Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

(Luận văn) đánh giá hiệu quả kinh tế của cây cao su tại nông trường cao su điện biên, huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THỊ MỸ HẢO
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CAO SU
TẠI NÔNG TRƯỜNG CAO SU ĐIỆN BIÊN,
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN”

n

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế Nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THỊ MỸ HẢO
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CAO SU
TẠI NÔNG TRƯỜNG CAO SU ĐIỆN BIÊN,
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN”

n

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế Nông nghiệp

Hướng đề tài

: Nghiên cứu

Lớp

: K47 - KTNN – N01

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Hùng

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường, thực tập tại cơ sở và nghiêu
cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho
tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà
trường ứng dụng vào thực tiến sản xuất, nâng cao tay nghề cho mỗi sinh viên
theo phương châm “học đi đôi với hành”. Sau thời gian tiến hành nghiên cức
khoa học, để hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa cũng
nhưng các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ
trong quá trường thực tập đề tài.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu Nhà
Trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, tập thể các thầy
cô giáo trong khoa cùng các bác, anh, chị trong nông trường cao su Điện Biên

n


thuộc Công ty cổ phần cao su Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Mạnh Hùng, người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập và hồn thành báo
cáo đề tài.
Cuối cùng em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Lê Thị Mỹ Hảo


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su
Việt Nam giai đoạn 2010-2017 ....................................................................... 21
Bảng 4.1: Tình hình lao động của nơng trường cao su
Điện Biên trong 2 năm 2017 – 2018 ............................................................... 33
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất cao su của nơng trường Cao su
Điện Biên qua 2 năm 2017-2018 .................................................................... 35
Bảng 4.3. Kết quả hoạt động SXKD của Nông trường cao su
Điện Biên qua 2 năm 2017-2018 .................................................................... 36

Bảng 4.4: Chi phí sản xuất của nơng trường cao su Điện Biên
qua 2 năm 2017-2018 ...................................................................................... 38
Bảng 4.5 : Hiệu quả sử dụng lao động của nông trường Cao su
Điện Biên qua 2 năm 2017-2018 .................................................................... 39

n


iii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 2
1.3.3. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
2.1.1. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế .................................................................... 4
2.1.2. Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế .......................................................... 8

n

2.1.3. Các quan điểm về HQKT. ............................................................................... 10
2.1.4. Khái niệm về năng suất, sản lượng và lợi nhuận ........................................... 12
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ................................................ 12

2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 18
2.2.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su trên thế giới ................................... 18
2.2.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su ở Việt Nam .................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 22
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23
3.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 26
4.1. Điều kiện tự nhiên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........................................ 26


iv

4.1.1. Vị trí địa lý, dân số .......................................................................................... 26
4.1.2. Khí hậu thủy văn ............................................................................................. 27
4.1.3. Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 27
4.2. Đánh giá chung về tình hình sản xuất cao su tại nông trường cao su Điện Biên ...... 29
4.2.1. Giới thiệu chung về nông trường cao su Điện Biên ........................................ 29
4.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của nông trường ............................................................ 29
4.2.3. Tổ chức bộ máy của nông trường cao su Điện Biên ....................................... 30
4.2.4. Tình hình lao động của nông trường cao su Điện Biên ...................................... 32
4.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất cây cao su của nông trường cao su Điện Biên .. 34
4.3.1. Hoạt động sản xuất của nông trường cao su Điện Biên
qua 2 năm 2017-2018 ................................................................................................ 34
4.3.2. Kết quả SXKD của nông trường cao su Điện Biên từ năm 2017-2018 .......... 36
4.3.3. Chi phí sản xuất của nông trường cao su Điện Biên qua 2 năm 2017-2018 37
4.3.4. Hiệu quả kinh tế từ hoạt động SXKD cao su của nông trường

cao su Điện Biên qua 2 năm 2017-2018 ................................................................... 39

n

4.4. Những thuận lợi và khó khăn của Nông trường cao su Điện Biên .................... 41
4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 41
4.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 41
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của nông trường
cao su Điện Biên ....................................................................................................... 43
4.5.1. Áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất ......................................... 43
4.5.2. Phấn đấu giảm chi phí SXKD ......................................................................... 43
4.5.3. Tăng cường sử dụng và phát huy vốn kinh doanh .......................................... 44
4.5.4. Đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn cho người lao động ......................... 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 45
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 45
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 49


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

- SXKD

: Sản xuất kinh doanh

- HQKT

: Hiệu quả kinh tế


- NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- NN

: Nông nghiệp

- BVTV

: Bảo vệ thực vật

- UBND

: Ủy ban nhân dân

n


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cao su là cây cơng nghiệp lâu năm, có giá trị kinh tế cao được trồng
nhiều ở các nước trên thế giới như Thái Lan, Campuchia, Indonexia,
Brazil…Ngoài giá trị về mặt kinh tế nó cịn có tác dụng rất lớn về mặt sinh thái.
Hiện nay, mủ cao su đã trở thành 1 trong 4 ngun liệu chính của ngành cơng
nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần đến

cao su có thể kể đến các loại sau: Cao su vỏ ruột xe chiếm 70% sản lượng cao
su thế giới, kế đến đó là cao su dùng để làm các ống ,băng chuyền,đệm giảm
xóc,vật liệu chóng mài mịn, các trang thiết bị hàng khơng, dụng cụ gia đình và
dụng cụ thể thao…

n

Ở Việt Nam cao su đã trở thành cây trồng chủ lực,tạo công ăn việc làm
cho người lao động ở nơng thơn, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội.
Thực hiện quyết định số 750/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Tính đến năm 2018 toàn tỉnh Điện Biên trồng 5.000 ha cây cao su; trong hơn
3.700 ha thuộc quyền quản lý của Công ty Cổ phần Cao su Điện Biên, hơn
1.200 ha thuộc quản lý của Công ty Cổ phần Cao su Mường Nhé.
Nông trường cao su Điện Biên là Chi nhánh Công ty cổ phần cao su
Điện Biên, với nhiệm vụ chính là trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su. Khi
vườn cây của Nơng trường đưa vào kinh doanh có thể khẳng định Cao su là
loại cây có thể góp phần xóa đói giảm nghèo, là cây thay đổi cơ cấu trong sản
xuất của công nhân và người lao động trong Nông trường.Trong những năm
gần đây cùng với sự biến động liên tục của các yếu tố đầu vào phục vụ cho
quá trình sản xuất và sự biến đổi thất thường của thời tiết đã gây ra nhiều khó


2

khăn, bất lợi cho việc trồng, chăm sóc và kinh doanh cao su của các doanh
nghiệp trên cả nước nói chung và nơng trường cao su Điện Biên nói riêng. Xuất
phát từ sự quan tâm đó tơi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây
Cao su tại Nông trường cao su Điện Biên, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”
làm đề tài tốt nghiệp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông trường trong thời
gian từ năm 2016-2018, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cũng như những cơ
hội, thách thức đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cao su, tìm ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của nông trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình sản xuất chung tại Nông trường cao su

n

Điện Biên.

- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây cao su tại Nơng trường cao su
Điện Biên.
- Phân tích được các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản
xuất tại Nông trường cao su Điện Biên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại
cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề
nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu tham khảo giúp địa phương được chọn làm địa điểm thực tập
xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất cây cao su. Có ý nghĩa thiết thực cho


3


quá trình sản xuất cây cao su tại địa phương và đối với các địa phương có điều
kiện tương tự.
1.3.3. Đóng góp mới của đề tài
- Đánh giá một cách tương đối về HQKT của cây Cao su tại địa phương.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của chủ
hộ, khoa học kỹ thuật tới HQKT của cây cao su.

n


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là phạm trù kinh tế khách quan, là thước đo
quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong
nền kinh tế. Đây cũng là mục tiêu quan trọng nhất mà các chủ thể kinh tế muốn
đạt được. Việc nâng cao HQKT là một đòi hỏi khách quan của các chủ thể sản
xuất và của nền sản xuất xã hội. Vì vậy, việc hiểu đúng bản chất của HQKT,
xác định đúng các chỉ tiêu để đolường, đánh giá HQKT là vấn đề quan trọng
cần làm rõ khi phân tích hiệu quả sảnxuất của một hoạt động trong nền kinh tế.
Theo Nguyễn Đức Dỵ [4]: “HQKT là mối tương quan giữa các yếu tố

n

đầu vào khan hiếm với đầu ra hàng hóa dịch vụ”. Khái niệm HQKT được dùng
làm một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối
tốt như thế nào? Như vậy, có thể hiểu HQKT là mức độ thành công của các chủ

thể sản xuất trong việc phân bổ các yếu tố nguồn lực kham hiếm để sản xuất ra
sản phẩm, nhằm đáp ứng một mục tiêu nào đó.
Theo Samuelson và Nordhaus [21]: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt của một loại hàng hóa mà
khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác”. Thực chất quan điểm
hiệu quả này là đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của
nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực làm
tăng hiệu quả.
Theo Phạm Ngọc Kiểm [9]: “HQKT phản ánh trình độ khai thác vàtiết
kiệm chi phí các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu trong quá trình sản


5

xuất”. Quan điểm hiệu quả này đã chú ý đến việc đánh giá HQKT theo chiều
sâu, hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Theo các tác giả Farrell [18], Coelli [16] và Ellis [17], Kalirajan [19]
HQKT (EE – Economic efficiency) gồm hai bộ phận là hiệu quả kỹ thuật (TE
– Technical efficiency) và hiệu quả phân bổ (AE – Allocative efficiency).
- Hiệu quả kỹ thuật (TE): Là khả năng tạo ra một khối lượng đầu ra cho
trước từ một khối lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một khối lượng
đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ cơng nghệ
nhất định. Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng số lượng sản phẩm có thể đạt được
trên số nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Theo Koopman [20] một nhà sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật nếu họ không
thể sản xuất nhiều hơn bất kỳ một đầu ra nào mà không sản xuất ít hơn một số
lượng đầu ra khác hoặc sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào.

n


Hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến phương diện vật chất của quá trình
sản xuất. Nó phản ảnh mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, giữa
yếu tố đầu vào và yếu tố đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào công
nghệ được áp dụng cũng như trình độ chun mơn tay nghề của người sản xuất.
- Hiệu quả phân bổ (AE): là khả năng lựa chọn được một khối lượng đầu
vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng
với giá của đầu vào đó. Hiệu quả phân bổ là thước đo mức độ thành công của
người sản xuất trong việc lựa chọn các tổ hợp đầu vào tối ưu. Khi nắm được
giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, người sản xuất sẽ quyết định mức sử dụng
các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa.
- HQKT (EE): HQKT được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ (𝐸𝐸 = 𝑇𝐸 ∗ 𝐴𝐸). Sự khác nhau trong HQKT của các doanh nghiệp
có thể do sự khác nhau về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.


6

Colman và Young [3] cho rằng hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến tính
vật chất của q trình sản xuất. Do đó, có thể coi nó là mục đích phổ biến thích
hợp với mọi hệ thống kinh tế. Mặt khác, hiệu quả phân bổ và HQKT cho thấy
mục đích của nhà doanh nghiệp là làm cho lợi nhuận đạt mức tối đa. Khi xem
xét tổng thể quá trình sản xuất, nhà sản xuất thường đặt mục tiêu là sản xuất ra
sản phẩm đầu ra với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các yếu tố nguồn lực sao
cho tối đa hóa doanh thu, hoặc phân bố cách kết hợp đầu vào đầu ra sao cho tối
đa hóa lợi nhuận. Như vậy, quan điểm HQKT này đã đánh giá tốt nhất trình độ
sử dụng nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Khái niệm
HQKT đã khẳng định bản chất của HQKT trong hoạt động sản xuất là phản
ánh chất lượng của hoạt động kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất là tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của HQKT, cần phân biệt ranh giới


n

giữa hai khái niệm kết quả và HQKT, phân biệt HQKT với các chỉ tiêu đo
lường HQKT. Thứ nhất, về sự khác nhau giữa kết quả và HQKT: Kết quả và
HQKT là hai khái niệm hồn tồn khác nhau, nhưng có liên quan mật thiết
với nhau. HQKT là phạm trù thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Cịn kết quả là những gì đạt được
sau một quá trình sản xuất. Kết quả đạt được cũng là mục tiêu của quá trình
sản xuất. Trong sản xuất nơng nghiệp, kết quả sản xuất có thể là khối lượng
nơng sản thu được, giá trị sản xuất, lợi nhuận. Nhưng những kết quả này
không nói lên được nó được tạo ra bằng cách nào? Cách thức thực hiện ra
sao? Các yếu tố nguồn lực được sử dụng nhiều hay ít? Như vậy, nó khơng
phản ánh được việc đầu tư sản xuất có hiệu quả hay không? Các nguồn lực
được sử dụng như thế nào? Trình độ tổ chức sản xuất của các chủ thể trong
nông nghiệp ra sao? Để phản ánh được các câu hỏi này, kết quả sản xuất thu
được phải được đặt trong mối quan hệ so sánh với chí phí đầu tư hoặc các


7

nguồn lực được sử dụng. Với điều kiện nguồn lực có hạn, q trình sản xuất
phải tạo ra được kết quả sản xuất cao. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất
và HQKT cho biết được điều này.
Thứ hai, về HQKT và chỉ tiêu đo lường HQKT: HQKT là một phạm trù
kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh,
bao gồm hai mặt định tính và định lượng. Trong khi đó, các chỉ tiêu đo lường
HQKT chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ định lượng. Về mặt định tính, HQKT
phản ánh trình độ năng lực sản xuất kinh doanh của các tổ chức hoặc của nền
kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành HQKT là kết quả sản xuất và nguồn lực

cho sản xuất mang các đặc trưng gắn liền với quan hệ sản xuất của xã hội.
HQKT chịu ảnh hưởng của các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ luật
pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và hạ tầng kiến
trúc. Với nghĩa này, HQKT phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ chức sản

n

xuất, của nền sản xuất xã hội. Như vậy, trên góc độ định tính, HQKT thể hiện
trình độ sản xuất, trình độ quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt
được kết quả đầu ra cao. Về mặt định lượng, HQKT có thể đo lường được
thơng qua mối quan hệ bằng lượng giữa kết quả sản xuất đạt được với chi phí
bỏ ra. Thơng qua các chỉ tiêu thống kê, tài chính sẽ đo lường được HQKT.
Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó của HQKT, khơng thể có một chỉ
tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác nhau của
HQKT. Các chỉ tiêu hiệu quả này quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu
tổng hợp, sau đó đến các chỉ tiêu phản ánh yếu tố riêng lẻ của quá trình sản
xuất. Thông qua các chỉ tiêu đo lường HQKT sẽ cho biết sản xuất đạt ở trình
độ nào và tìm ra các biện pháp thích hợp để tăng kết quả, giảm chi phí nhằm
nâng cao HQKT. Như vậy, mục đích cuối cùng của đánh giá HQKT là để nâng
cao HQKT và nâng cao HQKT được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả theo hướng tích cực nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.


8

2.1.2. Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế
Nội dung của HQKT có thể được hiểu như sau:
- HQKT gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản xuất
kinh doanh ở những điều kiện cụ thể. Kết quả và HQKT là hai phạm trù khác
nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối quan hệ mật thiết giữa

mặt chất và mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp[12].
Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được
thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy thuộc vào từng trường hợp, hiệu quả là đại
lượng được dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bao
nhiêu? Mức chi phí cho một kết quả có chấp nhận được khơng? Song HQKT
và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, thị trường...do đó, khi đánh giá hiệu quả cần xem xét các yếu tố đó để có

n

thể đưa ra kết luận phù hợp.

- HQKT là quan hệ so sánh đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất (vốn, lao động, đất đai, khoa học, kĩ thuật...) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
Trong sản xuất kinh doanh luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố đầu
vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới hiểu được hao phí cho
sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có chấp nhận
được khơng?
- Tính tốn HQKT gắn liền với việc lượng hàng hóa các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm dịch vụ, công nghệ
trong điều kiện nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó HQKT có liên quan
trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình sản xuất


9


kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất
sẽ gặp phải những khó khăn nhất định, chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất khơng đồng nhất
và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa
lớn nên việc tính tốn khấu hao và phân bổ chi phí để xác định
Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là khơng chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Bảng tin, tuyên truyền, cơ sở hạ
tầng nên khơng thể tính tốn được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một cách
cụ thể nhưng cũng có những yếu tố khơng thể lượng hóa được như: Bảo vệ mơi

n

trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
HQKT với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại khơng phải là
mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất xã hội là
đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu đánh giá HQKT không dừng lại ở mức độ đánh giá
mà cịn bảng qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn
[2010]
Bản chất của HQKT:
Theo quan điểm của Mác thì bản chất của HQKT xuất phát từ các yêu
cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. HQKT là một
phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và
so sánh HQKT là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối.
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối



10

với những hộ nông dân nghèo, đặt biệt là vùng kinh tế tự cung cấp thì việc tạo
ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều
kiện lấy cơng làm lãi thì người nơng dân chú ý tới thu nhập, cịn đối với những
hộ nơng dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê lao động thì lợi nhuận là
mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả.
Do HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp đến
nền sản xuất hàng hóa với các phạm trù và các quy luật kinh tế. Kết quả một
hoạt động kinh tế không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mang lại hiệu
quả cho một cá nhân, một đơn vị mà đồng thời nó tạo ra nhiều kết quả có ảnh
hưởng chung và liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người. Để rút
ra các nhận xét cụ thể chúng ta cần thiết phải phân định rõ các quan hệ về hiệu
quả và HQKT[6].
2.1.3. Các quan điểm về HQKT.

n

Các quan điểm HQKT khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế. Hiện
nay, có hai quan điểm về HQKT:
- Quan điểm truyền thống: Khi nói đến HQKT là nói đến phần cịn lại
của kết quả sau khi đã trừ đi chi phí. HQKT là tỷ lệ giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản
phẩm [1]. Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét HQKT.
Sự thiếu toàn diện được thể hiện:
Thứ nhất, HQKT được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong
trạng thái tĩnh, HQKT chỉ được phân tích sau khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất.
Trong khi đó, HQKT khơng những cho chúng ta biết được kết quả của q trình

sản xuất mà cịn giúp xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay
không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan
điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ.
Thứ hai, quan điểm truyền thống khơng tính đến yếu tố thời gian khi


11

tính tốn các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh. Do đó, thu và
chi trong tính tốn HQKT chưa đầy đủ và chính xác. Đặc biệt những hoạt động
có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời gian trong phân tích HQKT
có ý nghĩa quan trọng.
Thứ ba, HQKT được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, chỉ tiêu này trong một số
trường hợp khơng phản ánh chính xác HQKT. Ví dụ, những hộ nơng dân có
quy mơ sản xuất khác nhau, hộ có quy mơ nguồn lực lớn sẽ tạo ra lợi nhuận lớn
hơn hộ có quy mơ nguồn lực nhỏ, điều này khơng có nghĩa tất cả hộ có quy mơ
nguồn lực lớn đều hoạt động có hiệu quả hơn hộ có quy mơ nhỏ. Như vậy,
HQKT khơng cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả hay lãng phí các yếu tố
nguồn lực.
- Quan điểm hiện đại: Theo quan điểm hiện đại khi tính HQKT phải căn cứ

n

vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là:

- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan
hệ này, HQKT được thể hiện qua việc đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân bổ và HQKT của từng hoạt động sản xuất.
- Yếu tố thời gian: được coi là một yếu tố quan trọng trong tính tốn

HQKT. Cùng một lượng vốn đầu tư như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng
nhau nhưng có thể HQKT khác nhau trong những thời điểm khác nhau. Đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp, những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài, việc
tính đến yếu tố thời gian của dòng tiền là rất quan trọng.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và mơi trường: hiệu quả về tài chính phải
phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển
bền vững của các quốc gia , Từ việc phân tích khái niệm và các quan điểm về
HQKT, trong phạm vi luận án, khái niệm HQKT được hiểu như sau: HQKT là
phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất
nhằm đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất [13]


12

2.1.4. Khái niệm về năng suất, sản lượng và lợi nhuận
Năng suất: Là khối lượng thu được trên một đơn vị diện tích. Ví dụ:
tấn/ha; tạ/ha
Sản lượng: là tổng khối lượng thu được
Sản lượng = Năng suất x diện tích
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm
nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi
phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận,
trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau
giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta
chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà khơng kể chi phí cơ hội như trong
kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hồn hảo, lợi nhuận sẽ
bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh

n


tế và lợi nhuận kế toán [7] [11].

Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình qn nhỏ hơn chi phí biên,
cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình qn
bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo
(xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế tốn
có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hố lợi nhuận sẽ chọn mức
sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm
khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm
một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng
giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại
điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
- Các nhân tố bên ngoài


13

+ Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy
phạm kỹthuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều
tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp".
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi
tham gia vào mơi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp
hành đúng theo những quy định đó.
Mơi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý
lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động
SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú

trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác
ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngồi ra, các chính sách liên quan đến các hình thức
thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD

n

của doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình.
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng
những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp
nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể
duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù
hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính cơng bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường
kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ
lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh
doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.


14

+ Mơi trường chính trị, văn hố- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định
các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại
hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Mơi trường chính trị ổn định sẽ
có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo

thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của
mình. Ngược lại nếu mơi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì khơng những
hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngồi hầu như là khơng
có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều
bất ổn.
Mơi trường văn hố- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong
tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi
và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

n

Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi
tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc mơi
trường văn hố- xã hội quy định.
+ Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế là một nhân tố bên ngồi tác động rất lớn đến hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh
tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm
của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các
nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực
tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp.
Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mơ như
chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách
ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và


15

kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.

Ngồi ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh
của mình. Một mơi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều
kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết
đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại HQKT cho các doanh
nghiệp.
+ Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu
nào của q trình SXKD cần phải có thơng tin, vì thơng tin bao trùm lên các
lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới,

n

thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông
tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên
nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động
SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thơng tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác. Ngày nay thơng tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh
tế thị trường là nền kinh tế thơng tin hố.
Biết khai thác và sử dụng thơng tin một cách hợp lý thì việc thành cơng
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang
lại kết quả kinh doanh thắng lợi
+ Môi trường quốc tế
Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế như hiện nay thì mơi trường
quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến



16

động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài
chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử
dụng hàng hố có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Môi trường quốc tế ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
của mình.
- Các nhân tố bên trong
Ngồi các nhân tố vĩ mơ với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong
doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị

n

của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt
hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế
hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công
việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh
tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành cơng hay thất bại trong SXKD
của tồn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy
quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ
thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt
thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt

thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm
huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.


17

Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong
đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hố và cũng có cơ cấu tổ chức nhất
định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và
của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả cơng việc là lớn nhất, khi đó
khơng khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một
doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc
này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công
trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
+ Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết

n

hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp
là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình
độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng
cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được. Có thể nói chất lượng lao
động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao
động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có

hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có
những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có
kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng
hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao
hiệu quả kinh doanh.


18

Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất
lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm
lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người
lao động phải có một trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều
này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào
có vai trị quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có khả năng tài chính khơng những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy
trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang
thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng
cao những mặt có lợi, khả năng tài chính cịn nâng cao uy tín của doanh nghiệp,
nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.

n

+ Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu
của doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trị quan trọng đối với kết quả hoạt động

SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền
tảng cơ sở thì ngun liệu đóng vai trị quyết định, có nó thì hoạt động SXKD
mới được tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay khơng phần lớn phụ
thuộc vào nguồn ngun liệu có được đảm bảo hay khơng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và kinh doanh cao su trên thế giới
Cao su (Hevea brasilliensis ) là một cây thân gỗ thuộc họ Ba mảnh vỏ
(Euphorbiaceae) và là lồi cây có tầm quan trọng về kinh tế lớn nhất trong chi
Hevea. Nhựa cao su (nhựa mủ-latex) là nguồn nguyên liệu chủ lực trong sản
xuất cao su tự nhiên. Khi cây 6-7 tuổi thì người ta bắt đầu thu hoạch các cây
già hơn cho nhiều nhựa mũ hơn , nhưng chúng sẽ ngừng sản xuất nhựa mũ


×