Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Bài Tiểu Luận tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Dược sĩ "khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa truyền nhiễm bvđk tỉnh"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.87 KB, 30 trang )

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC
TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BVĐK TỈNH ........... NĂM 2023
BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
DƯỢC SĨ HẠNG III

Họ và tên:
Ngày sinh:


I
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành khóa học, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo - Trường Đại
học Trà Vinh cùng các thầy cơ giáo đã nhiệt tình giảng dậy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện, Hội đồng khoa học, Khoa Dược
đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
Trà Vinh, ngày 12 tháng 9 năm 2023
Học viên


II
MỤC LỤC
Trang
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Mục tiêu tiểu luận
Phần III. Nội dung tiểu luận
Chương I. Tổng quan tài liệu
1.1 Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện


1.1.1. Lựa chọn thuốc
1.1.2. Mua thuốc
1.1.3. Quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc
1.1.4. Sử dụng thuốc
1.2. Các chỉ số về chỉ định thuốc điều trị nội trú
1.2.1. Thuốc chỉ định cho người bệnh cần đảm bảo các yêu cầu sau
1.2.2. Cách ghi chỉ định thuốc
1.2.3. Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc
cần thận trọng khi sử dụng
1.2.4. Chỉ định thời gian dùng thuốc
1.2.5. Lựa chọn đường dùng cho người bệnh
1.2.6. Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc hiện nay
1.3.1. Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới
1.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam
Chương II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Chương III. Kết quả nghiên cứu
3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú.
3.1.1. Phân tích một số quy định về thủ tục hành chính
3.1.2. Phân tích HSBA theo các chỉ số tổng quát
3.1.3. Phân tích HSBA theo cơ cấu thuốc được chỉ định
3.1.4. Phân tích một số tiêu chí sử dụng kháng sinh
3.2. Phân tích chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú.
3.2.1. Phân tích chi phí sử dụng thuốc theo mức hưởng BHYT
3.2.2. Phân tích chi phí sử dụng thuốc cho một đợt điều trị
3.2.3. Giá trị sử dụng thuốc người bệnh chi trả theo nhóm tác dụng dược lý (trên

400 HSBA)
Kết luận
Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phiếu thu thập số liệu

1
3
4
4
4
4
4
5
5
7
7
7
7
8
8
8
9
9
9
11
11
11
11
11

13
13
13
13
14
15
16
16
16
17
18
20
21
24


III
CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện


BYT

Bộ Y tế

CPSDT

Chi phí sử dụng thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

ĐVT
HĐT&ĐT

Đơn vị tính
Hội đồng thuốc và điều trị

HSBA

Hồ sơ bệnh án

STT

Số thứ tự

VNĐ

Việt Nam đồng


WHO

World Health Organization


IV
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tra
ng
Bảng 3.1: Đặc điểm thông tin bệnh nhân
Bảng 3.2: Các chỉ số tổng quát
Bảng 3.3: Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Bảng 3.4: Tần suất xuất hiện các bệnh theo chẩn đốn chính trong
HSBA
Bảng 3.5: Số kháng sinh được chỉ định trong cả đợt điều trị của một
HSBA
Bảng 3.6: Sự kết hợp các nhóm kháng sinh
Bảng 3.7: Chi phí sử dụng thuốc theo mức hưởng BHYT
Bảng 3.8: Chi phí sử dụng thuốc cho một đợt điều trị
Bảng 3.9: Chi phí mua thuốc theo nhóm tác dụng dược lý

13
13
14
14
15
15
16
16
17



1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là một sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống
con người, đồng thời cũng là phương tiện phòng bệnh, chữa bệnh không thể thiếu đối với
công tác y tế. Sử dụng thuốc là một trong bốn nhiệm vụ quan trọng của chu trình cung
ứng thuốc trong bệnh viện, mang tính chất quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh. Thuốc
tốt và sử dụng đúng cách sẽ giúp nhanh khỏi bệnh. Thuốc không đảm bảo chất lượng
cùng với việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, chưa hợp lý không chỉ làm giảm chất lượng
điều trị, tăng nguy cơ gây ra phản ứng có hại mà cịn làm tăng đáng kể chi phí điều trị cho
bệnh nhân, tạo gánh nặng cho nền kinh tế xã hội. Vì vậy cần phải giám sát, quản lý chặt
chẽ về chất lượng đồng thời đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Trong những năm qua, ngành Y tế nước ta tuy cịn gặp nhiều khó khăn nhưng đã
có những chuyển biến tích cực trong cơng tác chăm sóc sức khỏe người dân, đặc biệt là
vấn đề sử dụng thuốc cho người bệnh. Nhà nước cũng đã có khung pháp lý về quản lý
chất lượng thuốc, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả; nhiều văn bản liên quan đến
quản lý chất lượng thuốc cũng được ban hành; hệ thống quản lý, kiểm tra chất lượng
thuốc đã được thiết lập và đi vào hoạt động góp phần nâng cao chất lượng khám và điều
trị tại các cơ sở khám – chữa bệnh. Trong số đó, đặc biệt là Thơng tư 23/2011/TT-BYT
ngày 10 tháng 6 năm 2011 Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
Tuy nhiên, trước tác động của cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế, việc sử dụng thuốc
chưa hợp lý trong bệnh viện vẫn là vấn đề đáng lo ngại đối với chúng ta; gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Một số nguyên nhân cơ bản được
biết đến là việc lạm dụng biệt dược trong điều trị, giá thuốc khơng kiểm sốt được, việc
kê đơn không phải thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao, tình trạng kháng
thuốc…

Bệnh viện đa khoa tỉnh ........... là trung tâm khám chữa bệnh lớn nhất của
tỉnh ..........., thành lập từ năm 1909. Hiện nay Bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... là

Bệnh viện hạng I, với tổng số giường bệnh 800 (10 phòng chức năng, 25 khoa lâm
sàng , 7 khoa cận lâm sàng)
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao,
cùng với sự phát triển của nền y học nước nhà, bệnh viện đã có nhiều bước tiến trong


2
chăm sóc sức khỏe và điều trị cho bệnh nhân; song qua thực tế cho thấy ngoài một số việc
đã làm được vẫn còn một số tồn tại liên quan việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Vấn đề
đặt ra đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... là giải quyết những tồn tại ra sao, bên cạnh
các văn bản liên quan đã và đang được triển khai. Nhằm tìm ra câu trả lời và với mong
muốn góp phần tăng cường việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, nâng cao chất
lượng điều trị cho mỗi khoa phòng tại bệnh viện, tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát thực
trạng việc sử dụng thuốc tại Khoa truyền nhiễm – bệnh viện Đa khoa tỉnh ...........
năm 2023”


3
PHẦN II. MỤC TIÊU TIỂU LUẬN
Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại Khoa truyền nhiễm – bệnh viện
Đa khoa tỉnh ........... năm 2023 nhằm mục tiêu:
1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa
Truyền nhiễm – bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... năm 2023
2. Phân tích chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Truyền
nhiễm – bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... năm 2023


4
PHẦN III. NỘI DUNG TIỂU LUẬN
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện
Sử dụng thuốc là một trong bốn nhiệm vụ của chu trình cung ứng thuốc trong
bệnh viện. Cung ứng thuốc là quá trình lựa chọn danh mục, thống kê nhu cầu, lập kế
hoạch, tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng, tổ chức nhập hàng, quản lý tại kho như cấp
phát, sắp xếp, bảo quản, theo dõi chất lượng thuốc, kiểm kê, thống kê và báo cáo việc
sử dụng. Ngoài ra, khoa Dược cịn có nhiệm vụ theo dõi giám sát sử dụng thuốc và
kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên mơn tại khoa phịng.
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong hoạt động cung
ứng thuốc, việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để có được một danh mục
thuốc hợp lý, phù hợp với mơ hình bệnh tật là cơ sở cho sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn, hiệu quả kinh tế và góp phần nâng cao chất lượng hoạt động khám, chữa bệnh.
Trong chu trình cung ứng thuốc, để có một danh mục thuốc sử dụng phù hợp,
an toàn và hiệu quả thì bước lựa chọn là quan trọng vì nó là cơ sở để mua sắm, sử
dụng. Vì vậy, HĐT&ĐT cần phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động
này. Các nguyên nhân thường gặp trong quá trình sử dụng thuốc như: khơng lựa chọn
thuốc phù hợp, quản lý số lượng không chặt chẽ dẫn đến sai sót trong cấp phát, tồn
kho,… giá cả khơng hợp lý, tham nhũng,… cũng có thể làm thất thốt 70% chi phí
thuốc. Ngược lại, nếu quản lý tốt sẽ làm giảm thất thốt đáng kể chỉ cịn 30% [29].
1.1.2. Mua thuốc
Mua thuốc là khâu tiếp theo sau bước lựa chọn thuốc, việc mua thuốc phải đảm
bảo thuốc được mua có chất lượng và danh mục thuốc đã xây dựng. Hoạt động mua
thuốc đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng thuốc, thực hiện danh
mục thuốc và sử dụng ngân sách bệnh viện. Mua bán thuốc phải thực hiện qua thể
thức đấu thầu và chỉ thị thầu công khai theo quy định của nhà nước [9]. Quy trình mua
thuốc bao gồm:
- Xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại.
- Lựa chọn phương thức mua thuốc.
- Đặt hàng và giám sát đơn hàng.
- Nhận thuốc và kiểm tra thuốc.



5
1.1.3. Quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc
Quản lý tồn trữ thuốc bao gồm quá trình nhập kho, xuất kho, kiểm tra, kiểm kê
kho, sắp xếp bảo quản thuốc. Thuốc tồn trữ trong kho phải có đủ chủng loại, số lượng
theo nhu cầu của bệnh viện; sắp xếp theo độc tính, nhóm tác dụng dược lý, theo dạng bào
chế, đường dùng và được bảo quản đúng quy định: thuốc gây nghiện, hướng thần, tiền
chất phải bảo quản tại kho, tủ riêng, có khóa chắc chắn và khơng được để cùng các thuốc
khác [8]. Bảo quản thuốc là việc cất giữ an tồn các thuốc, bao bì đóng gói, bao gồm cả
việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ tài liệu phù hợp.
Cấp phát thuốc là việc đưa thuốc từ khoa dược đến các khoa lâm sàng, cận lâm
sàng hoặc người bệnh. Để quá trình cấp phát thuốc trong bệnh viện được nhanh chóng,
kịp thời, tránh nhầm lẫn,… các bệnh viện phải căn cứ vào tình hình cụ thể của chính bệnh
viện đó (nhân lực tại khoa dược, nhu cầu thuốc sử dụng tại các khoa, người bệnh,…) để
xây dựng một hệ thống cấp phát thuốc phù hợp trên nguyên tắc đảm bảo phục vụ thuốc
kịp thời, thuận tiện nhất cho điều trị. Trước khi cấp phát thuốc, dược sỹ phải thực hiện
kiểm tra, đối chiếu đơn thuốc với các thông tin về nồng độ, hàm lượng, số lượng thuốc
nhận, hạn sử dụng, họ tên bệnh nhân,… [17], khoa dược phải chịu trách nhiệm về toàn bộ
chất lượng thuốc do khoa dược phát ra.
1.1.4. Sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của
người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng cách
đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả
năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh
và cộng đồng [6]. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi phải có
sự nỗ lực từ nhiều nhà cung cấp – sản xuất thuốc.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc:
- Người kê đơn: kiến thức, thông tin, thái độ và đạo đức nghề nghiệp của người kê
đơn có ảnh hưởng quan trọng đến việc kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc. Các yếu tố này

được quyết định bởi quá trình đào tạo và sự tiếp cận với các thơng tin cập nhật về phác
đồ điều trị, thuốc, qui trình lâm sàng, dược học, dược lâm sàng.
- Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đơi khi cũng có sức ảnh hưởng nhất định đến


6
việc kê đơn của thầy thuốc. Bệnh nhân có BHYT hay không cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến việc kê đơn của thầy thuốc bởi có sự ràng buộc với các quy định trong
thanh tốn chi phí điều trị.
- Quản lý nhà nước: vai trò của quản lý nhà nước được thể hiện thông qua việc ban
hành phác đồ điều trị chuẩn cho các bệnh cũng như danh mục thuốc được sử dụng tại
từng cơ sở khám, chữa bệnh và các quy định khác liên quan được thể hiện bằng việc cơ
quan quản lý ban hành các văn bản, chính sách pháp luật.
- Các yếu tố khác: sự sẵn có của thuốc, vai trị của quảng cáo, tác động của các
hãng dược phẩm,… [25].
1.1.4.1. Chẩn đoán theo dõi
Việc chẩn đoán là tất yếu khách quan của việc kê đơn thuốc đúng bệnh. Ngày nay,
khoa học và công nghệ y học tạo điều kiện tốt cho chẩn đoán, tuy nhiên cũng cần chú ý
tránh việc lạm dụng công nghệ cao trong chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng gây lãng
phí cho người bệnh và cho xã hội.
1.1.4.2. Kê đơn
Đơn thuốc thể hiện mối liên quan giữa thầy thuốc – dược sỹ – người bệnh, vì vậy
việc kê đơn rất quan trọng để điều trị thành công. Tại cơ sở khám chữa bệnh, việc kê đơn
và chỉ định dùng thuốc do bác sỹ thực hiện, các nguyên nhân sai sót ở khâu này rất phức
tạp, đa dạng có thể do trình độ chẩn đốn bệnh, hiểu biết về thuốc, do thói quen, do ý
thức trách nhiệm, y đức.
Yêu cầu đối với thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc trong bệnh viện: điều 3
chương II thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
1.1.4.3. Cấp phát thuốc

Công tác cấp phát thuốc từ khoa dược tới các khoa lâm sàng và đến người bệnh
ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, đảm bảo cho bệnh nhân nhận được đúng thuốc, đủ thuốc,
thuốc có chất lượng.
1.1.4.4. Hướng dẫn, theo dõi sử dụng
Thực tế cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị và phụ


7
thuộc vào từng cá thể người bệnh. Do đó thầy thuốc cần tiếp cận từng bệnh nhân, xác
định mức độ tuân thủ và những khó khăn cản trở sự tuân thủ. Cách duy nhất đánh giá
những khó khăn cản trở tuân thủ điều trị là trao đổi với bệnh nhân. Càng tin tưởng vào
thầy thuốc, bệnh nhân càng cởi mở về những lo lắng hoặc khó khăn khi sử dụng thuốc.
Chỉ khi đó, thầy thuốc mới thực hiện được trọn vẹn vai trò cải thiện tuân thủ điều trị của
bệnh nhân.
1.2. Các chỉ số về chỉ định thuốc điều trị nội trú
Thông tư số 23/2011/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh quy định:
1.2.1. Thuốc chỉ định cho người bệnh cần đảm bảo các yêu cầu sau
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
- Phù hợp với tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
- Phù hợp với tuổi và cân nặng;
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
- Không lạm dụng thuốc [4].
1.2.2. Cách ghi chỉ định thuốc
- Chỉ định thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, HSBA, không viết tắt tên
thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận
bên cạnh.
- Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng
một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm
dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.

- Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường
dùng khác.
1.2.3. Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc cần
thận trọng khi sử dụng
Các nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gồm:
- Thuốc phóng xạ;
- Thuốc gây nghiện;
- Thuốc hướng tâm thần;
- Thuốc kháng sinh;
- Thuốc điều trị lao;


8
- Thuốc corticoid.
1.2.4. Chỉ định thời gian dùng thuốc
- Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo diễn biến của
bệnh.
- Trường hợp người bệnh cần theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc lựa chọn liều thích
hợp, thầy thuốc chỉ định thuốc hàng ngày.
- Trường hợp người bệnh đã được lựa chọn thuốc và liều thích hợp, thời gian chỉ
định thuốc tối đa không quá 2 ngày (đối với ngày làm việc) và không quá 3 ngày (đối với
ngày nghỉ).
1.2.5. Lựa chọn đường dùng cho người bệnh
- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y
lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
- Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng
thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng
đường tiêm [4].
1.2.6. Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện
- Số ngày nằm viện trung bình

- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện;
-Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phịng
trước phẫu thuật hợp lý;
- Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo của bệnh viện;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng có hại
của thuốc có thể phịng tránh;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại của thuốc có
thể phịng tránh được;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý [6].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc hiện nay


9
1.3.1. Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra việc sử dụng thuốc chưa đồng đều giữa các quốc
gia phát triển và đang phát triển với tình trạng kê đơn chưa hợp lý, lạm dụng thuốc thuốc
tiêm trong khi các dạng thuốc uống thông thường đã đạt được hiệu quả điều trị, lạm dụng
sử dụng kháng sinh, sai sót trong liều dùng, đường dùng, kê đơn không theo hướng dẫn
điều trị, bệnh nhân tự điều trị hoặc không tuân theo hướng dẫn điều trị [26].
Một nghiên cứu trên 990 đơn thuốc tại Ấn Độ cho thấy có hơn một nửa khơng ghi
đầy đủ các thông tin về bệnh nhân, hơn một phần ba thông tin về bác sỹ không rõ ràng
[27]. Các nội dung cần thiết ghi trong đơn được ghi chép khó đọc, lỗi thông tin do đánh
máy hoặc không đầy đủ. Tại Saudi Arabia tiến hành một nghiên cứu trên bệnh nhân nhi
điều trị nội trú có kết quả 56% đơn thuốc có sai sót, trong đó sai liều là 22%, sai đường
dùng là 12%, sai về số lần dùng thuốc là 5,4% [28].
Tình trạng lạm dụng kháng sinh diễn ra ở nhiều nước, chẳng hạn: Tại Indonesia, chỉ

46% bệnh nhân tiêu chảy dưới 5 tuổi được chỉ định ORS, trong khi đó 73% bệnh nhân
này được chỉ định kháng sinh đường uống. Tỷ lệ được chỉ định ORS ở bệnh nhân tiêu
chảy trên 5 tuổi là 36%, trong khi tỷ lệ được chỉ định kháng sinh đường uống lên tới 91%
và 25% được kê kháng sinh đường tiêm [32]. Tình trạng lạm dụng kháng sinh cũng diễn
ra ở nhiều nước, tại Mỹ ước tính chi phí hàng năm cho việc sử dụng kháng sinh từ 4.0005.000 triệu USD, chi phí này ở Châu Âu là 9.000 triệu USD [32].
Nghiên cứu của bệnh viện thuộc trường Đại học Y Hawassa, Nam Ethiopia trên
1.290 đơn thuốc trong vòng 2 năm từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 thu
được kết quả khả quan hơn. Trong đó, 98,7% số thuốc kê đơn là thuốc generic, 96,6% là
thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu. Tuy nhiên tỷ lệ kê đơn kháng sinh vẫn là 58,1%
[31].
1.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam


10
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kê đơn nhằm giảm sai sót trong
việc thực hiện các quy định về kê đơn thuốc như ghi thông tin bệnh nhân (tên, tuổi, giới
tính, địa chỉ, số lượng, hàm lượng,…) đang được triển khai thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều bệnh viện trên cả nước ghi HSBA bằng tay nên vẫn cịn nhiều sai sót như ở BV
Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2015 có 1,5% HSBA khơng ghi đầy đủ họ tên, tuổi,
giới tính, địa chỉ của bệnh nhân; 1,3% không ghi rõ lý do khi thay thế thuốc hay thêm
thuốc; 3,3% khơng ghi đúng trình tự đường dùng; 32,2% HSBA viết tắt, ký hiệu để chẩn
đoán bệnh; chỉ 46,8% ghi rõ thời điểm dùng thuốc [14]. Tại BV Qn Y 105 năm 2015
có 4,7% khơng ghi rõ hoặc viết tắt chẩn đoán bệnh; 22,3% tên thuốc không được ghi đầy
đủ, rõ ràng; 4,3% không ghi đầy đủ nồng độ (hàm lượng); 1,3% không ghi đầy đủ liều
dùng một lần; 21,3% không ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc [22].
Kết quả phân tích kinh phí một số nhóm thuốc đặc biệt tại BV Quân Y 105 năm
2015 cho thấy kinh phí sử dụng kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (30,9%) trong tổng
kinh phí sử dụng thuốc [22]. Cũng theo một nghiên cứu khác về thực trạng thanh toán
thuốc BHYT trong cả nước năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh tốn cao nhất
(chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT) có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm tỷ lệ

cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT) [18].
Như vậy, kháng sinh là nhóm thuốc dùng với giá trị lớn nhất tại các bệnh viện,
chiếm khoảng 1/3 tổng kinh phí mua thuốc. Điều đó cho thấy mơ hình bệnh tật tại Việt
Nam có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao, đồng thời cũng có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến.
Thực trạng sử dụng thuốc còn nhiều vấn đề tồn tại. Vai trò của HĐT&ĐT ở bệnh
viện đã không ngừng được nâng cao và củng cố để góp phần can thiệp và giám sát hoạt
động cung ứng, sử dụng thuốc cũng như đảm bảo thực hiện các quy chế kê đơn và bán
thuốc theo đơn trong bệnh viện. Hiện nay, một số bệnh viện lớn tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh, công tác Dược lâm sàng bắt đầu được triển khai cụ thể như ở BV Bạch
Mai; còn ở nhiều đơn vị khác, cơng tác Dược lâm sàng vẫn cịn rất mờ nhạt đặc biệt ở
tuyến tỉnh và tuyến huyện. Công việc chủ yếu của tổ dược lâm sàng chủ yếu vẫn là xây
dựng DMTBV và tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện trong công tác đấu thầu thuốc, dược
sỹ lâm sàng vẫn chưa tiếp xúc nhiều với bệnh nhân và chưa thể hiện vai trò thực sự trong
việc tư vấn trực tiếp cho bác sỹ về kê đơn.


11
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án nội trú Khoa Truyền nhiễm với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn
loại trừ như sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án nội trú:
- Bệnh nhân từ 18 đến 60 tuổi, được chẩn đoán và điều trị nội trú tại Khoa
Truyền nhiễm – bệnh viện Đa khoa tỉnh ........... trong giai đoạn tháng 01/2023 đến hết
tháng 8/2023.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh án nội trú:
-

Hồ sơ bệnh án rách, mờ, không đầy đủ thông tin.


2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/01/2023 đến 30/08/2023
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Truyền nhiễm - bệnh viện Đa khoa tỉnh ...........
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu
Tính số hồ sơ bệnh án nội trú cần có, áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu
sau. Cơng thức tính cỡ mẫu:
n = Z2(1-α/2)

P(1−P)
d2

Trong đó:
n: cỡ mẫu nghiên cứu
α: mức ý nghĩa thống kê.
Z: hệ số tin cậy ứng với α
d: sai số ước lượng của P
P: tỷ lệ nghiên cứu ước tính Chọn P = 0,5
Chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy là 95%. Ta có: Z(1-α/2) = 1,96
Chọn d = 0,05
Khi đó cỡ mẫu nghiên cứu là: n ≈ 385. Thực tế lấy 400 hồ sơ bệnh án điều trị nội trú.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu


12
Thiết kế nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả cắt
ngang tiến cứu.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
-Nguồn cung cấp: Số liệu lấy từ: Phần mềm VNPT HIS, Tham khảo các thông tư, quy

chế, sử dụng thuốc, quy chế bệnh viện, các tài liệu, văn bản.
-Phương pháp thu thập:
Tiến hành lấy mẫu toàn bộ HSBA trong giai đoạn từ tháng 01/2023 đến hết tháng
08/2023 thu được 454 HSBA. Sau khi lọc mẫu để phù hợp với cỡ mẫu nghiên cứu, còn
lại 400 HSBA thỏa mãn u cầu.
Điền các thơng tin có sẵn trên HSBA và phần mềm quản lý chỉ định thuốc vào phiếu thu
thập số liệu HSBA. (phụ lục I)
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Bằng phần mềm SPSS 16.0


13
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú.
3.1.1. Phân tích một số quy định về thủ tục hành chính
Bảng 3.1: Đặc điểm thơng tin bệnh nhân
STT
1

2
3
4

Nội dung
Tuổi
Từ 18 đến 30 tuổi
Từ 31 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 50 tuổi
Từ 51 đến 60 tuổi
Giới tính

Nam
Nữ
Địa dư
Thành thị
Nơng thơn
Tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm
Có tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm
Khơng tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm

Số HSBA (n=400)

Tỷ lệ (%)

162
102
67
69

40,50
25,50
16,75
17,25

177
223

44,25
55,75

354

46

88,50
11,50

158
242

39,50
60,50

Nhận xét:
Xét trong nghiên cứu trên tổng số 400 HSBA, có sự chênh lệch về tỷ lệ giới tính, tuổi, địa
dư, bệnh mắc kèm là điều dễ hiểu. Cụ thể trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có tuổi
từ 18 đến 30 chiếm tỷ lệ cao nhất. Số bệnh nhân nữ được điều trị nội trú tại Khoa Truyền
nhiễm cũng nhiều hơn.
3.1.2. Phân tích HSBA theo các chỉ số tổng quát
Bảng 3.2: Các chỉ số tổng quát
STT
1
2
3
4

Nội dung
Số thuốc của một người bệnh trong cả
đợt
Số thuốc của một người bệnh trong một
ngày
Số ngày điều trị nội trú tại khoa

Tổng số loại thuốc được kê trong cả
400 HSBA

Trung bình
(thuốc)

Max
(thuốc)

Min
(thuốc)

6,51

16

1

5,04

12

1

5,85

15

1


80


14
Nhận xét:
Trung bình mỗi bệnh nhân phải sử dụng 6,51 thuốc trong cả đợt điều trị nội trú. Số
ngày điều trị trung bình của một bệnh nhân là khoảng 5,85 ngày. Bệnh nhân nằm viện
nhiều nhất là 15 ngày, ít nhất là 1 ngày.
3.1.3. Phân tích HSBA theo cơ cấu thuốc được chỉ định
3.1.3.1. Phân tích cơ cấu theo đường dùng
Bảng 3.3: Cơ cấu thuốc theo đường dùng
Số HSBA
STT

Đường dùng

Số HSBA
(n=400)
390

Tỷ lệ (%)
97,50

Số lượt kê
Số lượt kê
(n=2605)
1290

Tỷ lệ (%)


1

Uống

49,52

2

Tiêm truyền

395

98,75

1301

49,94

3

Khác

8

2,00

14

0,54


Nhận xét:
Tỷ lệ người bệnh sử dụng thuốc đường tiêm truyền và đường uống chênh lệch
không nhiều, cụ thể tỷ lệ số HSBA sử dụng thuốc đường tiêm truyền 98,75%, còn tỷ lệ
người bệnh sử dụng thuốc đường uống là 97,50%; trong khi đó tỷ lệ số HSBA dùng
đường dùng khác chỉ 2,00%.
3.1.3.2. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.4: Tần suất xuất hiện các bệnh theo chẩn đốn chính trong HSBA
Tần suất
STT
Tên bệnh
(n=400) Tỷ lệ (%)
1
Sốt xuất huyết
292
73,00
2

37

9,25

3

Sốt virus + Sốt siêu vi trùng + Sốt chưa rõ nguyên
nhân
Viêm phổi + Viêm phế quản phổi

19

4,75


4

Cúm A + Cúm B

18

4,50

5

Viêm/ Nhiễm trùng đường hô hấp trên/ cấp

10

2,50

6

Bệnh nhiễm khuẩn

10

2,50

7

Khác

14


3,50


15
Nhận xét:
Tần suất xuất hiện bệnh sốt xuất huyết là cao nhất; tiếp đến là các bệnh sốt
virus, sốt siêu vi trùng, sốt chưa rõ nguyên nhân; các trường hợp viêm phổi, viêm phế
quản phổi, cúm,…
3.1.4. Phân tích một số tiêu chí sử dụng kháng sinh
3.1.4.1. Phân tích số lượng kháng sinh trong 1 HSBA
Bảng 3.5: Số kháng sinh được chỉ định trong cả đợt điều trị của một HSBA
STT
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Khơng kê kháng sinh
Số HSBA có 1 kháng sinh
Số HSBA có 2 kháng sinh
Số HSBA có 3 kháng sinh
Số HSBA có 4 kháng sinh
Số HSBA kê 5 kháng sinh trở lên

Số HSBA (n=400)
40

278
69
9
4
0

Tỷ lệ (%)
10,00
69,50
17,25
2,25
1,00
0,00

Nhận xét:
Số lượng BN được chỉ định kháng sinh là 360, tương ứng với tỷ lệ 90,00%. Số
lượng kháng sinh được kê nhiều nhất trong cả đợt điều trị là 4. Trong các bệnh án
được chỉ định kháng sinh thì số lượng HSBA được chỉ định 1 kháng sinh chiếm nhiều
nhất là 278 HSBA, ứng với 69,50%.
3.1.4.2. Sự kết hợp kháng sinh trong HSBA
Bảng 3.6: Sự kết hợp các nhóm kháng sinh
STT
1

Sự kết hợp kháng sinh

Số lượng HSBA
(n=400)
318


Tỷ lệ (%)

33
28
9
4
8

8,75
7,00
2,25
1,00
2,00

Không kết hợp kháng sinh
Kết hợp 2 kháng sinh trở lên
Beta-lactam + Quinolon
2 Beta-lactam
Beta-lactam + Macrolid
2 Beta-lactam + Fosfomycin
Phối hợp khác
Nhận xét:
Trong số 82 HSBA có chỉ định từ 2 kháng sinh
(chiếm 12,50%) thay đổi phác đồ trong q trình điều trị.

79,50

trở lên, có 50 trường hợp




×