Lời cảm ơn
Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chơng
trình đào tạo cao học nghành Lâm nghiệp. Sau khi hoàn thành chơng trình học tập
giai đoạn (2001- 2003); đợc sự đồng ý của khoa sau đại học - Trờng Đại học Lâm
nghiệp và đợc PGS - TS. Phạm Nhật hớng dẫn khoa học; tôi đà tiến hành thực hiện
đề tài tốt nghiệp "Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn tài nguyên thú có sự tham gia
của ngời dân ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn, tỉnh Lào Cai".
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến tất cả các thầy cô giáo trờng ĐHLN, các nhà chuyên môn đà giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập, đặc biệt cảm ơn PGS - TS. Phạm Nhật - Thầy hớng dẫn khoa
học đà tận tình giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lÃnh đạo, cán bộ Chi
cục kiểm lâm tỉnh Lào Cai và Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn đà tạo điều kiện hỗ trợ
cho tôi cả về vật chất cũng nh tinh thần. Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lÃnh
đạo UBND huyện Văn Bàn, Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện; cán bộ và nhân dân 03 xà Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ đà giúp
đỡ tôi trong quá trình điều tra và thu thập số liệu thực hiện đề tài. Cuối cùng xin đợc
cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đà động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng, nhng do tính phức tạp của địa hình, các nghiên
cứu về tài nguyên động thực vật ở Văn Bàn còn quá ít mới chỉ mang tính thăm dò,
thời gian và trình độ có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 29 tháng 5 năm 2004.
Trần Đình Hiển.
Đặt vấn đề
Vị trí địa lý, khí hậu nhiệt đới ẩm, địa hình phức tạp đà tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển đa dạng sinh học ở Việt Nam. Việt Nam cũng đợc coi là một
trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam châu á và thế giới. Số
liệu thống kê cha đầy đủ cho thấy, ít nhất, Việt Nam hiện đà ghi nhận đợc 697 loài
rong tảo, 1.939 loài thực vật nổi, 2.393 loài thực vật bậc thấp, 11.373 loài thực vật
bậc cao, 5.155 loài côn trùng, 3.109 loài cá (2030 loài cá biển), 82 loài Õch nh¸i,
1
260 loài bò sát, 830 loài chim, 228 loài thú và hàng nghìn loài động vật không xơng
sống khác (Kế hoạch nâng cao nhận thức đa dạng sinh học giai đoạn (2001-2010)). Các
con số thống kê trên đây cho thấy tính đa dạng loài sinh vật ở Việt Nam là rất cao.
Nét đặc trng về đa dạng sinh học Việt Nam là giàu yếu tố động thực vật đặc
hữu, phong phú các kiểu sinh thái và vùng địa lý sinh học.
Đa dạng sinh học trong những thập kỷ qua đà đóng góp không nhỏ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xà hội, văn hoá và giáo dục của ngời Việt Nam. Các loài
thực vật, động vật, vi sinh vật là nguồn lơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh đối với
con ngời, là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. Mặt khác, chúng còn là
những nguồn gen quý giá làm cơ sở tạo ra những giống vật nuôi cây trồng có năng
suất cao, chống chịu tốt với các yếu tố bất lợi. Rất nhiều giá trị kinh tế khác, đặc biệt
là giá trị dợc liệu mà hiện tại con ngời cha biết đến và đó là giá trị tiềm năng to lớn
của đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học còn có giá trị lớn về sinh thái môi trờng. Tính
đa dạng các hệ sinh thái và các quần xà sinh vật có ảnh hởng quyết định đến các quá
trình sinh thái cơ bản nh cân bằng sinh thái tự nhiên, điều hoà nguồn nớc, điều hoà
khí hậu, chống ô nhiễm môi trờng. Tính đa dạng hệ sinh thái, đa dạng cảnh quan thiên
nhiên giúp tạo nên những nét đẹp về đạo đức, thẩm mỹ, những điều kiện nghỉ ngơi và
dỡng sức của con ngời. Du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên hoang dà ngày càng
phát triển và đợc nhiỊu ngêi a thÝch ë ViƯt Nam.
Tuy nhiªn, do nhiỊu lý do khác nhau (chiến tranh, khai thác không hợp lý, do
sức ép của sự gia tăng dân số, nhu cầu về lơng thực, thực phẩm ngày càng tăng, nạn
săn bắn bừa bÃi, buôn bán, xuất khẩu các loài động vật quý hiếm cùng với sự yếu
kém trong công tác quản lý...), đa dạng sinh học Việt Nam đà và đang bị suy giảm
nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là do mất rừng tự nhiên dẫn đến nơi c trú của các
loài động vật bị thu hẹp, nguồn thức ăn bị hạn chế đà buộc chúng phải di c hoặc co
cụm lại. Báo cáo của WWF, Việt Nam năm 2000 đà cảnh báo tốc độ giảm đa dạng
sinh học ở nớc ta nhanh h¬n rÊt nhiỊu so víi mét sè qc gia khác trong khu vực và
thú là nhóm hiện đang bị đe dọa nhiều nhất. Vì vậy việc nghiên cứu đầy đủ tính đa
dạng của khu hệ thú cũng nh ảnh hởng của con ngời đến tài nguyên thú rừng là điều
rất cần đợc quan tâm. Các số liệu nghiên cứu là cơ sở giúp cho các nhà quản lý đa ra
các giải pháp hữu hiệu trong công tác bảo tồn và lu giữ những nguồn gen động vật
quý hiếm.
Để ngăn chặn sự suy thoái đa dạng sinh học của quốc gia, Đảng và Nhà nớc
ta đà đa ra nhiều biện pháp nh ban hành hệ thống pháp luật, xây dựng hệ thống rừng
đặc dụng, ký kết tham gia nhiều công ớc quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đà đạt đợc thì việc nghiên cứu để làm cơ sở khoa học cho việc quản lý và phát
triển bền vững đa dạng sinh học còn những hạn chế.
2
Văn Bàn là một trong những huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Lào Cai và
nằm trong vùng địa lý sinh học Hoàng Liên Sơn. Đặc điểm nổi bật của vùng này là
đang còn những hệ sinh thái rừng tự nhiên điển hình cho vùng núi cao và núi trung
bình của Tây Bắc. Rừng giầu, có nhiều loài động, thc vật quý hiếm hiện đang đợc
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nớc quan tâm. Số liệu thống kê cha đầy đủ do
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Tổ chức động thực vật thế giới tại Việt Nam
(FFI) cho thấy, ít nhất, huyện Văn Bàn đà nghi nhận đợc 345 loài thực vật, 342 loài
động vật có sơng sống ở cạn. Đặc biệt, rừng Văn Bàn còn là nơi nuôi dỡng nhiều
loài động vật quý hiếm nh Gà tiền mặt đỏ (Polyplectron germaini), Khớu đầu xám
(Garrulax vassali), Gấu ngùa (Ursus thibetanus), GÊu chã (Ursus malayanus).
Trong 49 loµi thó phân bố ở đây, có 23 loài thú quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt
Nam có nguy cơ tuyệt chủng, nguy cấp nhất là loài Vợn đen tuyền (Nomascus
concolor concolor) chỉ còn lại 7- 9 cá thể [32] và hiện nay đang đợc tỉnh Lào Cai đề
nghị Chính phủ quy hoạch để xây dựng Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn
Bàn. Do cha đợc thành lập khu bảo tồn nên công tác quản lý tài nguyên rừng ở Văn
Bàn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là hoạt động săn bắn thú rừng. Một trong những
thách thức đối với công tác quản lý tài nguyên rừng là sự phụ thuộc của ngời dân địa
phơng vào tài nguyên rừng còn rất lớn. Để có cơ sở lý luận cho việc đề xuất các giải
pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở huyện Văn Bàn có hiệu quả, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn tài nguyên thú rừng có sự tham gia của
ngời dân ở Khu Bảo tồn Hoàng Liên - Văn Bàn (dù kiÕn), tØnh Lµo Cai”..
3
Chơng 1
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Sự tồn tại của xà hội loài ngời liên quan trực tiếp đến các nguồn tài nguyên
nh nớc, đất đai, khoáng sản và động thực vật. Đặc biệt do nguồn lợi động vật rừng
nói chung và thú rừng nói riêng không những có tầm quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân mà cả trong đời sống nhân dân. Có thể khẳng định rằng không một loài
thú nào tồn tại trong tự nhiên mà lại không có ý nghĩa trong thực tiễn. Với ý nghĩa
và giá trị về nhiều mặt của thú nên từ lâu đời, nhóm thú đà đợc nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nớc quan tâm nghiên cứu.
1.1. Thế giới
Năm 1828, nhà khoa học ngời Anh - George Finlayson đà công bè tµi liƯu
"The Misson to Siam and Hue, the Capital of Cochin China in the years 18211822". Trong tµi liƯu này ông đà mô tả và bớc đầu đa ra những nhận xét về một số
loài thú gặp ở Việt Nam, Lào và Campuchia.
Trong thời kỳ đô hộ tại Việt Nam, ngời Pháp đà có những hoạt động bớc đầu
nhằm tìm hiểu về thiên nhiên Việt Nam trong đó có nhóm thú. Những tài liệu ban
đầu về thú của Nam Bộ và Tây Nguyên đà đợc các nhà động vật häc nghiƯp d c«ng
bè (Jouan,1868; Dr Harmand, 1881; Heude, 1888).
Cïng thời gian này, một số nghiên cứu có liên quan đến thú đà đợc
Brousmiche xuất bản tài liệu năm 1887 "Nhìn chung về lịch sử tự nhiên của Bắc
Bộ". Trong tài liệu này ông đà giới thiệu về một số loài thú Bắc Bộ, chủ yếu là các
loài có giá trị kinh tế, dợc liệu nh: Hổ, Báo, Khỉ, Nai....và khu phân bố của chúng.
Năm 1894 Heude công bố về loài Sơn dơng (Caparicornis maritimus) ở Bắc Bộ.
Năm 1896, De Pousarguesd đà thông báo về loài Vợn mới (Hylobates henrici) ở Lai
Châu và loài Voọc đen (Phithecus francoisi - 1898) ở khu vực giáp ranh Bắc Bộ và
Trung Bộ.
Vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tình hình nghiên cứu thú ở nớc ta có nhiều tiến triển hơn. Bên cạnh sự tìm hiểu, nghiên cứu của cá nhân còn có
đoàn nghiên cứu do Pavie dẫn đầu (Nghiên cứu về lịch sử tự nhiên của Đông Dơng),
tiến hành khảo sát và nghiên cứu tơng đối hoàn chỉnh về các loài thú ở miền Nam
Việt Nam từ năm 1879 đến năm 1898. Các nghiên cứu này đợc De Pousargues tổng
hợp và xuất bản cuốn "Recherches sur L'Histoire naturelle de L'Indochine
Orientale, Mission Pavie,1879-1898" (1904). Trong công trình đó, tác giả đà thống
kê đợc 200 loài và loài phụ thú ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Riêng ở
Việt Nam đà phát hiện đợc 117 loài và loài phụ thú.
Cũng trong khoảng thời gian đó, đoàn khoa học thờng trú Đông Dơng do
Boutan dẫn đầu đoàn khảo sát thú miền Bắc Việt Nam. Kết quả đợc đăng trong tạp
4
chí Bulltine Museum Historie Naturelle (Ménégaux, 1905-1906). Năm 1906, Boutan
đà cho xuất bản cuốn sách "Mời năm nghiên cứu động vật" trong đó đà nêu những
dẫn liệu về hình thái, sinh học và phân bố địa lý của 10 loài thú.
Từ năm 1923-1924, Herbert Steven (Mỹ) đà tiến hành su tầm thú ở Bắc Bộ,
tập trung chủ yếu ở Yên Bái; E.R.Wulsin su tầm thú ở Lai Châu vào năm 1924; hoạt
động nghiên cứu của đoàn Kelley - Roosevell (Mission Kelley - Roosevell, Field
Museum of Natural History, Chicago, (1928-1929)). Đoàn đà tiến hành thu thập
mẫu tại các vùng Quảng Trị, Huế, Lào Cai và Lai Châu.
Năm 1932, H.Osgood đà tập hợp tất cả những tài liệu của các tác giả trên và đa
ra thông báo chung về thú. Riêng ở Việt Nam đà nghi nhận đợc 172 loài và phân loài.
Đây là tài liệu có giá trị về nghiên cứu phân loại và khu hệ thú ở Việt Nam.
Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp từ năm 1945-1954 các hoạt động
nghiên cứu về thú ở Việt Nam bị gián đoạn. Đến năm 1969, P.F.D.Van Peenen
nghiên cứu khu hệ thú ở các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng đến Nam Bộ) và đà rất chú
trọng đến phân loại học... Kết quả nghiên cứu đợc đăng trong cuốn "Prelimitary
Indentification Manual for Mammals of South Viet nam., trong đó đà thống kê và
mô tả sơ bộ đợc 217 loài và phân loài thó cã ë miỊm Nam ViƯt Nam, ghi nhËn kh¸i
qu¸t về phân bố của chúng [37].
Từ năm 1990 đến nay, đà có nhiều nhà khoa học, các chuyên gia về động vật
thuộc các tổ chức WWF, FFI,.... cùng hợp tác với các nhà khoa học Việt Nam,
thông qua các cơ quan chức năng tham gia nhiều các chơng trình, dự án ằmn nhằm
nghiên cứu, bảo tồn động vật hoang dà (John B. Sale, K. Berkmuller, John
Mackinnon, Roger Cox,...).
1.2 . ViÖt Nam
ĐÃ từ lâu đời thú đợc nhân dân ta sử dụng làm thực phẩm, dợc liệu, xuất
khẩu,..... Chính vì vậy những công trình nghiên cứu về thú ở nớc ta đợc bắt đầu từ
rất sớm.
ở thế kỷ XVIII từ năm 1724-1784, nhà khoa học triều Lê, Lê Quý Đôn viết
cuốn sách Vân đài loại ngữ. và Phủ biên tạp lục., trong đó đà thống kê nguồn lợi
động vật của một số địa phơng. Tiếp đó là công trình Đại nam nhất chí. của các
nhà bác học triều Nguyễn (1874) thống kê các loài thú ở nhiều tỉnh trong cả nớc.
Giai đoạn từ năm 1954-1975, công tác nghiên cứu thú đợc triển khai mạnh và
chủ yếu do các nhà khoa học Việt Nam đảm nhiệm, tiêu biểu có:
Đặng Huy Huỳnh (1968) đà công bố một phần kết quả nghiên cứu về thú ăn thịt và
thú móng guốc miền Bắc Việt Nam.
Lê Hiền Hào (1973) [5] đà xuất bản cuốn Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam.
trong đó giới thiệu một số đăc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và ý nghÜa kinh tÕ
5
của 41 loài thú miền Bắc Việt Nam, đề ra những biện pháp nhằm khôi phục, phát
triển và sử dụng hợp lý nguồn lợi thú.
Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Bùi Kính (1980) [20] đà viết cuốn Những
loài gặm nhấm ë ViÖt Nam”..
Dao Van Tien (1983). On the North Indochinese Gibbons (Hylobates
concolor) (Primates: Hylobatidea) in the North Vietnam; khảo sát thó miỊn B¾c ViƯt
Nam (1895) ; On the trends of the evolutionary radiation on the Tonkin leaf monkey
(Presbitys francoisi, Primate: Cercopithecidea) (1989).
Năm 1992 cuốn Sách Đỏ Việt Nam. [1] - Phần động vật đà đợc xuất bản.
Đây là một tài liệu quan trọng giới thiệu 359 loài động vật (80 loài thú) trên các phơng diện hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị cũng nh tình trạng của chúng
ở Việt Nam.
Năm 1994, cuốn Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam. do GS - TS
Đặng Huy Huỳnh chủ biên [9] đà liệt kê 223 loài thú thuộc 37 họ trong 12 bộ thú
phân bố ở Việt Nam.
Những nghiên cứu bổ xung cho tài nguyên thú Việt Nam nh Thú móng
guốc. của Đặng Huy Huỳnh (1986) [8], Thú ăn thịt. của Phạm Trọng ảnh (1982),
Thú linh trởng. của Phạm Nhật (1993) [12,13], Thú họ Cầy. của Nguyễn Xuân
Đặng (1995).
Những năm gần đây đà có nhiều tài liệu hớng dẫn thực địa cho các nhóm
động vật đợc biên soạn, về thú có Sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú vùng
Phong Nha Kẻ Bàng. của Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng (2000); Sổ tay ngoại
nghiệp nhận diện các loài thú của Vờn quốc gia Cát Tiên. của Phạm Nhật, Nguyễn
Xuân Đặng (2001) [14], trong đó đà nêu chi tiết các đăc điểm nhận biết và tập tính
sinh thái của 53 loài thú tiêu biểu của Vờn quốc gia Cát Tiên nói riêng và vùng Nam
Trung Bộ, Nam Bộ nãi chung; “Thó linh trëng cđa ViƯt Nam”. cđa Ph¹m Nhật
(2002) [15].
Đặc biệt, việc phát hiện ra 4 loài thú míi ë ViƯt Nam: Sao La (Psedoryx
nghetinhensis), Mang lín (Megamuntiacus vuquagensis), Bò xám Tây Nguyên
(Pseudonovinus spiralis) trong những năm gần đây đà nói nên khu hệ thú Việt Nam
còn nhiều điều bí ẩn và chúng ta còn nhiều việc phải nghiên cứu.
1.3. Tình hình nghiên cứu về khu hệ động vật ở dÃy núi Hoàng Liên và KBTTN
Hoàng Liên - Văn Bàn (dự Kiến)
Với địa hình hiểm trở, phức tạp và có độ cao lớn nhất cả nớc nên nơi đây đÃ
hội tụ của nhiều loài động vật đặc hữu, quý hiếm và đà đợc các nhà khoa học trong
và ngoài nớc quan tâm, nghiên cứu:
6
- Những nghiên cứu đầu tiên về hệ động vật thú đợc tiến hành ở dÃy Hoàng
Liên vào năm 1929 bởi Kelley - Roosevelts và Delacour (osgood, 1932). Trong các
đợt nghiên cứu đó đà thu đợc 51 loài thú, 4 loài Dơi. Một số nghiên cứu sau đó đợc
tiến hành bởi Đào Văn Tiến vào năm 1965 đà nghi nhận đợc 18 loài thú, bao gồm 8
loài Dơi (Đào Văn TiÕn, 1985).
- Trong cuèn Mammals of Kelly - Roosevelts and Delacour asiatis
expedition.Publ Field Mus. Nat. Hist. New york osgood.W.H,1932 ®· nghi nhận
một số loài thú tại Sa Pa (Ô Quy Hồ).
- Báo các chuyên đề động vật Sa Pa của Phạm Nhật, Nguyễn Minh Tâm trong
Khảo sát đa dạng sinh học và đánh giá công tác bảo tồn trong ch ơng chình nghiên
cứu rừng Frontier - Việt Nam..
- Báo cáo Thú Sa Pa và những giải pháp bảo tồn. của Phạm Nhật đăng
trong thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp số 2/1996.
Đối với KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến), tuy đợc coi là vùng giàu tài
nguyên nhng đến nay mới chỉ có một vài nghiên cứu mang tính thăm dò bớc đầu về
khu hƯ thùc vËt, ®éng vËt, trong ®ã cã líp thó do Viện sinh thái và tài nguyên sinh
vật, Tổ chức ®éng thùc vËt thÕ giíi t¹i ViƯt Nam (FFI) thùc hiện từ năm (20012003). Cho đến nay chơng trình điều tra và nghiên cứu tài nguyên rừng KBTTN
Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến) vẫn đang tiếp tục đợc triển khai ở các mức độ khác
nhau.
Nh vậy, tính đến nay đà có một số công trình nghiên cứu về khu hệ động vật
ở dÃy núi Hoàng Liên nói chung và ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến) nói
riêng. Các nghiên cứu đà có những phát hiện quan trọng về thành phần loài và các
loài động vật quý hiếm. Tuy nhiên nghiên cứu về tính đa dạng khu hệ thú trên các
khía cạnh tổ thành, đa dạng về phân loại, đa dạng về yếu tố địa lý động vật và đa
dạng về giá trị còn hạn chế. Đặc biệt cha có nghiên cứu nào đánh giá về hiện trạng
và đề xuất những giải pháp quản lý hiệu quả tài nguyên thú dựa trên cơ sở cộng
đồng có sự tham gia của ngời dân ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bµn (dù kiÕn).
7
Chơng 2
Đặc điểm tự nhiên - Kinh tế - XÃ hội
của khu vực nghiên cứu
Theo chiến lợc phát triển rừng đặc dụng tỉnh Lào Cai đến năm 2010 [6], hiện
nay UBND tỉnh đà và đang đề nghị chính phủ quy hoạch xây dựng mới KBTTN
Hoàng Liên - Văn Bàn với tổng diện tích 30.000 ha trong đó 26.000 ha bảo vệ nghiêm
ngặt và 4.000 ha là vùng đệm nằm trên địa bàn của 3 xà Nặm Xây, Nậm Xé và D¬ng
Quú. Do cha cã luËn chøng kinh tÕ - kü thuật cho KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn, nên
đặc điểm tù nhiªn, kinh tÕ - x· héi cđa khu vùu nghiên cứu đợc thực hiện trên phạm vi
toàn huyện [28], tác động của con ngời và thực trạng quản lý bảo tồn tài nguyên thú
đợc thực hiện trên địa bàn 3 xà đợc quy hoạch xây dựng khu bảo tồn.
2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Văn Bàn là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lào Cai, cách
thị xà Lào Cai 85 km.
Tọa độ địa lý: 21052 đến 22015 vĩ độ Bắc
1030 56 đến 1040 25 kinh độ Đông.
Phía Bắc tiếp giáp với các huyện Sa Pa, Bảo Thắng tỉnh Lào Cai;
Phía Tây tiếp giáp với huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu;
Phía Nam tiếp giáp với huyện Mù Căng Chải, huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái;
Phía Đông tiếp giáp với huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Địa hình - địa chất - thổ nhỡng
Tổng thể, huyện Văn Bàn nh một lòng chảo lớn, gồm nhiều lòng chảo nhỏ,
địa hình phức tạp có độ cao giảm dần từ Đông sang Tây, thung lũng hẹp, đồi núi
không theo hớng nhất định mà ở dạng những vành đai ngăn cách các xà trong
huyện.
- Độ cao tuyệt đối max = 2.913 m
- Độ cao tuyệt đối min = 85 m
- Độ dốc bình quân là 250.
Trên địa bàn huyện Văn Bàn có các loại đất sau:
a. Đất mùn Alit trên núi cao: loại đất này phân bố ở độ cao >1.700 m, víi
diƯn tÝch lµ 18.648 ha, chiÕm 12,9% so với diện tích tự nhiên.
b. Đất Feralit mùn trên núi cao: phát triển trên đá Gralit, phân bố ở ®é cao tõ
700 m-1.700 m, víi diƯn tÝch 57.264 ha, chiếm 32,8% diện tích đất tự nhiên.
c. Đất Feralit điển hình: phát triển trên các loại đá mẹ Lipit, Xa thạch và
Gralit. Loại đất này phân bố ở vùng đồi vµ nói thÊp < 700 m, víi diƯn tÝch 63.742
ha, chiếm 44,3% diện tích đất tự nhiên.
8
d. Đất phù sa không đợc bồi tụ thờng xuyên: loại đất này phân bố dọc suối,
các thung lũng hẹp, víi diƯn tÝch 2.019 ha, chiÕm 1.4% diƯn tÝch ®Êt tự nhiên.
đ. Đất lúa nớc: phân bố dọc theo các con sông, suối.
Nhìn chung đất ở huyện Văn Bàn thuộc loại đất tốt, thành phần có từ cát pha
đến thịt nhẹ, thích hợp với nhiều loại cây trồng.
2.1.3. Khí hậu - thuỷ văn
2.1.3.1. Khí hậu
Văn Bàn nằm trong vùng khí hËu nhiƯt ®íi giã mïa, thc tiĨu vïng 1, vïng
khÝ hậu 3 của tỉnh Hoàng Liên Sơn cũ, có 2 mùa rõ rệt: mùa ma và mùa khô. Mùa ma
từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% lợng ma cả năm, ma nhiều tập trung vào tháng 7,
8 chiếm 70% lợng ma cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Lợng ma bình quân hàng năm thấp: 1.500 mm
- Độ ẩm bình quân là: 86% (cao nhất là 91%, thấp nhất là 44%)
- Tổng tích ôn từ: 8.0000c- 8.1000c
- Nhiệt độ bình quân năm: 22,90c
- Nhiệt ®é cao nhÊt: 390c
- NhiÖt ®é thÊp nhÊt: 30c (ë mét sè ®Ønh nói cao > 1.500 m, nhiƯt ®é tới 00c).
Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
Các tháng nóng nhất là tháng 7, 8; lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1.
- Hớng gió thịnh hành vào mùa Đông là gió Đông Bắc; về mùa hè là gió
Đông Nam, gió Tây Nam (gió Lào) xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 9, mỗi đợt kéo
dài 3-7 ngày.
- Số ngày có sơng mù trong mùa Đông từ 65-85 ngày (vào tháng 11 đến
tháng 3 năm sau).
Nhìn chung điều kiện khí hậu của huyện Văn Bàn khá thuận lợi cho nhiều
loài cây trồng nhiệt đới. Tuy nhiên do lợng ma phân bố không đều trong năm, gió
Lào thờng xuyên xuất hiện vào các tháng 3 đến tháng 9 nên gây không ít khó khăn
cho cây trồng vật nuôi, đời sống dân sinh trong mùa khô hanh.
2.1.3.2. Thuỷ văn
Hệ thống sông suối ở huyện Văn Bàn gồm có sông Hồng và 2 suối lớn là suối
Nhù và suối Chăn, chảy theo 3 hớng chính:
- Sông Hồng chảy theo hớng Đông - Nam qua địa bàn huyện với chiều dài 15
km.
- Suối Nhù đợc bắt nguồn từ xà Nậm Tha, Nậm Chày chảy theo hớng Tây Nam và đổ ra sông Hồng ë x· Vâ Lao.
9
- Suối Chăn đợc xuất phát từ xà Nậm Xé, Nậm Xây chảy theo hớng Đông Bắc và đổ vào sông Hồng ở xà Tân An.
Các khe suối nhỏ đợc đổ về 2 con suối này và đổ ra sông Hồng tạo thành
mạng lới sông suối tơng đối dày đặc. Hệ thống sông suối ở đây đà và đang góp phần
điều hoà khí hậu, duy trì độ ẩm trong rừng và là nguồn nớc quan trọng cho động vật
vào mùa khô.
2.1.4. Tài nguyên rừng và đất rừng
Số liệu thông kê diện tích đất đai theo 3 loại rừng tính đến ngày 30/12/2003
của Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn [2]: tổng diện tích đất tự nhiên huyện Văn Bàn là
143.927 ha, trong đó:
- Diện tích đất lâm nghiệp là 115.668 ha
+ DiƯn tÝch ®Êt cã rõng: 84.000,3 ha, chiÕm 58,3% tỉng diện tích đất tự nhiên
+ Diện tích rừng tự nhiên: 79.771,0 ha
+ DiÖn tÝch rõng trång: 4.229,3 ha.
+ DiÖn tÝch ®Êt trèng: 31.667,7 ha.
- DiƯn tÝch ®Êt kh¸c: 28.259 ha.
DiƯn tích rừng huyện Văn Bàn còn khá lớn, độ che phủ đạt trên 58% và phần
lớn là rừng tự nhiên tập trung ở các xà Nậm Xây, Nậm Xé, Dơng Quỳ. Rừng ở đây
còn giàu tài nguyên và chứa đựng tính ĐDSH rất cao.
Theo số liệu điều tra của Viên sinh thái và tài nguyên sinh vật, Tổ chức động
thực vËt thÕ giíi t¹i ViƯt Nam (FFI) thùc hiƯn trong giai đoạn từ năm (2001-2003)
[32] cho thấy:
Về thực vật đà thông kê đựơc 345 loài, trong đó: dơng xỉ (Polypodiophyta)
78 loài; hạt trần (Gymnospermae) 6 loài; hạt kín (Angiosperrmae) 216 loài, trong đó
một lá mầm (Monocotydonae) 113 loài và hai lá mầm (Dicotyledonae) 148 loài.
Về động vật, đà thống kê đợc 349 loài động vật có sơng sống ở cạn thuộc 73
họ và 24 bộ, trong đó: thú (Mammalia) 49 loµi, 21 hä, 8 bé; chim (Aves) 232 loµi,
34 hä, 10 bộ; bò sát (Reptilia) 28 loài, 11 họ, 3 bộ và lỡng thê (Amphibia) 40 loài, 7
họ, 3 bộ.
2.1.5. Công tác quản lý bảo vệ rừng
Với diện tích 115.668 ha đất lâm nghiệp, Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn có 23
cán bộ công chức, trong đó có 5 cán bộ có trình độ đại học, 14 cán bộ học trung cấp
và 4 cán bộ học sơ cấp, số cán bộ có trình độ ngoại ngữ A,B là 3 ngời.
Để công tác quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, Hạt kiểm lâm Văn Bàn đÃ
thành lập 04 trạm kiểm lâm trên địa bàn huyện, mỗi trạm từ 2-3 ngời, triển khai cán
bộ xuống địa bàn các xà nhằm tham mu cho UBDN các xà về công tác quản lý bảo
vệ và phát triển vốn rừng, đồng thời ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
10
pháp luật về rừng, đất rừng, bảo vệ động vật hoang dà và các loài thực vật quý hiếm.
Hàng năm, Hạt kiểm lâm đà xây dựng phơng án phòng cháy chữa cháy rừng, kế
hoạch kiểm tra kiểm soát lâm sản và tăng cờng công tác tuyên truyền, xây dựng quy
ớc bảo vệ rừng tới từng thôn bản. Ngoài ra, các cán bộ kiểm lâm địa bàn còn kết hợp
với cán bộ bảo vệ rừng phụ trách các tiểu khu của lâm trờng Văn Bàn, ban lâm
nghiệp và tổ đội bảo vệ rừng của xÃ, nên trong những năm gần đây công tác quản lý
bảo vệ rừng trên địa bàn huyện cã chun híng tÝch cùc râ rƯt, hiƯn tỵng khai thác,
chế biến lâm sản, săn bắt, buôn bán động vật rừng, phát rừng làm nơng rẫy,... đÃ
giảm.
2.2. Điều kiện xà hội
2.2.1. Dân số và dân tộc
- Dân số: toàn huyện có 66.5780 ngời, mật độ dân số trung bình 44 ngời/ km2.
+ Tỷ lệ tăng tự nhiên > 2,5% / năm.
+ Tỷ lệ tăng cơ học: 1,1% / năm.
Trình độ văn hóa của đồng bào thấp, khoảng 35% dân số mù chữ. ở các xÃ
vùng cao nh Nậm Xé, Nậm Xây, Nậm Tha,....tỷ lệ mù chữ chiếm tới 40-50%.
- Dân tộc: toàn huyện có 11 dân tộc, dân số của các dân tộc trên địa bàn
huyện đợc thể hiện ở bảng 2-1.
Bảng 2-1. Dân số và dân tộc huyện Văn Bàn
TT
Dân tộc
Số lợng ngời
Tỷ lệ (%)
1
Tày
28.160
44
2
Kinh
11.520
18
3
Dao
10.388
16,2
4
H.Mông
5.312
8,3
5
Dáy
2.048
3,2
6
Các dân tộc khác
9.142
9,7
- Lao ®éng: tỉng sè ngêi trong ®é ti lao ®éng cđa toàn huyện là: 28.000 ngời,
trong đó số lao động đợc giải quyết việc làm là 27.000, số còn lại là cha có việc làm,
chủ yếu là lao động nông nghiệp. Đây cũng là vấn đề đáng đợc quan tâm.
Tóm lại: đời sống của ngời dân ở các xà vùng cao thuộc huyện Văn Bàn là
kinh tế tự cung tự cấp, nghèo làn, phong tục tập quán lạc hậu, sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp, nơng rẫy. Song với diện tích canh tác còn ít, kỹ thuật canh tác
kém nên cuộc sống của họ vẫn phải dựa vào nguồn tài nguyên rừng. Điều này cũng
chính là mối đe dọa lớn đối với tài nguyên rừng và đà gây không ít khó khăn cho
công tác quản lý bảo vệ rừng của huyện.
2.2.2. Văn hoá - giáo dục - y tế
11
- Văn hoá: trung tâm huyện xây dựng đợc một nhà văn hóa kiêm hội trờng và
rạp chiếu phim. Trang thiết bị còn thiếu thốn, công tác tuyên truyền cha phong phú.
Đội ngũ cán bộ văn hóa tại huyện biên chế 18 ngời và 23 cán bộ chuyên trách ở các
xÃ.
- Giáo dục: toàn huyện có 48 đơn vị trờng học với 13.629 học sinh phổ thông
các cấp, bằng 26.4% dân số toàn huyện.
Khó khăn lớn nhất của ngành giáo dơc lµ tû lƯ sè x· thc khu vùc 3 chiÕm
65%. HƯ thèng trêng líp cã 2/3 sè phßng häc là nhà tạm, tỷ lệ học sinh trong độ
tuổi đến trờng mới đạt 62%, diện mù chữ chiếm 35% dân số huyện (22.400 ngời).
Nhiều thôn bản cha có lớp học, xa trung tâm, giao thông đi lại khó khăn, đội ngũ
giáo viên thiếu cả về số lợng và chất lợng.
- Y tế: toàn huyện có 23 trạm y tế phân bè ë 23 x·, thÞ trÊn. Mét bƯnh viƯn ë
trung tâm huyện với 80 giờng và 5 phòng khám khu vực. Tổng số cán bộ y tế trong
huyện là 329 ngời trong đó có 26 y bác sỹ, 152 giờng bệnh.
Bình quân 421 ngời dân/1 giờng bệnh;
194 ngời dân/1 cán bộ y tế;
2.461 ngời dân/1 y, bác sỹ.
Nhìn chung ngành y tế huyện Văn Bàn còn gặp nhiều khó khăn, đội ngũ
cán bộ y bác sỹ còn thiếu, cơ sở vật chất cần đợc đầu t đầy đủ để phục vụ đảm bảo
về y tế cho nhân dân.
2.2.3. Các ngành kinh tế
2.2.3.1. Sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt: tổng diện tích gieo trồng năm 1998 là 9.258 ha, trong đó:
+ Diện tích cây lơng thực, thực phẩm là: 7.446 ha = 80,43%
+ Diện tích cây công nghiệp là: 1.185 ha = 12,8%
+ Diện tích cây ăn quả là: 743 ha = 7,93%.
Tổng sản lơng lơng thực quy thóc của huyện năm 1998 đạt 20.315 tấn, bình
quân lơng thực/ngời là 313,6 kg/ngời.
- Chăn nuôi: tổng đàn gia súc năm 1998 toàn huyện có 139.426 con (gồm
trâu, bò, lợn, gà....). Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 1998 là 5.535 triệu đồng,
bằng 7.3% tổng giá trị ngành nông nghiệp.
Tóm lại: Văn Bàn là một huyện có tiềm năng về đất đai để sản xuất nông
nghiệp, cây công nghiệp dài ngày. Song khó khăn lớn nhất là thị trờng tiêu thụ sản
phẩm cây ăn quả hẹp, không ổn định, giá cả thấp, công nghệ chế biến bảo quản sau
thu hoạch cha có nên ảnh hởng đến việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Về chăn
nuôi, cha phát triển theo hớng hàng hoá, tệ thả rông gia xúc còn khá phổ biến ảnh hởng không nhỏ tới sản xuất, năng xuất cây trồng.
12
2.2.3.2. Sản xuất lâm nghiệp
Theo phân vùng quy hoạch của tỉnh Lào Cai và Trung ơng thì Văn Bàn là
vùng nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy BÃi Bằng và rừng phòng hộ sông Hồng,
sông Chảy.
Hiện nay, lâm trờng Văn Bàn có 200 công nhân, 02 xởng chế biến gỗ, 01 xởng thảm hạt gỗ Pơ Mu, 01 xởng sản xuất giấy đế. Kế hoạch khai thác và chế biến
hàng năm của lâm trờng rất lớn: 2.000 m3 gỗ tròn và 8.000 tấn vầu nứa. Trong 2
năm (2000-2002), lâm trờng Văn Bàn đợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
giao chỉ tiêu tận thu 3.000 tấn gốc Pơ mu, khai thác tận dụng 3.000m 3 gỗ Pơ mu
tròn. Bên cạnh đó, hàng năm lâm trờng hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ
xà viên trên địa bàn huyện, trồng và chăm sóc tu bổ 25 ha rừng.
Với những diện tích đất trống đồi núi trọc, mô hình vờn rừng, đồi rừng cha
phát triển, ngời dân cha tìm ra các mô hình nông - lâm kết hợp do hạn chế về
chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, cha có con giống, cây giống phù hợp. Công
tác khuyến nông, khuyến lâm còn yếu, hiệu quả công việc cha cao. Chính vì vậy vẫn
còn ngời dân vào rừng tìm kiếm khai thác lâm sản phụ, thậm chí khai thác trái phép
và săn bắt động vật rừng.
2.2.3.3. Giao thông - thuỷ lợi
- Giao thông: mạng lới giao thông của huyện Văn Bàn gồm 3 trục chính:
+ Tuyến giao thông chính cđa hun, qc lé 279 dµi 68 km.
+ TØnh lé 151 dài 36 km.
+ Tỉnh lộ 171 dài 18 km.
Các tuyến này đều bị xuống cấp và h hỏng nặng. Đờng giao thông liên thôn,
liên xà đều ở tình trạng chất lợng kém, mặt đờng hẹp, đờng mòn, đi lại rất khó khăn
chủ yếu chỉ có ngời và ngựa đi đợc. Hiện còn 7/23 xà và thị trấn vào mùa ma ô tô
không vào đợc trung tâm xÃ.
Đờng giao thông có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xà hội
của địa phơng, nhng cũng là những thuận lợi đối với các hoạt động khai thác lâm
sản, vận chuyển động vật hoang dà trái phép.
- Thuỷ lợi: hiện có 170 công trình thuỷ nông và tiểu thuỷ nông, so với nhu
cầu sinh hoạt của ngời dân và tới tiêu phục vụ sản xuất chỉ đạt 73%. Phần lớn các
công trình này chỉ tập trung ở các xà và thị trấn gần trung tâm huyện, còn các xÃ
vùng cao hầu nh cha có.
2.2.3.4. Thông tin liên lạc
Huyện đà xây dựng đợc 01 bu điện trung tâm, 03 bu cục và 04 điểm bu điện
văn hoá xÃ. Ngoài ra huyện còn có 04 trạm tiếp sóng truyền hình và 01 trạm tiếp
sóng FM.
2.2.3.5. Các nghành công nghiệp và dịch vô
13
Hầu nh cha phát triển.
* Đánh giá chung
Những thuận lợi: nguồn lực lao động của huyện khá lớn 28.000 ngời, tiềm
năng tài nguyên phong phú. Điều kiện đất đai, địa hình, thời tiết phù hợp cho Văn
Bàn phát triển mạnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh
lúa, chuyên canh cây ăn quả, chăn nuôi và phát triển nghề rừng (quỹ đất để sử dụng
vào lâm nghiệp là rất lớn gần 60.000 ha).
Những khó khăn: địa hình huyện Văn Bàn phức tạp, hệ thống giao thông
kém gây trở ngại cho việc giao lu giữa các vùng, cơ cấu kinh tế cha hợp lý, thiếu
vốn, thiếu cán bộ, ..... Mặt khác dân số tăng nhanh, trình độ dân trí thấp, số hộ đói
nghèo còn nhiều có tới 80% dân số thuộc vùng nông thôn, huyện có 15/23 xà đặc
biệt khó khăn thuộc chơng trình 135, hạ tầng cơ sở thiếu và xuống cấp. Các chính
sách của Nhà nớc về bảo hộ lao động nông nghiệp và bao tiêu sản phẩm nông
nghiệp cha đợc thực hiện làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu của các nghành
nông nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2-2. Một số chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế - XÃ hội
huyện Văn Bàn giai đoạn (1999-2000-2010) [28].
Đơn vị
tính
1
1.Giá trị tổng sản phẩm
Tr.đó: - Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
- CN xây dựng
- Dịch vụ du lịch
2.Diện tịch gieo trồng nông nghiệp
Tr.đó: - Cây hàng năm
- Cây nâu năm
3. Đất lâm nghiệp sử dụng
- Rừng tự nhiên
- Rừng trồng
4. Sản phẩm chủ yếu
- Tổng sản lợng lơng thực quy thóc
- Trong đó: +Thóc
+ Đậu tơng
+ Lạc
- Thịt hơi các loại
- Trứng gia cầm
5. XÃ hội
- Dân số trung bình
- Bình quân lơng thực quy thóc/ngời
- Thu nhập bình quân ngời/năm
- Số hộ cần ĐCĐC
- Số khẩu cần ĐCĐC
H.
trạng
Quy hoạch
1999
2000
2005
2010
2
Tr.đ
Ha
Tấn
1.000
quả
3
141.391
79.543
21.672
21.941
18.235
9.355
8.468
887
77.623
74.563
3.060
4
147.282
82.525
22.756
23.688
18.313
10.926
9.842
1.084
78.293
74.563
3.730
5
191.466
103.156
30.588
33.420
24.302
15.950
14.705
1.245
80.013
74.563
5.450
6
255.497
134.319
41.470
46.894
32.807
13.725
12.260
1.465
81.613
74.563
7.050
20.315
14.789
268
60
559,7
20.952
16.588
605
100
591,5
25.749
18.020
845
175
893,75
29.136
19.830
980
270
112,9
1.075
1.188
2.019
2.200
Ngời
Kg
1.000 đ
Hộ
Khẩu
64.772
313,6
1.445
54
261
66.560
314,7
1.548
54
261
68.170
377,7
2.676
69.450
419,9
3.007
14
6.Tổng vốn đầu t
Tr.đó: - Vốn ngân sách
- Vốn vay
- Vốn huy động
Tr.đ
14.420
11.500
1.500
1.420
17.643,8
10.023,8
5.909,8
1.711
59.506,4
37.847,5
8.610
7.757,5
59.845,5
45.723,4
4.840
9.082,1
Chơng 3
Mục tiêu - Đối tợng - Nội dung
và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đợc các mục tiêu sau:
- Xác định tính đa dạng và mức độ phong phú của khu hệ thú KBTTN Hoàng
Liên - Văn Bàn (dự kiến).
- Tìm hiểu và đánh giá sự tác động của con ngời, thực trạng bảo tồn tài nguyên
rừng, thú rừng trên địa bàn các xà Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ (khu vực nghiên
cứu).
- Từ những kết quả nghiên cứu và đánh giá trên, đề xuất các giải pháp quản
lý và phát triển bền vững tài nguyên thú ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến).
3.2. Đối tợng nghiên cứu
- Lớp thú (Mammalia).
- Cộng đồng dân c và những hoạt động của con ngời ảnh hởng đến tài nguyên
thú cũng nh sinh cảnh sống của chúng ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến).
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đợc các mục tiêu đà đề ra, đề tài tiến hành các nội dung nghiên cứu sau:
3.3.1. Tính đa dạng và đặc điểm của khu hệ thú
- Tính đa dạng:
+ Đa dạng về tổ thành loài
+ Đa dạng về phân loại học
+ Đa dạng về giá trị.
- Đăc điểm khu hệ thú:
+ Đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của các loài thú
+ Đặc điểm địa lý động vật.
3.3.2. Tác động của con ngời đến tài nguyên thú ở các xà Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ
- ảnh hởng trực tiếp của con ngời - hoạt động săn bắt, bẫy bắt.
- ảnh hởng gián tiếp - các hoạt động phá hoại sinh cảnh:
+ Khai thác gỗ, củi, tre nứa và lâm đặc sản ngoài gỗ
+ Phá rừng làm nơng rẫy.
3.3.3. Đánh giá công tác bảo tồn ĐDSH trong những năm qua tại các xà Nậm
Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ
- Những thành quả đạt đợc
15
- Khu hệ thú: những khó khăn và thách thức đối với quản lý tài nguyên rừng,
thú rừng.
3.3.4. Những giải pháp quản lý và phát triển bền vững tài nguyên thú rừng
- Xây dựng phơng án quy hoạch KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn, tỉnh Lào Cai:
+ Quy hoạch không gian
+ Công tác tổ chức cán bộ.
- Tăng cờng hoạt động quản lý tài nguyên rừng và bảo tồn ĐDSH nhằm quản
lý bền vững tài nguyên thú có sự tham gia của ngời dân ở KBTTN Hoàng Liên - Văn
Bàn:
+ Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH, bảo vệ thú rừng
+ Tăng cờng sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ và phát triển
tài nguyên rừng, thú rừng
+ Tăng cờng hiệu lực pháp luật thông qua các hoạt động giáo dục và xây
dựng hơng ớc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
+ Phát triển kinh tế nâng cao đời sống cộng đồng.
3.4. T liệu nghiên cứu
Luận văn hoàn thành đợc dựa trên các nguồn t liệu sau:
3.4.1. Nhật ký ngoại nghiệp
Bao gồm những thông tin điều tra thực địa trong 02 đợt:
- Đợt 1: từ ngày 7/11/2002 đến ngày 18/12/2002.
- Đợt 2: từ ngày17/12/2003 đến ngày 5/01/2004.
Các đợt điều tra đợc thực hiện trên thực địa của KBTTN Hoàng Liên - Văn
Bàn (dự kiến) thuộc địa phận 3 xà Nậm Xé, Nậm Xây và Dơng Quỳ trên 4 tuyến
chính: tuyến Cua rừng xanh - Rõng NËm Tu, tuyÕn däc suèi NËm Mu (km 78) Rừng Nậm Xi Tan, tuyến Na Ngài - Rừng Đẳng Cai Hồ (giáp Mù Căng Chải),
tuyến Nậm Tùn Trên - Nậm Sây Nội (giáp Mù Căng Chải).
3.4.2. Phỏng vấn thợ săn và nhân dân địa phơng
Gồm 12 phiếu/15 ngời đợc phỏng vấn (là những ngời dẫn đờng, ngời dân địa
phơng và cán bộ kiểm lâm địa bàn trong suốt đợt ®iỊu tra).
3.4.3. PhiÕu ph©n tÝch mÉu vËt thó
MÉu vËt sèng (các loại thú đợc nuôi nhốt và đợc đem bán trên thị trờng khu
vực nghiên cứu) với 2 phiếu/2 mẫu vËt. MÉu vËt chÕt (thó nhåi, sä, sõng, da, l«ng,...)
víi 7 phiếu/7 mẫu vật.
3.4.4. Tham khảo chọn lọc các tài liệu
Báo cáo nghiên cứu về tài nguyên thú rừng, thực vật, động vật của các cán bộ
nghiên cứu khoa học thuộc Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Tổ chức động thực
vật thế giới tại Việt Nam (FFI) [32]. Báo cáo tổng kết tình hình quản lý bảo vệ rõng
16
tỉnh Lào Cai, huyện Văn Bàn. Số liệu thông kê vỊ ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi cđa 03
x· Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ [29,30,31]. Định hớng phát triển kinh tế xà hội
của huyện Văn Bàn [28], tỉnh Lào Cai trong những năm tới. Tham khảo các tài liệu
báo cáo tình hình quản lý bảo vệ rừng của Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn, Chi cục
kiểm lâm tỉnh Lào Cai [2].
3.5. Phơng pháp nghiên cứu
Để đạt đợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, chúng tôi đà vận dụng
tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu sau:
3.5.1. Phơng pháp thu thập số liệu
3.5.1.1. Điều tra khu hệ thú
Khu hệ thú là tổ thành các loài thú của một khu vực tự nhiên với những nét
đặc thù về khí hậu và cảnh quan. Trong quá trình thực hiện đề tài, điều tra khu hệ
thú đợc chúng tôi tiến hành theo các phơng pháp truyền thống sau:
- Phơng pháp kế thừa: phơng pháp kế thừa là phuơng pháp đợc nhiều nhà
chuyên môn thực hiện, đặc biệt đối với động vật - những đối tợng nhạy cảm và khả
năng vận ®éng nhanh. Do thêi gian thùc hiƯn ®Ị tµi cã hạn nên việc điều tra thực địa
không thể có hết thông tin về các loài thú. Vì vậy, chúng tôi đà áp dụng phơng pháp
kế thừa những tài liệu, số liệu và các báo cáo đà đợc công bố của các nhà khoa học về
tính đa dạng khu hệ thú ở KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn (dự kiến) [4,32].
- Điều tra nhân dân: đây là công việc đầu tiên và đợc tiến hành theo phơng
pháp phỏng vấn trực tiếp. Những ngời dân ở đây đợc sinh ra, lớn lên và có cuộc sống
gắn bó mật thiết với rừng. Chính vì vậy, họ là những ngời hiểu biết sâu về tài nguyên
rừng khu vực nghiên cứu. Chúng tôi đà phỏng vấn 15 ngời (già làng, thợ săn, những
ngời hay vào rừng thu hái lợm lâm sản ...) ở 3 xà Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ.
Ngoài ra chúng tôi đà phỏng vấn những ngời trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ
rừng ở khu vực nghiên cứu nh cán bộ lâm nghiệp xÃ, cán bộ lâm trờng và kiểm lâm
phụ trách địa bàn.
- Nội dung phỏng vấn đợc đề cập là: các loài thú mà họ biết, tên địa phơng
của loài, mô tả đặc điểm bên ngoài, nơi trú ngụ, nơi thờng kiếm ăn, mùa sinh sản....
Quá trình phỏng vấn đợc chia làm hai bớc:
+ Bớc 1: để ngời dân tự kể tên những loài thú mà họ săn bắn đợc, trong đó có
gợi ý để ngời đợc phỏng vấn mô tả đặc điểm của từng loài, cách nhận biết và địa
điểm bắt gặp hoặc săn đợc thú. Đối với những loài dễ nhận biết (Khỉ, Gấu, Nai, Sơn
dơng....) thì bớc một này có thể cho ta độ chính xác từ 90-100%.
+ Bớc 2: đa ngời phỏng vấn xem các ảnh màu hoặc hình vẽ màu trong các tài
liệu nh sổ tay ngoại nghiệp nhận diện các loài thú của Vờn quốc gia Cát Tiên (Phạm
Nhật và cộng sự) [14], hớng dẫn điều tra ngoại nghiệp linh trởng của (FFI), nhËn d¹ng
17
động vật hoang dà bị buôn bán (TRAFIC) [14,25] để họ nhận dạng từng loài và cung
cấp thông tin về nơi gặp, địa điểm săn và sinh cảnh sống của chúng.
- Phân tích mẫu vật: chúng tôi đà tiến hành nghiên cứu 2 mẫu vật sống, đó là
các loại thú đang đợc nuôi trong gia đình thợ săn mà nguồn gốc đợc bắt từ khu vực
nghiên cứu (Cầy vòi mốc, Gấu chó) và 7 mẫu vật chết (sọ, da, lông, đuôi, vuốt,
sừng, mẫu nhồi....). Các mẫu vật đợc tiến hành theo đúng nguyên tắc, đối chiếu với
các tài liệu nhận dạng các loài thú [14,25].
- Điều tra thực địa: Đây là công việc điều tra quan trọng nhất, đợc tiến hành
quan sát trên tất cả các sinh cảnh, trong mọi thời điểm của ngày và các mùa trong
năm. Trên cơ sở bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng rừng của huyện, chúng tôi đÃ
chọn các tuyến điều tra thực địa (4 tuyến chính và 8 tuyến phụ) trên địa bàn của 3 xÃ
Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ. Tuyến khảo sát là các đờng mòn, dọc theo các con
suối đi qua các sinh cảnh khác nhau đại diện cho từng khu vực. Đây là các tuyến
điều tra điển hình đại diện cho 3 hệ sinh thái rừng của khu vực nghiên cứu, có sự
phân bố đều ở các độ cao từ 100-2.913m (rừng giầu, rừng trung bình, rừng nghèo).
Mỗi tuyến chúng tôi nghiên cứu từ 1-2 ngày với chiều dài tuyến trung bình là 9-10
km (ban ngày); 2-3 km (ban đêm). Nội dung điều tra trên tuyến gồm:
+ Đi bộ và quan sát trực tiếp các loài thú, quan sát các dấu vết của các loài
thú còn để lại trên đất hoặc trên cây, quan sát các loại thức ăn của thú để lại ở hang,
tổ hoặc các bÃi phân thải....
+ Quan sát và mô tả các sinh cảnh thích hợp đối với một số loài thú cũng nh
các loài thực vật, các loại quả là thức ăn cho chúng. Ngoài ra chúng tôi còn tiến
hành chụp ảnh các sinh cảnh tiêu biểu cho các loài động vật nh sinh cảnh của thú
móng guốc, sinh cảnh của các loài thú linh trởng....
+ Đối với các loài gặm nhấm, chúng tôi đà dùng bẫy sặp để bắt sống (sau khi
xác định đợc tên loài thì thả lại).
+ Soi đèn ban đêm: rất nhiều loài thú hoạt động kiếm ăn ban đêm, do đó điều
tra trên tuyến khảo sát vào các buổi tối không có trăng đà cho kết quả tốt do mắt của
thú phản lại ánh đèn soi. Mỗi loài thú sẽ phản xạ lại ánh đèn với màu sắc khác nhau
và khoảng cách giữa hai hố mắt cũng khác nhau. Tuy nhiên việc xác định tên loài vào
ban đêm là hết sức khó khăn, ngoại trừ nhìn thấy toàn bộ con vật, các loài chỉ nhìn
thấy mắt bắt đèn phải đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ của thợ săn giàu kinh nghiệm.
- Phơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến và tranh thủ sự giúp đỡ của các
chuyên gia động vật, thực vật, lâm sinh học, kinh tế - xà hội, văn hoá dân tộc,.... Đặc
biệt là những ngời có nghiên cứu ở dÃy Hoàng Liên, Văn Bàn, Mù Căng Chải nh: GS
- TS. Nguyễn Nghĩa Thìn, PGS - TS. Phạm Nhật, các chuyên gia của Tổ chøc ®éng
18
thực vật thế giới tại Việt Nam (FFI) và một số chuyên viên Hạt kiểm lâm huyện Văn
Bàn....
3.5.1.2. Thu thập số liệu ảnh hởng của con ngời đến tài nguyên thú rừng ở 3
xà Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ (khu vực nghiên cứu)
Để thu thập số liệu và các thông tin về mức độ tác động của con ngời đến tài
nguyên thú rừng, chúng tôi đà áp dụng 3 phơng pháp sau:
- Quan sát trực tiếp trên tuyến: trên các tuyến điều tra tiến hành quan sát và
thu thập số liệu về các dấu hiệu hoạt động của con ngời nh:
+ Hoạt động săn bắn, ngời đi săn, chỗ đặt bẫy, kiểu bẫy, chỗ nhốt động vật và
các tang vật nh lông, xơng, vuốt... còn để lại quanh lán của thợ săn.
+ Hoạt động khai thác gỗ củi, song mây và các hoạt động khác có ảnh hởng
đến sinh cảnh sống của thú.
- Điều tra gián tiếp: ngoài quan sát thực địa, chúng tôi còn phỏng vấn thợ
săn, dân các thôn bản trong và quanh khu vực nghiên cứu, các số liệu tổng kết của
Chi cục kiểm lâm tỉnh Lào Cai, Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn [2], lâm trờng Văn
Bàn về các hoạt động săn bắn, mua bán động vật hoang dÃ, khai thác lâm sản trái
phép, phá rừng làm nơng rẫy, cháy rừng....
- Sử dụng phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) và đánh giá nông thôn
có sự tham gia của ngời dân (PRA) [21] (điều tra 50 hộ/3 xÃ), các báo cáo tổng kết
năm về ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi, sè liƯu vỊ c¸c hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp,
thu nhập kinh tế bình quân của ngời dân ở 3 xà khu vựu nghiên cứu [17,29,30,31].
3.5.1.3. Đánh giá công tác bảo tồn ĐDSH trong những năm qua tại 3 xà Nậm
Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ
Để có những đánh giá sát thực, chúng tôi tiến hành điều tra, xác định những
thành quả đà đạt đợc, khó khăn và thách thức trong công tác bảo tồn ĐDSH của khu
vực nghiên cứu. Các số liệu trên đợc thu thập từ một số các thôn bản, UBND 3 xÃ
Nậm Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ, Chi cục kiểm lâm tỉnh Lào Cai, Hạt kiểm lâm huyện
Văn Bàn [2], lâm trờng Văn Bàn.
3.5.2. Phơng pháp xử lý số liệu
3.5.2.1. Đa dạng thành phần loài
- Lập danh lục thú KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn: đợc dựa trên các nguồn
thông tin có đợc (các báo cáo điều tra của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Tổ
chức động thùc vËt thÕ giíi t¹i ViƯt Nam (FFI) [32], sè liệu điều tra thực địa, phân
tích mẫu vật và phỏng vấn thợ săn).
Trật tự sắp xếp và tên khoa học của các bộ, họ, loài đợc dựa theo Danh lục
các loài thú (Mammalia) Việt Nam" của Đặng Huy Huỳnh và céng sù [9]. Tªn phỉ
19
thông đợc dùng tên hiện đợc gọi phổ thông nhất. Tên địa phơng đợc nghi lại tất cả
qua điều tra thợ săn và dân địa phơng trong vùng nghiên cứu.
- Lập bảng so sánh tính đa dạng về loài của khu hệ thú Văn Bàn với các khu
bảo vệ khác của miền Bắc và so với toàn quốc: VQG Hoàng Liên, KBTTN Mù Căng
Chải, KBTTN Nà Hẩu, VQG Xuân Sơn, VQG Tam Đảo, VQG Ba Vì.....
3.5.2.2. Xác định tính đa dạng của khu hệ về phân loại học
- Tính số loµi cho 1 gièng, 1 hä, 1bé;
- TÝnh sè bé cã Ýt hä, sè hä cã Ýt gièng, sè gièng có ít loài;
- Khu hệ có tính đa dạng phân lo¹i cao khi cã nhiỊu bé cã Ýt hä, nhiỊu họ có
ít giống, nhiều giống có ít loài.
- Lập bảng so sánh với toàn quốc về số bộ, họ, giống.
3.5.2.3. Xác định tính đa dạng về giá trị
Trên cơ sở bảng danh lục thú của KBTTN Hoàng Liên - Văn Bàn đà lập, dựa
theo các tài liệu tham khảo "Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam" của Lê Hiền Hào
(1972) [5], "Bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên động vật rừng Việt
Nam" của Đặng Huy Huỳnh (1998) [10], "Động vật rừng" của Phạm Nhật - Đỗ
Quang Huy (1998) và giá trị sử dụng thực tế ở địa phơng, chúng tôi lập bảng giá trị
nguồn tài nguyên thú rừng khu vực nghiên cứu theo các nhóm: cho thực phẩm, cho
da lông, cho dợc liệu, làm cảnh, du lịch sinh thái, xuất khẩu và gen quan hệ.
3.5.2.4. Xác định đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của các loài thú
Trên cơ sở các báo cáo của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Tổ chức
động thực vật thế giới tại Việt Nam (FFI) [32], phiếu điều tra thực địa, danh lục thú
Văn Bàn đà lập, chúng tôi xác định phân bố của các loài thú theo sinh cảnh và từ đó
rút ra nhận xét về quy luật phân bố của khu hệ thú.
3.5.2.5. Xác định tính đa dạng của khu hệ thú về quan hệ địa lý động vËt
Khu hƯ ®éng vËt ViƯt Nam cã mèi quan hƯ gần gũi với các yếu tố động vật
địa lý học:
- Ên - M· Lai (nhãm ®éng vËt nhiƯt ®íi)
- Ên - Hymalaya (nhóm động vật ôn đới núi cao)
- Trung Hoa (nhóm động vật cận nhiệt đới)
- Yếu tố đặc hữu (nhóm động vật bản địa).
Trên cơ sở các số liệu điều tra, dựa vào tài liệu "Địa lý sinh vật" của tác giả
Lê Vũ Khôi và Nguyễn Nghĩa Thìn (2001) [11]; "Phân vùng địa lý động vật" của
Đào Văn Tiến (1978) [22], tôi đà tính tỷ lệ các nhóm bé, hä, gièng vµ nhËn xÐt tÝnh
tréi cđa tõng nhãm.
3.5.2.6. Xác định ảnh hởng của con ngời đến tài nguyên thú rừng ở 3 xà Nậm
Xé, Nậm Xây, Dơng Quỳ (khu vùc nghiªn cøu)