 1.1. Tổng Vốn đăng ký và Vốn thực hiện của Việt Nam năm 2010 - 2022
Tổng vốn đăng ký

Tổng vốn thực hiện

(triệu USD)

(triệu USD)


2010

19,889

11,000

2011

15,598

11,000

2012

16,348

10,046

2013

22,352

11,500

2014

21,921

12,500


2015

24,115

14,500

2016

26,890

15,800

2017

37,100

17,500

15


2018

36,368

19,100

2019


38,951

20,380

2020

28,530

19,980

2021

31,150

19,740

2022

27,720

22,400

Nguồn: Tác giả thống kê từ cơ sở dữ liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012, với tác động mạnh mẽ của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 và khủng hoảng nợ cơng Châu Âu vào năm
2010, dịng vốn đầu tư vào Việt Nam ở mức xấp xỉ 20.000 triệu USD, trung bình
17.278 triệu USD/năm.
Đến giai đoạn 2013 – 2017, dòng vốn dần hồi phục ổn định và gia tăng đáng
kể, nguồn vốn đầu tư các năm đều trên 20.000 triệu USD. Vào năm 2017, tỷ lệ thu
hút đầu tư FDI vào Việt Nam đạt 37.100 triệu USD, con số gia tăng gần như gấp đôi

so với giai đoạn trước. Giai đoạn năm 2018 – 2019 tiếp tục ghi nhận sự gia tăng
nguồn vốn xấp xỉ ở mức 40.000 triệu USD.
Tuy nhiên, vào năm 2020, dưới tác động của đại dịch Covid-19 toàn cầu khiến
cả thế giới chịu tổn thất nghiêm trọng, các dịng vồn đầu tư nước ngồi vào tất cả
các thị trường nước ngoài đều giảm mạnh, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng đáng kể
nhưng vẫn ở mức 30.000 triệu USD. Đồng thời, đây là lần đầu tiên Việt Nam nằm
trong top 20 nước thu hút nhiều FDI nhất trong năm 2020, xếp thứ 19 (UNCTAD,
2021).
Vào năm 2021, tại Việt Nam tình hình diễn biến dịch Covid-19 có phần phức
tạp hơn, tuy nhiên dòng vốn FDI vẫn khả quan khi ghi nhận dấu hiệu tăng trưởng
(31,150 triệu USD tăng so với năm 2020 với 28.530 triệu USD).
Theo đánh giá của Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
(UNCTAD), dịng vốn FDI tồn cầu đã giảm khoảng 40% trong năm 2020, tiếp tục

16


giảm 5%-10% trong năm 2021 và từ năm 2022 sẽ bắt đầu phục hồi chậm trở lại.2
Còn theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), ngay cả khi đại dịch Covid-19 kết
thúc, thì mức phục hồi ngắn hạn trong đầu tư vào các nền kinh tế đang phát triển
cũng chỉ đạt 5,7%, thấp hơn nhiều so với con số 10,8% của năm 2010 (sau cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu) (Nguyễn Thị Kim Nhã, 2021). Năm 2022, Việt
Nam ghi nhận tổng vốn đăng ký của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 27,72 tỷ USD,
bằng 89% so với cùng kỳ năm 2021; đồng thời tổng vốn thực hiện các dự án FDI
đạt gần 22.400 triệu USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2021.3 Việt Nam vẫn là
quốc gia tiềm năng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Hình 02. Sự thay đổi Tổng vốn đăng ký và Vốn thực hiện năm 2010 - 2022
Tổng vốn thực hiện

Tổng vốn đăng ký


2022
2021
2020
2019
2018
2017

2016
2015
2014
2013
2012
2011
2010
0

5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 45,000

Thứ hai, việc chuyển giao cơng nghệ, kỹ thuật góp phần phát triển công nghệ
của nước nhận đầu tư. Công nghệ tiên tiến, sáng tạo có tại nước đầu tư sẽ chuyển
giao sang nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời, chính các nhà đầu tư sẽ vận dụng kiến
Lê Trúc Thanh (2022). Khơi thơng dịng vốn FDI trong bối cảnh mới. Trang Ngoại giao kinh tế
trực tuyến. Từ ruy cập ngày
20/4/2023.
2

3

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2022). Báo cáo tình hình thu hút đầu tư nước ngồi năm 2022.


17


×