Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Bài Tiểu Luận tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Dược sĩ "khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bvđk tỉnh"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.78 KB, 27 trang )

----------

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRONG
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BVĐK TỈNH ...........
THÁNG 8 NĂM 2023
BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
DƯỢC SĨ HẠNG III

Họ và tên:
Ngày sinh:


I
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành khóa học, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo - Trường Đại
học Trà Vinh cùng các thầy cơ giáo đã nhiệt tình giảng dậy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện, Hội đồng khoa học, Khoa Dược
đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
Trà Vinh, ngày 12 tháng 9 năm 2023
Học viên

I


II
MỤC LỤC
Trang


Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Mục tiêu tiểu luận
Phần III. Nội dung tiểu luận
Chương I. Tổng quan tài liệu
1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú
1.2. Nội dung của một đơn thuốc.
1.3. Quy định về ghi đơn thuốc
1.4. Các chỉ số kê đơn
1.5 Thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú trên Thế giới và ở Việt Nam
trong những năm gần đây
1.5.1 Thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú trên Thế giới
1.5.2 Thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ở Việt Nam
Chương II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.2 Thời gian và địa điểm
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.4 Các chỉ số và biến số nghiên cứu
2.5. Tiêu chuẩn lựa chọn
2.6. Phương pháp trình bày và xử lý số liệu
Chương III. Kết quả nghiên cứu
3.1 Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh ............
3.1.1. Ghi thơng tin bệnh nhân, chẩn đốn bệnh, ngày kê đơn
3.1.2 Hướng dẫn sử dụng thuốc
3.1.3 Quy định về ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên bác sỹ
3.1.4 Thơng tin chung
3.2. Các chỉ số kê đơn trong đơn thuốc ngoại trú BHYT
3.2.1. Số thuốc trung bình trong một đơn
3.2.2. Tỷ lệ thuốc đa thành phần, đơn thành phần được kê
3.2.3. Tỷ lệ thuốc trong nước, thuốc ngoại được kê

3.2.4. Tình hình sử dụng kháng sinh trong đơn thuốc
3.2.5 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm
3.2.6 Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, TPCN
3.2.7 Tỷ lệ TTY được kê
3.2.8 Tỷ lệ TBV được kê
3.2.9 Chi phí trung bình cho một đơn thuốc
3.2.10 Chi phí kháng sinh trung bình cho mỗi đơn thuốc.
Kết luận
Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phiếu thu thập số liệu của đơn thuốc

II

1
3
4
4
4
6
6
7
7
7
8
9
9
9
9
9

9
9
10
10
10
10
11
11
11
11
12
12
13
13
13
14
14
14
15
16
19
20
22


III
CHỮ VIẾT TẮT
BYT
BHYT
BN

INRUD
DMT
DMTTY
DMTBV
DSĐH
DSCKII
DSTH
DLS
HĐT&ĐT
TBV
TPCN
TTY
ĐT
WHO

Bộ Y tế
Bảo hiểm Y tế
Bệnh nhân
International Network for the Rational Use of Drugs
Danh mục thuôc
Danh mục thuốc thiết yếu
Danh mục thuốc bệnh viện
Dược sĩ đại học
Dược sĩ chuyên khoa II
Dược sĩ trung học
Dược lâm sàng
Hội đông thuốc và điều trị
Thuốc bệnh viện
Thực phẩm chức năng
Thuốc thiết yếu

Đơn thuốc.
World Health Organization

III


IV
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tra
ng
Bảng 3.1 Ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh, ngày kê đơn

10

Bảng 3.2 Hướng dẫn sử dụng thuốc

10

Bảng 3.3 Tỷ lệ đơn có đầy đủ họ tên và chữ ký của bác sỹ

11

Bảng 3.4 Tỷ lệ ghi đúng thông tin chung

11

Bảng 3.5 Cơ cấu số thuốc trong một đơn

12


Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc đa thành phần và đơn thành phần

12

Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc trong nước, thuốc ngoại

12

Bảng 3.8 Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh

13

Bảng 3.9 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm

13

Bảng 3.10 Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, TPCN

13

Bảng 3.11 Tỷ lệ TTY được kê

14

Bảng 3.12 Tỷ lệ TBV được kê

14

Bảng 3.13 Chi phí trung bình cho một đơn thuốc


14

Bảng 3.14 Chi phí kháng sinh trung bình mỗi đơn thuốc

15

IV


1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc hợp lý an toàn đã và đang trở thành một vấn đề quan
trọng khơng chỉ của Việt Nam mà cịn mang tính tồn cầu. Việc kê đơn thuốc
không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng kháng sinh,
vitamin, kê đơn khơng phải thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao
đang có nguy cơ phát triển và khó kiểm sốt tại nhiều cơ sở điều trị. Tổ chức y
tế thế giới (WHO) khuyến cáo về thực trạng kê đơn đáng lo ngại trên tồn thế
giới khi có tới 30-60% bệnh nhân tại các cơ sở y tế được kê kháng sinh trong
điều trị ngoại trú, tỷ lệ này cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng. 60-90% bệnh
nhân đã sử dụng kháng sinh không phù hợp, 50% bệnh nhân đã được kê đơn
dùng thuốc tiêm tại các cơ sở y tế, trong đó có tới 90% tổng số ca là khơng cần
thiết. Điều đó dẫn đến 20-80% thuốc sử dụng không hợp lý. Ở các nước đang
phát triển ít hơn 40% bệnh nhân được điều trị theo các hướng dẫn điều trị
chuẩn. Việc kê đơn không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và khơng
an tồn, bệnh khơng khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng, chưa kể đến
chi phí điều trị cao. Sử dụng thuốc khơng an tồn, hợp lý đã và đang gây một áp
lực
không nhỏ lên y tế thế giới nói chung và y tế Việt Nam nói riêng không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, sức lao động, thời gian và sức khỏe người
bệnh, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, tạo áp lực lên kinh tế

xã hội. Kê đơn của bác sỹ là một trong những hoạt động đóng vai trị quan
trọng góp phần vào việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Kê đơn là
một khâu quan trọng trong chu trình sử dụng thuốc ở các bệnh viện nói chung
và ở bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... nói riêng. Chính vì vậy Bộ Y tế đã có
những quy định chặt chẽ trong quản lý hoạt động kê đơn của bác sĩ. Đặc biệt
đối với hoạt động kê đơn Bảo hiểm y tế ngoại trú vốn bị hạn chế hơn so với
kê đơn ngoại trú thông thường do chịu áp lực của hạn mức giá trị tiền thuốc
đối với một đơn thuốc ngoại trú và hạn chế do danh mục thuốc Bảo hiểm y tế


2
chi trả. Vậy hiện nay hoạt động kê đơn Bảo hiểm y tế ngoại trú tại các bệnh
viện nói chung và bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... nói riêng đang diễn ra như
thế nào? Đã đáp ứng được tính an toàn và hợp lý trong sử dụng thuốc hay
chưa? Vẫn đang còn là một câu hỏi cần tiến hành nghiên cứu trong thời
gian dài.
Để quản lý việc kê đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành Quy
chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú kèm theo Thông tư số 05/2016/TTBYT quy định về kê dơn thuốc điều trị ngoại trú. Tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh ........... đã áp dụng theo quy định này từ năm 2010 đến năm 2015, ngồi ra
bệnh viện cịn áp dụng công nghệ thông tin vào việc kê đơn thuốc ngoại trú từ
tháng 7/2015. Để đảm bảo hoạt động sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao Hội đồng
thuốc và điều trị, khoa Dược luôn bám sát các thông tư, hướng dẫn của Bộ Y tế
nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và cơng tác sử dụng thuốc an tồn,
hợp lý. Nhưng hiện nay chưa có nghiên cứu nào để đánh giá việc thực hiện quy
chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện. Với mong muốn xem xét
thực trạng tuân thủ về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
........... tiến hành nghiên cứu: “Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều
trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... tháng 8 năm 2023”



3
PHẦN II. MỤC TIÊU TIỂU LUẬN
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh ........... tháng 8 năm 2023 nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... tháng 8 năm 2023.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh viện
Đa khoa tỉnh ........... tháng 8 năm 2023.
Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị đề suất đối với bệnh viện nhằm
góp phần thực hiện tốt quy chế kê đơn từng bước hướng tới sử dụng thuốc an
toàn hợp lý.


4
PHẦN III. NỘI DUNG TIỂU LUẬN
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc
Là một chỉ định điều trị của người thầy thuốc đối với bệnh nhân nhằm giúp họ
có đúng thứ thuốc theo đúng phác đồ điều trị. Là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp
phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc.
Đơn thuốc liệt kê số lượng thuốc, liều lượng, số lần dùng thuốc theo ngày, thời
gian dùng thuốc trong ngày. Một đơn thuốc được coi là tốt phải đạt các yêu cầu: hiệu
quả điều trị bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm.
1.1.2. Quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Ngày 29/2/2016 Bộ trưởng BYT đã ra thông tư 05/2016/TT-BYT quy định về
kê đơn trong điều trị ngoại trú, trong đó có yêu cầu kê đơn thuốc gồm:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị

của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại các Điều 7, 8
và 9 Thông tư này.
- Y sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất
gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần và
thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc danh mục thuốc
không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Không được kê vào đơn thuốc:
+ Các thuốc, chất khơng nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm.
Kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong kê đơn thuốc.


5
- Đơn thuốc kê trên máy tính 01 lần, sau đó in ra và người kê đơn ký tên, trả
cho người bệnh 01 bản để lưu trong Sổ khám bệnh hoặc trong Sổ điều trị bệnh cần
chữa trị dài ngày của người bệnh.
- Đơn thuốc “N”, Đơn thuốc “H” thực hiện theo quy định và được in ra 03 bản
tương ứng để lưu đơn.
- Đơn thuốc “N” theo quy định và được in ra 06 bản tương ứng cho 03 đợt điều
trị cho một lần khám bệnh, trong đó: 03 bản tương ứng 03 đợt điều trị lưu tại Bệnh án
điều trị ngoại trú của người bệnh; 03 bản tương ứng 03 đợt điều trị giao cho người
bệnh hoặc người nhà người bệnh.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo đảm
bảo việc lưu đơn để triết xuất dữ liệu khi cần thiết.
Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc:
- Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày
kê đơn thuốc.

- Đơn thuốc được mua tại các cơ sở bán lẻ thuốc hợp pháp trên toàn quốc.
- Thời gian mua hoặc lĩnh thuốc của đơn thuốc gây nghiện phù hợp với ngày
của đợt điều trị ghi trong đơn. Mua hoặc lĩnh thuốc gây nghiện đợt 2 hoặc đợt 3 cho
người bệnh ung thư và người bệnh AIDS trước 01 (một) đến 03 (ba) ngày của mỗi đợt
điều trị (nếu vào ngày nghỉ Lễ, Tết, thứ bảy, chủ nhật thì mua hoặc lĩnh vào ngày liền
kề trước hoặc sau ngày nghỉ).
1.1.3. Một số nguyên tắc khi kê đơn.
* Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của Tổ chức Y tế thế giới WHO
để thực hiện được quá trình kê đơn thuốc tốt cần phải tuân thủ theo quá trình thực hiện
kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước:
Bước 1: xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân.
Bước 2: xác định được mục tiêu điều trị.
Bước 3: xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh là hiệu quả, an
toàn và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị khác nhau, kể cả
phương án không dùng thuốc.
Bước 4: bắt đầu điều trị. Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. VD như viết
một đơn thuốc rõ ràng, cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho bệnh nhân.


6
Bước 5: cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh nhân.
Bước 6: giám sát điều trị.
1.2. Nội dung của một đơn thuốc.
Theo quy định tại điều 6, Thông tư số 05/2016/TT-BYT nội dung kê đơn thuốc
cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong Sổ khám
bệnh hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
- Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú: số nhà,
đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ

của trẻ.
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp thuốc có
nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại phải ghi tên
thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol
+ Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg.
+ Trường hợp ghi tên thuốc theo tên thương mại: Paracetamol 500mg (Hapacol
hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol,...)
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, thời
điểm dùng của mỗi loại thuốc.
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số
(nhỏ hơn 10).
- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội
dung sửa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên
chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
1.3. Quy định về ghi đơn thuốc
- Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này;
- Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác;
- Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã;


7
- Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ;
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi tên
biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều
hoạt chất);
- Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc;
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa;

- Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết thêm số 0
phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số;
- Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh;
- Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê
đơn.
1.4. Các chỉ số kê đơn
Để đánh giá việc sử dụng thuốc, WHO/ INRUD đã đưa ra các chỉ số sử dụng
thuốc cho cơ sở y tế ban đầu. các chỉ số kê đơn gồm:
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế (INN);
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ
Y tế ban hành.
1.5 Thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú trên Thế giới và ở Việt Nam trong
những năm gần đây.
1.5.1 Thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú trên Thế giới.
Trong những năm gần đây nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có sự gia tăng
mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng tuổi thọ, nhu cầu dùng
thuốc nhiều, dùng các loại thuốc có tỷ trọng chất xám cao nên thường đắt. Trong việc
sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn. Đó là sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các
nước phát triển và đang phát triển [2]. Theo báo cáo của tập đoàn IMS Health, thị
trường Bắc Mỹ chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các khu vực khác (khoảng 40% doanh số
dược phẩm bán ra trên thế giới hàng năm), trong khi toàn bộ châu Á (trừ Nhật Bản),


8
châu Phi, châu Úc chỉ chiếm 15% [14] và vấn đề đáng chú ý là việc kê đơn không hợp
lý, khơng an tồn, cịn bệnh nhân thì khơng tn thủ theo chỉ định của bác sỹ, tình

trạng bác sỹ kê đơn thiếu thông tin khá phổ biến, lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc
không đúng, không ghi đủ liều lượng, dạng thuốc. Tình trạng kê quá nhiều thuốc cho
một bệnh nhân, lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, kê đơn kháng sinh cho bệnh khơng
nhiễm trùng vẫn cịn diễn ra [12]. Tại các nước đang phát triển, mặc dù chiếm 75%
dân số thế giới nhưng chỉ tiêu thụ 21% sản lượng thuốc của thế giới, song sử dụng
thuốc không đúng, không hợp lý, khơng an tồn lại rất phổ biến. Vì vậy, Tổ chức Y tế
thế giới khuyến cáo “các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, cần dùng thuốc
hợp lý hơn để sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả và cung cấp được nhiều thuốc
hơn cho nhân dân” [1].
1.5.2 Thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ở Việt Nam.
Kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc vùng nông thôn
và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và kháng kháng sinh
của người bán thuốc và người dân cịn thấp đặc biệt ở vùng nơng thơn. Có đến 88%
nhà thuốc thành thị và 91% nhà thuốc ở nơng thơn bán thuốc kháng sinh khơng có
đơn. Kháng sinh đóng góp 13,4% (ở thành thị) và 18,7% (ở nông thôn) trong tổng số
doanh thu của hiệu thuốc, qua đó có thể thấy rằng tình trạng tự mua thuốc, tự điều trị
không cần đơn đang diễn ra khá phổ biến ở nước ta, đó là một trong những nguyên
nhân gây nên tình trạng kháng thuốc.
Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ, các bệnh viện đa khoa
tỉnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh… về sử dụng kháng sinh và
kháng kháng sinh giai đoạn 2018 - 2019 cho thấy: năm 2019, 30 - 70% vi khuẩn

Gram(-) đã kháng với cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4, gần 40-60% kháng với
aminoglycosid và fluoroquinolon. Gần 40% chủng vi khuẩn Acinetobacter giảm nhạy
cảm với imipenem [4]. Đáng chú ý, theo một thống kê của bộ y tế năm 2019 có tới
76% bác sỹ kê đơn hợp lý. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến 33% người bệnh bị
kháng thuốc. Trong khi các quốc gia khác đang còn sử dụng kháng sinh thế hệ một thì
Việt Nam đã sử dụng kháng sinh thế hệ 3,4 chi phí kháng sinh trong điều trị chiếm tới
17% trên tổng số chi phí khám dịch vụ của người dân.



9
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đơn thuốc ngoại trú: Đơn thuốc được kê cho bệnh nhân BHYT điều trị ngoại
trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... trong tháng 8/2023.
2.2 Thời gian và địa điểm
Thời gian thu thập số liệu: từ ngày 01/08/2023 đến ngày 31/08/2023.
Địa điểm: tại khoa khám bệnh và bộ phận cấp phát thuốc BHYT bệnh viện đa
khoa tỉnh ............
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang; Mẫu nghiên cứu: 400 đơn thuốc điều trị ngoại trú
2.4 Các chỉ số và biến số nghiên cứu
- Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc của một số phịng khám.
- Số đơn thuốc có kê đơn kháng sinh, số kháng sinh trong một đơn thuốc.
- Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại các phịng khám
- Số đơn thuốc có kê đơn vitamin và khoáng chất, số vitamin và khoáng chất
trong một đơn thuốc.
- Tính hợp lệ của đơn thuốc (theo qui định của BYT)
2.5. Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Đơn thuốc BHYT được kê cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh ............
- Đơn thuốc được kê kèm theo đơn BHYT điều trị ngoại trú.
- Được sự đồng ý của bệnh nhân khi khi tiến hành nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ :
- Các đơn thuốc phối hợp thuốc tân dược và thuốc đông y.
- Đơn thuốc BHYT không lấy thuốc.
- Bệnh nhân không đồng ý cho sử dụng đơn thuốc của họ để nghiên cứu.
- Đơn thuốc không do bác sỹ tại bệnh viện đa khoa tỉnh ........... kê.
2.6. Phương pháp trình bày và xử lý số liệu:

- Lập bảng số liệu: Số liệu gốc hoặc số liệu đã qua sử lý
- Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 16.0


10
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện
Đa khoa tỉnh ............
3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đốn bệnh, ngày kê đơn
Bảng 3.1 Ghi thơng tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh, ngày kê đơn
STT

Nội dung

Số lượng đơn

Tỷ lệ %

1

Ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân

400

100

2

Ghi đầy đủ tuổi, giới bệnh nhân


400

100

3

Ghi địa chỉ bệnh nhân đầy đủ

400

100

4

Ghi chẩn đoán bệnh

400

100

5

Ghi ngày kê đơn

400

100

Nhận xét: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh ........... hiện nay đã thực hiện kê đơn bằng
phần mềm máy tính, chính vì vậy bệnh viện đã thực hiện khá tốt cơng tác hành chính.

Đạt được tỷ lệ cao trong việc thực hiện các phần bắt buộc của đơn thuốc, tỷ lệ đơn ghi
đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính,địa chỉ, ghi chẩn đốn hay họ tên bác sỹ đều đạt 100%.
Trong 400 đơn khảo sát có 40 đơn là trẻ dưới 72 tháng tuổi thấy bác sĩ đã ghi
số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ của trẻ.
3.1.2 Hướng dẫn sử dụng thuốc
Bảng 3.2 Hướng dẫn sử dụng thuốc
STT

Nội dung

Số lượng đơn

Tỷ lệ %

1

Ghi đầy đủ hàm lượng (nồng độ)

400

100

2

Ghi đầy đủ liều dùng 1 lần

400

100


3

Ghi đầy đủ liều dùng 24 h

400

100

4

Ghi rõ đường dùng

400

100

5

Ghi rõ thời gian dùng trong ngày

400

100

6

Ghi rõ thời điểm dùng trong ngày

0


0


11
Nhận xét: Về quy định ghi đầy đủ hàm lượng ( nồng độ), liều dùng 1 lần, liều
dùng 24h, về đường dùng, thời gian dùng trong ngày đạt 100%. Quy định về ghi thời
điểm dùng trong ngày chưa được thực hiện đúng. Các đơn chỉ ghi thời điểm dùng
thuốc là sáng/ chiều/ tối mà không ghi rõ thời điểm dùng thuốc là dùng thuốc vào mấy
giờ, dùng trước hay sau hay trong khi ăn ( đối với thuốc dùng đường uống).
3.1.3 Quy định về ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên bác sỹ
Bảng 3.3 Tỷ lệ đơn có đầy đủ họ tên và chữ ký của bác sỹ
STT

Nội dung

Số lượng đơn

Tỷ lệ %

1

Đơn ghi đầy đủ họ tên và chữ ký của
bác sỹ

400

100

2


Đơn ghi không đầy đủ họ tên và chữ
ký của bác sỹ

0

0

3

Tổng số đơn khảo sát

400

100

Nhận xét: Tất cả các đơn thuốc đều thực hiện đầy đủ quy chế về ghi họ tên và
chữ ký của bác sỹ trong đơn.
3.1.4 Thông tin chung
Bảng 3.4 Tỷ lệ ghi đúng thông tin chung
STT

Nội dung

Số lượng đơn

Tỷ lệ %

1

Kê đơn vào mẫu đơn theo quy định


400

100

2

Ghi đúng, đủ tất cả các mục in sẵn

400

100

3

Đơn bị sửa chữa, xóa

0

0

Nhận xét: Các đơn đều được kê theo mẫu quy định và ghi đầy đủ các mục in
sẵn. Khơng có tình trạng sửa chữa, xóa đơn thuốc.
3.2. Các chỉ số kê đơn trong đơn thuốc ngoại trú BHYT
3.2.1. Số thuốc trung bình trong một đơn


12
Bảng 3.5 Cơ cấu số thuốc trong một đơn
STT


Số thuốc

Số đơn

Tỷ lệ %

1
2
3
4
5
6
7

1
2
3
4
5
6
7
Tổng

48
108
142
70
21
8

3
400

12
27
35,5
17,5
5,25
2
0,75
100

Tổng số lượt
thuốc
48
216
426
280
105
48
21
1144

Nhận xét: Các đơn được kê 3 thuốc chiếm tỷ lệ nhiều nhất (142 đơn chiếm
35,5%), sau đó đến đơn được kê 2 thuốc ( 108 đơn chiếm 27%) đơn được kê 7 đơn
chiếm tỷ lệ thấp nhất ( 3 đơn chiếm 0,75%).
3.2.2. Tỷ lệ thuốc đa thành phần, đơn thành phần được kê
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc đa thành phần và đơn thành phần
STT


Nội dung

Số lượng thuốc

Tỷ lệ %

1

Thuốc đơn thành phần

80

73.3

2

Thuốc đa thành phần

29

26.7

Tổng số

109

100

Nhận xét: Trong các đơn khảo sát thì số thuốc đơn thành phần là chủ yếu với
80 thuốc, chiếm 73,3 %. Số thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ 26,7 %.

3.2.3. Tỷ lệ thuốc trong nước, thuốc ngoại được kê
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc trong nước, thuốc ngoại
STT
1
2

Nội dung
Số thuốc trong nước
Số thuốc ngoại
Tổng số

Số lượng
59
50
109

Số lượt
592
552
1144

Tỷ lệ %
51.7
48.3
100

Nhận xét: Số lượng thuốc trong nước là 59 thuốc trong tổng số 109 thuốc được
kê, chiếm tỷ lệ 51,7%. Số thuốc ngoại là 50 thuốc chiếm tỷ lệ 48,3%. Như vậy số lượt
kê thuốc ngoại ( 552 lượt) gần bằng số lượt kê thuốc trong nước (592 lượt).



13
3.2.4. Tình hình sử dụng kháng sinh trong đơn thuốc
Bảng 3.8 Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh
STT
1
2
3

Nội dung
Số đơn có kê kháng sinh
Số đơn khơng kê kháng sinh
Đơn có phối hợp kháng sinh
Tổng số đơn khảo sát

Số lượng
135
265
31
400

Tỷ lệ %
33.75
66.25
7,75
100

Nhận xét: Số đơn có kê kháng sinh là 135 đơn chiếm 33,75%, cao hơn khuyến
cáo của WHO (20-30%). Số đơn có phối hợp thuốc kháng sinh là 31 đơn chiếm
7,75%.

3.2.5 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm
Bảng 3.9 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm
STT

Nội dung

Số lượng đơn

Tỷ lệ %

1

Số đơn có kê thuốc tiêm

41

10,25

2

Số đơn không kê thuốc tiêm

359

89,75

3

Tổng số đơn khảo sát


400

100 %

Nhận xét: Số đơn có kê thuốc tiêm là 41 đơn chiếm tỷ lệ 10,25%. Thuốc tiêm
là loại thuốc mà bệnh nhân khó có thể tự sử dụng được mà phải có sự hỗ trợ của nhân
viên y tế. việc sử dụng thuốc tiêm luôn đi kèm với những rủi ro nghiêm trọng.
3.2.6 Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, TPCN
Bảng 3.10 Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, TPCN

1

Số đơn có kê vitamin

Số lượng
đơn
4

2

Số đơn có kê TPCN

0

0

3

Tổng số đơn khảo sát


400

100 %

STT

Nội dung

Tỷ lệ %
1

Số đơn có kê Vitamin là 4 đơn chiếm tỷ lệ 1%. Khơng có đơn nào kê TPCN.

3.2.7 Tỷ lệ TTY được kê


14

Bảng 3.11 Tỷ lệ TTY được kê
STT

Nội dung

Số lượng

1

Số lượt tên thuốc thuộc DMTTY

1144


2

Số lượt tên thuốc không thuộc DMTTY

3

Tổng số lượt thuốc được kê

1144

4

Tỷ lệ TTY được kê

100 %

0

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ TTY được kê ở đơn BHYT là 100%, đúng
so với khuyến cáo của WHO (100%).
3.2.8 Tỷ lệ TBV được kê
Bảng 3.12 Tỷ lệ TBV được kê
STT
1
2

Nội dung
Số lượt kê thuốc thuộc DMTBV
Số lượt kê thuốc không thuộc DMTBV


Số lượng
1144
0

3

Tổng số lượt thuốc được kê

1144

4

Tỷ lệ TBV được kê

100 %

Sử dụng DMTBV ( theo Thông tư ) Tỷ lệ TBV ở đơn BHYT là 100%. Điều
này chứng tỏ bệnh viện đã tuân thủ tốt quy định BYT về khuyến khích sử dụng TBV
nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh, đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh
cho người tham gia BHYT.
3.2.9 Chi phí trung bình cho một đơn thuốc
Bảng 3.13 Chi phí trung bình cho một đơn thuốc
STT
1
2
3

Nội dung
Chi phí thấp nhất cho 1 đơn

Chi phí cao nhất cho 1 đơn
Tổng chi phí đơn thuốc

Giá trị ( VNĐ)
1.471
1.258.835
99.835.942

4

Chi phí trung bình cho 1 đơn

249.589


15
Chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 249,589VNĐ, Chi phí thấp nhất cho 1
đơn thuốc là 1,471 VNĐ để điều trị bệnh ban đầu. Chi phí cao nhất cho 1 đơn thuốc là
1,258,835 VNĐ cho một đơn thuốc điều trị tăng huyết áp kèm tiểu đường.
3.2.10 Chi phí kháng sinh trung bình cho mỗi đơn thuốc.
Bảng 3.14 Chi phí kháng sinh trung bình mỗi đơn thuốc
STT

Nội dung

Giá trị ( VNĐ)

1

Tổng chi phí kháng sinh


6.576.235

2

Chi phí kháng sinh trung bình/ 1 đơn thuốc

48.712

Chi phí kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc BHYT là 48,712 VNĐ



×