Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái sinh thái và khả năng nhân giống một số loài đỗ quyên tại VQG Tam Đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.94 KB, 74 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh Thiên Thị, Thạch Bàn, và Phù Nghĩa nổi lên trên
biển mây trắng trong dãy núi Tam Đảo. Dãy Tam Đảo rộng từ 10 - 15km, chạy dài
trên 80km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam trên địa bàn 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên và Tuyên Quang, cách thủ đô Hà Nội khoảng 80km về phía Bắc.
Rừng tự nhiên Tam Đảo giữ vai trị điều hồ khí hậu, điều tiết nguồn nước, bảo
vệ môi trường sống cho một phần đồng bằng Bắc Bộ trong đó bao gồm cả Thủ đơ Hà
Nội.
Theo kết quả điều tra danh lục thực vật năm 2000 thì rừng Vườn quốc gia Tam
Đảo có khoảng 2000 lồi thực vật, trong đó có rất nhiều lồi cây cho gỗ, cây thuốc,
cây làm cảnh...mà hầu hết chưa được nghiên cứu về các đặc điểm hình thái, sinh thái,
khả năng sinh trưởng và tái sinh của chúng, điển hình trong số đó là các lồi trong chi
Rhododendron, vì thế việc khai thác, kinh doanh lợi dụng rừng còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là việc nghiên cứu sử dụng và bảo tồn bền vững các lồi cây đặc hữu,
q hiếm.
Được sự đồng ý của Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, phê duyệt cho
tôi được thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và khả năng nhân
giống bằng hom một số loài Đỗ quyên (Rhododendron Sp) tại khu vực Vườn quốc gia
Tam Đảo .”
Thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của GS - TS Ngơ Quang
Đê, cùng với sự giúp đỡ của Vườn quốc gia Tam Đảo, các thầy cô giáo trong trường

Đại học Lâm nghiệp và các bạn đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn GS - TS Ngô Quang Đê - Trường Đại
học Lâm nghiệp; Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên Vườn quốc gia Tam Đảo;
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đã giúp tơi hồn thành bản luận văn tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ chun mơn cịn hạn chế, nên
những kết quả nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tơi mong nhận
được những ý kiến góp ý q báu của các thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để bản
luận văn được hoàn chỉnh hơn.


HàTây, ngày.....tháng.....năm 2002
Đặng Văn Hà

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đỗ quyên là tên gọi chung cho các loài trong Chi đỗ quyên( Rhododendron),
thuộc Họ đỗ quyên ( Ericaceae ). Hiện nay trên thế giới đã phát hiện có khoảng trên
800 lồi Đỗ qun với phần lớn là cây thường xanh, số ít là cây rụng lá hoặc nửa rụng
lá. Với số lồi lớn như vậy nên hình thái của nó cũng rất khác nhau, từ cây bụi nhỏ đến
cây nhỡ và cây lớn, có lồi cao tới 20-25m[13].
Hoa đỗ qun đẹp, nhiều màu sắc, có lồi hoa đỏ, hoa hồng, hoa tím, hoa trắng,
hoa vàng.v.v.v...hoa nở vào mùa xuân, mùa hạ, mùa hoa có thể kéo dài đến nửa năm.
Chính vì Đỗ qun có vẻ đẹp độc đáo của hoa, mùa hoa kéo dài và lại nở rộ vào mùa
xuân nên rất được ưa chuộng trên thị trường cây cảnh và được xem là loại cây cảnh
quí, sang trọng chơi trong dịp tết. Theo một số tài liệu nghiên cứu của nước ngồi, thì
ngồi tác dụng làm cảnh, cây Đỗ qun cịn có những tác dụng khác như: chiết suất
lấy tinh dầu, hoa một số lồi cịn có thể làm thực phẩm, vỏ, lá có thể chiết suất lấy ta
nanh, gỗ có thể làm đồ thủ cơng mĩ nghệ, đặc biệt một số lồi cịn có thể làm thuốc
chữa bệnh [13].
Ngày nay, khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống vật chất, tinh
thần ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về giải trí, thẩm mĩ, về cái đẹp cũng
được mọi người trong xã hội chú trọng, nhất là tốc độ đô thị hố ngày một tăng nhanh
như hiện nay làm cho mơi trường sống và làm việc của con người bị tách rời khỏi mơi
trường tự nhiên, từ đó phát sinh tâm lí muốn được sống gần gũi vơí thiên nhiên hơn.
Chính vì lẽ đó, hiện nay người ta khơng chỉ đưa cây xanh vào vườn hoa, đường phố
mà còn đưa cây xanh lên các ban công, vào cả nơi ở và nơi làm việc để được sống gần
gũi với thiên nhiên, được thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên, làm dịu đi những căng
thẳng, mệt nhọc sau những giờ làm việc. Hơn thế nữa việc trồng cây xanh, cây cảnh

còn mang ý nghĩa giáo dục rất lớn, hướng con người đến “Chân, thiện, mĩ”.
Tam Đảo là một dãy núi cao ở phía đơng Bắc Bộ, nằm tiếp giáp với đồng bằng
Bắc Bộ. Đây là nơi hội tụ của hệ thực vật nam Trung Hoa và bắc Việt Nam nên tổ
thành loài cây ở đây khá phong phú, các loài cây rừng ở Tam Đảo đã cung cấp cho con
người nhiều loại lâm sản phục vụ cho nhu cầu cuộc sống như: gỗ, củi, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh và cây cảnh[29]... Cùng với sự phong phú về chủng loại thực vật, sự
cuốn hút về phong cảnh tự nhiên và sự ơn hồ về khí hậu, rừng Tam Đảo cịn là nơi
hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học và khách du lịch trong và ngoài nước.

2


Hệ thực vật rừng Tam Đảo có những nét rất đặc trưng của hệ thực vật rừng
nhiệt đới ẩm và á nhiệt đới núi cao, bên cạnh những loài cây cho gỗ, dược liệu q thì
đây cũng là nơi hội tụ của nhiều lồi cây cảnh q hiếm như các loài trong Họ
( Orchidaceae), Họ ( Theaceae) và Họ ( Ericaceae)...
Vì nhiều lí do khác nhau, việc khai thác các lồi cây cảnh q ở rừng Tam Đảo
diễn ra khá mạnh từ những năm đầu của thập kỉ 80 cho đến trước khi Vườn quốc gia
Tam Đảo được thành lập. Các loài cây bị khai thác với số lượng lớn như Phong lan,
Địa lan, Trà và Đỗ quyên, đến nay có những lồi hầu như khơng cịn ở rừng Tam Đảo
như Lan hài, Lan hoàng thảo sừng dài.
Theo kết quả điều tra hệ thực vật của Vườn quốc gia Tam Đảo thì rừng tự nhiên
Tam Đảo có tới 6 lồi Đỗ quyên khác nhau với màu sắc hoa trắng, đỏ, tím và vàng,
mùa hoa nở kéo dài từ tháng 11 âm lịch cho đến tháng 6 âm lịch năm sau, phạm vi
phân bố của các loài này rất hẹp, chủ yếu ở trên đỉnh núi cao từ trên 800m và điều kiện
khí hậu ở đó là á nhiệt đới ẩm [10]. Những năm gần đây những loài cây này đang bị
người dân địa phương tìm kiếm, khai thác đem về trồng và bán ra thị trường như ở Hà
Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc... song vì tính chất đặc biệt về phạm vi phân bố của loài, các
loài được khai thác trực tiếp từ rừng đưa bán ra các vùng khác rất khó tồn tại vì thiêú
những hiểu biết về đặc điểm sinh vật học của loài và những yêu cầu kĩ thuật chăm sóc

ni dưỡng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người chơi hoa Đỗ quyên, đồng
thời góp phần duy trì, bảo tồn và phát triển lồi cây này thì việc tìm hiểu đặc điểm
hình thái, sinh thái và khả năng nhân giống bằng hom các loài trong chi Rhododendron
ở khu vực Tam Đảo là việc làm cần thiết và cấp bách. Chính vì lí do đó, tôi mạnh dạn
thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và khả năng nhân giống
bằng hom một số loài Đỗ quyên (Rhododendron Sp ) tại khu vực Vườn quốc gia
Tam Đảo.”

3


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ở nước ngoài
Đến nay có thể nói Trung Quốc là nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng
và khai thác các nguồn lợi từ các loài Đỗ quyên, đặc biệt là trong lĩnh vực làm cảnh và
hoa Đỗ quyên là một trong 10 loại hoa được người Trung Quốc ưa thích [33]. Trong
số trên 800 loài cây Đỗ quyên trên thế giới, ở Trung Quốc có tới 450 lồi và là nước
có số loài Đỗ quyên phân bố nhiều nhất[13].
Theo Bằng Quốc Tương ( Trung Quốc), Đỗ quyên có thể qui nạp vào 5 dạng sống
dưới đây[ 13]:
- Loại cây bụi ở núi cao
Cây Đỗ quyên thấp, lá nhỏ, thường chỉ cao từ 10 – 70cm khí hậu ở đây ẩm và
lạnh, gió to, có tuyết phủ thời gian dài, cây phân bố ở độ cao 3300 – 4400m, mọc
thuần loài, mùa sinh trưởng ngắn.
- Loại cây bụi ẩm núi cao
Cây Đỗ quyên cao 1 –3m, mọc thành đám nơi đất lầy nước đọng, có thể xem là
thực vật ưa ẩm.
- Loại cây bụi hạn sinh
Loài cây bụi hạn sinh thường thấy ở độ cao 1500 – 2500m, đất khô hạn, chất

hữu cơ ít.
- Lồi cây bụi là chủ yếu( và số ít cây cao) mưa mùa trên núi
Thường ở trong rừng lá rộng thường xanh, mưa mùa á nhiệt đới, khí hậu ẩm và ấm
áp.
- Loại cây bụi phụ sinh
Ở trong rừng đài tiên (rêu) lá rộng thường xanh, Đỗ quyên ở dạng cây bụi phụ sinh.
Nhìn chung các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu khá sâu về cây Đỗ quyên, từ
lĩnh vực về phân loại, đến nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và tác dụng của nó. Đã
tiến hành chọn giống, lai tạo, tạo ra giống mới có hoa to và màu sắc đẹp.
1.2. Ở Việt Nam
Trong cuốn “Phân loại thực vật Việt Nam” [17 ] đã giới thiệu về họ Đỗ quyên:
“cây gỗ, cây bụi, mọc chủ yếu trên núi cao, khí hậu lạnh, lá mọc cách, đôi khi mọc

4


vịng, ngun hay khía răng, khơng có lá kèm. Hoa tự chuỳ hay tán, mang hoa lớn,
thưa, đôi khi đơn độc, có lá bắc lớn. Hoa đều đơi khi khơng đều. Đài có 5 cánh xếp
van, lợp hay ngũ điểm, rời nhau hồn tồn. Tràng hợp hình ống hay hình chuông, trên
chia 5 thuỳ xếp van, lợp. Nhị 10 chiếc (ít khi 5 – 20), đính trên ống tràng, rời nhau hay
dính ở gốc. Bao phấn 2 ơ, mở theo hai lỗ ở đỉnh, gốc nhị có triền tuyến mật, ngun
hay chia thuỳ. Bầu thượng có 5 ơ ( đơi khi 5 – 20 ơ ) nhiều nỗn, rất ít khi mỗi ơ có
một nỗn, vịi hình trụ, đầu ngun chia thuỳ. Quả nang mở theo 5 mảnh, có đài bao
bọc ở gốc, vỏ hoá gỗ. Hạt nhiều, nhỏ, dẹt đơi khi có mào”.
Trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam”[16 ] cũng đã giới thiệu chung về đặc điểm hình
thái chi Đỗ quyên. Tác giả đã giới thiệu 27 loài Đỗ quyên phân bố ở các vùng núi cao
Việt Nam, trong đó ở Tam Đảo có một lồi là Rhododendron caveriei Leivi.
Theo báo cáo về “Hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiênTam Đảo”[3] thì ở Tam
Đảo có 2 lồi Đỗ quyên đó là Đỗ quyên hoa đỏ (Rhododendron simsii Planch) và Đỗ
quyên hoa tím ( Rhododendron Spp).

“Nghiên cứu phân loại, đặc tính sinh vật học của lồi Đỗ qun (Rhododendron
Sp) Tam Đảo, làm cơ sở cho việc sử dụng làm cây cảnh”[10] ,tác giả Trần Cự (2000)
đã phát hiện thấy ở Tam Đảo có tới 6 lồi Đỗ qun khác nhau, trong đó có 2 là cây gỗ
nhỏ, cịn lại đều là cây bụi. Các loài này phân bố rải rác từ độ cao từ 800m trở lên. Tác
giả cũng đề cập đến một số đặc điểm sinh vật học chung cho các lồi Đỗ qun
nghiên cứu, mơ tả khái quát về một số đặc điểm hình thái của mỗi loài, đồng thời bước
đầu thử nghiệm nhân giống bằng hom cho một số loài. Kết quả của việc thử nghiệm
nhân giống bằng hom thấy rằng tỉ lệ ra rễ thấp ( 20% -40%), thời gian hom ra rễ ( từ
30 ngày đến 45 ngày, có lồi trên 8 tháng), có loài thử nghiệm giâm hom 3 đợt, mỗi
đợt 100 hom nhưng đều không thấy ra rễ. Thời vụ giâm khác nhau thì tỉ lệ ra rễ cũng
khác nhau, thường thì mùa hè cho tỉ lệ ra rễ cao hơn ( tại Tam Đảo).
Qua các thông tin và tài liệu nghiên cứu về cây Đỗ quyên ở Việt nam nói chung
và khu vực Tam Đảo nói riêng thấy rằng việc nghiên cứu tìm hiểu về cây Đỗ qun
cịn rất hạn chế, chưa có một hệ thống phân loại đầy đủ và chi tiết, các nghiên cứu hầu
như mới chỉ đi vào mơ tả đặc điểm hình thái chung cho chi Đỗ quyên và nghiên cứu
phân bố của một số loài. Cũng từ dẫn liệu về số lượng loài Đỗ quyên mà các tác giả đã
thống kê được thấy rằng số lượng loài Đỗ quyên ở nước ta và ở Tam Đảo có thể cịn
nhiều hơn nữa, mà chưa được phát hiện. Vì vậy cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc

5


điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng và khả năng nhân giống các lồi trong chi Đỗ
qun, qua đó xác định việc khai thác, sử dụng một cách hợp lý các loài cây này.

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu
- Xác định được đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng của các loài Đỗ

quyên nghiên cứu.
- Biết được khả năng nhân giống của một số lồi nghiên cứu.
Từ đó đề xuất phương hướng, biện pháp bảo vệ, phát triển và sử dụng loài cây
này.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các loài Đỗ quyên phân bố tự nhiên ở Vườn quốc gia Tam Đảo (3loài).
2.3. Giới hạn đề tài
* Về nội dung: đề tài nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh trưởng, tái
sinh và khả năng nhân giống bằng hom một số loài Đỗ quyên phân bố tự nhiên ở Vườn
quốc gia Tam Đảo, cụ thể: loài Đỗ quyên hoa trắng thơm ( Rhododendron Sp 1); loài
Đỗ quyên hoa phớt hồng ( Rhododendron Sp2); lồi Đỗ qun hoa tím đỏ
(Rhododendron Sp3). Đây là những lồi có giá trị làm cảnh cao, được nhiều người ưa
chuộng, hiện đang bị nhân dân địa phương khai thác đưa về trồng làm cảnh và bán ra
thị trường.
* Về địa điểm: do phạm vi khu vực nghiên cứu rộng lớn, địa hình phức tạp
hiểm trở và thời gian ngoại nghiệp lại có hạn nên đề tài này chúng tơi chỉ nghiên cứu
trên 2 địa điểm đại diện đó là: đỉnh Phù Nghĩa ( Rùng Rình), cao1300m; đỉnh Thạch
Bàn, cao 1388m.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Xác định đặc điểm phân bố:
2.4.2. Tìm hiểu về đặc điểm hình thái và vật hậu:
Bao gồm các nội dung sau:
* Đặc điểm hình thái: thân cây, vỏ cây, rễ, cành cây, lá cây, tán cây, hoa, quả.

6


* Đặc điểm vật hậu:
- Tình hình sinh trưởng trong năm
- Hiện tượng chồi; hiện tượng ra lá, rụng lá; ra nụ; hoa nở, hoa tàn; quả non,

quả già.
2.4.3. Tìm hiểu một số nhân tố sinh thái nơi có cây Đỗ quyên phân bố:
Xác định được các đặc điểm sinh thái, quan hệ giữa nhân tố khí hậu,
nhân tố đất đai với các lồi Đỗ qun
+ Khí hậu
+ Đất đai
2.4.4. Đặc điểm sinh trưởng, tái sinh tự nhiên của các loài Đỗ quyên Tam đảo
2.4.5.Một số đặc điểm cấu trúc của rừng nơi có các lồi Đỗ qun phân bố.
2.4.6. Thử nghiệm nhân giống bằng hom 2 loài Đỗ quyên ( Đỗ quyên hoa trắng và
Đỗ quyên hoa phớt hồng)
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu
Trong công tác nghiên cứu, để đạt được kết quả tốt thì phải chọn phương pháp
nghiên cứu thích hợp. Như vậy, phải căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, nội dung cần
nghiên cứu và các điều kiện, phương tiện, thiết bị phục vụ cho cơng tác nghiên cứu
hiện có, cùng với việc tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học đi trước.
Đề tài nghiên cứu này thuộc lĩnh vực sinh học, đối tượng nghiên cứu là các thực
thể cây rừng và môi trường sống của nó. Nếu đối tượng nghiên cứu là những cây có
vịng đời ngắn, kích thước nhỏ bé thì có thể bố trí thí nghiệm trên diện tích nhỏ và có
các trang thiết bị hiện đại để khống chế, điều chỉnh, tạo ra điều kiện hồn cảnh thích
hợp đáp ứng với u cầu của cơng tác nghiên cứu. Cịn với đối tượng nghiên cứu là
cây có kích thước lớn, tuổi đời dài thì những cơng thức thí nghiệm trong phịng chỉ
phù hợp với giai đoạn cây mầm, cây con. Còn ở giai đoạn cây có kích thước lớn thì chỉ
nghiên cứu nó trên các cây tiêu chuẩn, trong ơ tiêu chuẩn định vị hoặc tạm thời.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là lồi cây Đỗ qun, có vịng đời dài,
kích thước tương đối lớn, mọc tự nhiên, hỗn giao với nhiều loài cây khác trong quần
thể rừng tự nhiên. Do vậy khi nghiên cứu các bộ phận nhỏ của cây như: lá, hoa, quả,
thử nghiệm giâm hom...thì được tiến hành ở trong phòng, còn nghiên cứu về các đặc


7


điểm sinh thái thì chúng tơi chọn phương pháp nghiên cứu trên ô tiêu chuẩn tạm thời
và các cây tiêu chuẩn.
Đối với những cây gỗ sống lâu năm, để nghiên cứu đặc tính sinh thái và các yếu
tố khác ở các giai đoạn tuổi cây thì thời gian cần cho nghiên cứu có thể phải hàng chục
năm thì mới có kết quả. Để khắc phục hạn chế này, rút ngắn thời gian nghiên cứu
người ta thường mở rộng không gian và cùng một lúc tiến hành trên nhiều cá thể, ở các
giai đoạn tuổi khác nhau trong cùng một hoàn cảnh sinh thái. Tuy nhiên độ chính xác
của kết quả còn phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên và quá trình thực hiện nghiên cứu.
Trong nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài, hiện nay trên thế giới có một
số quan điểm sau:
* Quan điểm cá thể:
Theo quan điểm này, người ta coi loài cây là thực thể duy nhất trong tự nhiên,
nên mọi nghiên cứu cần tập trung vào lồi, thậm chí nghiên cứu tới các cá thể trong
lồi. Cịn các đặc điểm chung của quần xã, của hệ sinh thái được hình thành từ các đặc
điểm của cá thể, của lồi, dù chúng có tác động ảnh hưởng hỗ trợ hoặc kìm hãm lẫn
nhau cũng khơng được chú trọng. Điển hình của trường phái này là các nhà khoa học
như: Negre (Ý),Gleason (Mỹ); Whittaker, Brow (Anh); Ranenski (Nga); Fournier và
Lenoble (Pháp).
* Quan điểm quần thể:
Quan điểm này thì lại nhấn mạnh các đặc điểm do quần thể loài tạo nên và
nghiên cứu được tập trung vào các đặc điểm quần thể và hệ sinh thái mà ít chú trọng
đến nghiên cứu các đặc điểm cá thể. Điển hình của trường phái này là: Sukasop
( Nga); Walter (Đức); Pavlovxki (Ba lan); Clemelt (Anh) và Blalquet (Pháp)
* Quan điểm thứ ba là quan điểm có tính dung hồ cả hai quan điểm trên, quan điểm
này cho rằng khi nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài cần kết hợp giữa cá thể và
quần thể. Đại diện cho trường phái này là: Tensley (Anh); Poniatovxkaia (Nga) và
Thái Văn Trừng (Việt Nam)..., trong đề tài này chúng tôi vận dụng quan điểm thứ ba.

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
*Ngoại nghiệp:
2.5.2.1.Thu thập các tài liệu liên quan
+ Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng

8


+ Tài liệu về khí tượng thuỷ văn, điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế khu vực
nghiên cứu.
+ Các tài liệu nghiên cứu về các loài Đỗ quyên.
+ Phỏng vấn cán bộ và nhân dân địa phương về tình hình xuất hiện của các lồi
Đỗ qun trong khu vực.
2.5.2.2. Điều tra sơ bộ:
+ Sau khi tham khảo tài liệu nghiên cứu về cây Đỗ quyên, tiến hành phỏng vấn
cán bộ, nhân dân địa phương về tình hình xuất hiện các loài Đỗ quyên trong khu vực
nghiên cứu.
+ Căn cứ vào bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, xác định
ranh giới khu vực điều tra.
+ Điều tra sơ thám ngoài thực địa để nắm bắt được đặc điểm địa hình và sơ bộ
về tình hình xuất hiện cũng như phân bố của các loài Đỗ quyên, cụ thể: dạng địa hình,
đai độ cao, phân biệt các kiểu rừng, các trạng thái rừng, đồng thời đánh giá sơ bộ về
thành phần loài cũng như mức độ sinh trưởng và phát triển của thực vật.
+ Xác định chính xác các tuyến điều tra và dự kiến các vị trí lập ơ tiêu chuẩn
ngồi thực địa và đánh dấu lên trên bản đồ.
- Lập tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn phải thoả mãn các yêu cầu sau:



Mở rộng không gian, nhằm khắc phục thời gian nghiên cứu




Dung lượng mẫu điều tra nghiên cứu được đảm bảo độ tin cậy trong thống kê toán
học.



So sánh các nhân tố điều tra trong điều kiện đồng nhất, trên quan điểm sự tồn tại
của các lồi thực vật khơng tách khỏi môi trường sống.
- Phương pháp lập tuyến điều tra: trên mỗi đỉnh có các lồi Đỗ qun phân bố

thiết kế 6 tuyến điều tra theo hình nan quạt, hướng từ trên đỉnh xuống theo các hướng
khác nhau, các tuyến này kéo dài đến khi khơng cịn gặp sự xuất hiện các loài Đỗ
quyên nữa( tối thiểu đến độ cao 700m).
- Phương pháp lập ô tiêu chuẩn: sử dụng địa bàn cầm tay, thước dây, để đo đạc
mở góc vng theo định lý Pitago ( xác định tam giác vng có hai cạnh góc vng là
4m và 3m, cạnh huyền là 5m) từ đó kéo dài các cạnh, ơ tiêu chuẩn được lập là hình
chữ nhật có kích thước 40mx50m, cạnh dài của ô tiêu chuẩn song song với đường

9


đồng mức (sai số khép kín là 1/200), các góc ô tiêu chuẩn đều được đóng cọc tiêu để
đánh dấu.

2.5.2.3. Điều tra tỉ mỉ
2.5.2.3.1. Thu thập số liệu về đặc điểm phân bố:
- Phỏng vấn cán bộ và nhân dân địa phương về các loài Đỗ quyên nghiên cứu:
thành phần lồi, địa điểm xuất hiện, đặc điểm hình thái và vật hậu.

- Trên mỗi tuyến điều tra đều tiến hành ghi chép các thơng tin về: dạng địa
hình; đai độ cao; hướng phơi; trạng thái rừng; kiểu rừng; sự xuất hiện các lồi Đỗ
qun và tình hình phân bố của chúng.
- Sau khi nắm bắt được các thông tin trên các tuyến, ở mỗi khu vực chúng tôi
chọn ra 1 tuyến có Đỗ quyên phân bố nhiều nhất để lập các ô tiêu chuẩn (2000m 2), ở
các đai độ cao khác nhau ( mỗi tuyến lập 3 ô tiêu chuẩn). Trong mỗi ô tiêu chuẩn, điều
tra số lượng cá thể của mỗi lồi Đỗ qun nghiên cứu và tính mật độ mỗi loài.
2.5.2.3.2. Thu thập số liệu về một số đặc điểm hình thái, vật hậu:
Để nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu cảu các lồi Đỗ qun, chúng tôi sử
dụng phương pháp quan sát kết hợp với đo đếm, mô tả ở thực địa, thu thập số liệu cho
các nội dung nghiên cứu sau:
* Đặc điểm về thân cây:
Trong 3 lồi Đỗ qun nghiên cứu có 2 lồi là dạng cây bụi (Đỗ quyên hoa
trắng thơm và Đỗ qun hoa tím đỏ) và một lồi là cây gỗ nhỏ (Đỗ quyên hoa phớt
hồng), do vậy để đánh giá được hình dạng và kích thước thân cây, trong đề tài này
chúng tôi tiến hành đo các chỉ tiêu D 00 , Hvn đối với cây dạng bụi và D1,3 , Hvn đối với
loài là cây gỗ nhỏ, dung lượng mỗi lồi cần thu thập ít nhất là 30 cây. Các đặc điểm
khác như dạng thân, màu sắc thân, hiện tượng bong vỏ...,được mô tả trực tiếp tại hiện
trường. Các số liệu thu thập được ghi vào mẫu biểu sau:
Biểu 2.1: Số liệu về thân cây

TT

Ơtc:

Ngày điều tra:

Lồi:

Người điều tra:


D00
(cm)
Đ-T N-B

TB

D1.3

Hvn

Hdc

Dạng

Màu

Ghi

(cm)
Đ-T N-B

(m)

(m)

thân

sắc


chú

TB

10


* Đặc điểm về rễ:
Từ kết quả điều tra D00 , D1.3 , Hvn trên mỗi ô tiêu chuẩn, chọn ra một cây tiêu
chuẩn trung bình, sau đó đào lấy toàn bộ hệ rễ và thu thập các số liệu về rễ.

Biểu 2.2: Số liệu về rễ cây

TT

Ơtc:

Ngày điều tra:

Lồi:

Người điều tra:

D00

D1,3

Hvn

(cm)


(cm)

(m)

R
(m)
Hướng2

Hướng1

L

Màu

Ghi

(m)

sắc

chú

* Đặc điểm về lá:
Trên cây tiêu chuẩn trung bình chọn ra 9 cành: 1 cành ở ngọn, 4 cành ở giữa
tán, 4 cành ở dưới tán, theo hướng Đông- Tây- Nam-Bắc. Trên mỗi cành chọn ngẫu
nhiên 4 lá đã thành thục, không sâu bệnh, không dị dạng và không bị tổn thương cơ
giới để đo đếm các chỉ tiêu về lá.
- Kích thước lá: Chiều dài lá đo từ sát cuống đến đỉnh, chiều rộng đo theo bề
ngang rộng nhất bằng thước có độ chính xác đến mm.

- Quan sát mô tả các đặc điểm khác của lá ( lá non, lá già, màu sắc, đặc điểm
mọc lá...)
Số liệu đo đếm được ghi vào mẫu biểu sau:
Biểu 2.3: Đo kích thước lá các lồi Đỗ qun
Ơtc:

Ngày điều tra:

Lồi:

Người điều tra:

Hình dạng

Chiều dài lá



(cm)

Chiều rộng lá (cm)

Chiều dài cuống lá (cm)

- Số lượng gân lá và chiều rộng từ gân hợp đến mép lá: Từ số lá thu được trên
mỗi cây tiêu chuẩn trung bình tiến hành đếm số gân lá theo hai phía trái và phải. Kết
quả ghi vào biểu:
Biểu 2.4: Số lượng gân lá
Ôtc:


Ngày điều tra:

11


Lồi:

Người điều tra:
Số gân

TT

Trái

Phải

Gân hợp
Khơng



Ghi chú

* Đặc điểm về nụ, hoa, quả:
Các bộ phận này được thu hái ngẫu nhiên với số lượng lớn hơn 30, để đảm bảo
độ tin cây thì các bộ phận được chọn phải ở giai đoạn trưởng thành, phát triển bình
thường, khơng bị sâu bệnh, không bị tổn thương cơ giới và được đo bằng thước kẻ
chia đến mm và thước kẹp Palme. Số liệu đo đếm được ghi vào biểu sau:
Biểu 2.5: Đo kích thước, quả
Ơtc:


Ngày điều tra:

Lồi:

Người điều tra:

Đường kính(cm)
Đ-T
N-B
TB

TT

Chiều cao

Ghi chú

(cm)

- Thu thập số liệu về hoa:
Biểu 2.6: Thu thập số liệu về hoa

TT

Màu
sắc

Ơtc:


Ngày điều tra:

Lồi:

Người điều tra:

Chiều dài
cuống

Đường kính hoa
Chiều1
Chiều2
TB
(cm)

(cm)

(cm)

Chiều cao

(cm)

hoa
(cm)

Chiều cao

Hợp


ống hoa (cm)

tràng

- Tính số lượng lá bắc, đài, tràng, nhị, nhuỵ:
Biểu 2.7: Biểu giải phẫu hoa

TT

Ơtc:

Ngày điều tra:

Lồi:

Người điều tra:

Số lá bắc

Số đài

Số tràng

Số nhị

Số ô bầu nhuỵ

Ghi chú

- Lấy mẫu tiêu bản, chụp ảnh các bộ phận của cây đã nghiên cứu.

- Đặc điểm vật hậu: để tìm hiểu tình hình vật hậu của các lồi Đỗ qun nghiên
cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát thực địa, kết hợp với thu thập các

12


thông tin từ cán bộ lâm nghiệp và nhân dân có kinh nghiệm trong vùng nghiên
cứu. Đồng thời tham khảo những tài liệu nghiên cứu trước có liên quan để xác định
được những nội dung sau đây:
- Tình hình sinh trưởng trong năm
- Hiện tượng chồi; hiện tượng ra lá, rụng lá; ra nụ; hoa nở, hoa tàn; quả non,
quả già
2.5.2.3.3. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Đỗ quyên:
Tìm hiểu các đặc điểm sinh thái của các loài Đỗ quyên tức là nghiên cứu mối
quan hệ giữa các lồi cây đó với điều kiện mơi trường mà nó đang tồn tại “ Mơi trường
ở đây là tồn bộ tổng thể vật chất, năng lượng và các hiện tượng ảnh hưởng đến cơ thể
sống” ( Racovita - 1927), có nghĩa là mơi trường ở đây bao gồm các nhân tố: khí hậu,
đất đai, sinh vật...
Do điều kiện về thời gian có hạn nên trong khn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ
nghiên cứu các nhân tố chủ đạo là khí hậu và đất đai, cùng với mối quan hệ của loài
Đỗ quyên với các loài cây khác trong quần thể rừng tự nhiên ở Tam Đảo.



Về đặc điểm khí hậu:
Tiến hành thu thập số liệu về khí tượng, thuỷ văn tại trạm khí tượng Thị trấn Tam
Đảo và các trạm gần nhất ở xung quanh, đồng thời tham khảo các tài liệu đã nghiên
cứu về khí hậu, thuỷ văn trong khu vực. Vẽ biểu đồ Gaussen - Walter để biểu thị
qui luật biến đổi của nhiệt độ, lượng mưa trong năm.




Về nhân tố đất đai:
Trên mỗi khu vực nghiên cứu, chúng tôi chọn ra 2 ô tiêu chuẩn có mật độ cây
Đỗ qun cao, để mơ tả và nghiên cứu về tính chất đất. Trong mỗi ơ tiêu chuẩn bố
trí một phẫu diện đất ở chính giữa ơ, các phẫu diện được điều tra, mô tả theo mẫu
biểu điều tra đất của trường Đại học Lâm nghiệp.
Tìm hiểu về tính chất đất, chúng tơi kế thừa kết quả phân tích mẫu đất của tác
giả Trần Cự đã phân tích.
2.5.2.3.4. Điều tra tình hình sinh trưởng, tái sinh tự nhiên của các lồi Đỗ qun

Tam Đảo:



Điều tra tình hình sinh trưởng của các lồi Đỗ qun:
Điều tra tình hình sinh trưởng các lồi Đỗ qun nghiên cứu có trong ô tiêu
chuẩn và ghi vào biểu sau:

13


Biểu 2.8: Điều tra tình hình sinh trưởng các lồi Đỗ qun
Ơtc:

Ngày điều tra:

Lồi:
D00 (cm)
ĐT

NB TB

TT



Người điều tra:
D1.3 (cm)
ĐT
NB TB

Dt (m)
ĐT
NB TB

Hvn

Hdc

(m)

(m)

Sinh trưởng
T
TB
X

Điều tra tái sinh tự nhiên:


Trong ô tiêu chuẩn 2000 m2, lập 4 ô tiêu chuẩn dạng bản ở bốn góc và 1 ơ ở chính giữa
ơ tiêu chuẩn 2000m2 , mỗi ơ có diện tích 25m2 ( kích thước 5m x5m). Trong mỗi ơ
dạng bản đo đếm tất cả các cây Đỗ quyên tái sinh và chia theo cấp chiều cao, chất
lượng ( tốt, , trung bình, xấu ), nguồn gốc ( hạt, chồi). Về chiều cao chia làm 3 cấp:
+ Cây tái sinh có chiều cao < 20 cm, là cây mạ hay cây con dưới 1 tuổi, tầng
cây này thường không ổn định, dễ bị chết do nhiều yếu tố gây ra như tác động cơ giới,
thiếu ánh sáng hoặc môi trường sống thay đổi bất lợi.
+ Cây tái sinh có chiều cao 20 - 50 cm, ở tầng cây này chịu ảnh hưởng rất lớn
của tầng thảm tươi dưới tán rừng.
+ Cây tái sinh có chiều cao 50 - 80 cm, ở độ cao này cây tái sinh sắp vượt qua
tầng thảm tươi và có khả năng tồn tại và phát triển.
Kết quả điều tra cây tái sinh được ghi vào biểu:
Biểu 2.9: Điều tra cây tái sinh

TT

Tên cây

Ơtc:

Ngày điều tra:

Vị trí:

Người điều tra:

Phân cấp chiều cao (cm)
< 20
20-50
50-80


Sinh trưởng
Tốt TB
Xấu

Nguồn gốc
Hạt
Chồi

2.5.2.3.5.Tìm hiểu một số đặc điểm cấu trúc của quần thể rừng tự nhiên nơi có các
lồi Đỗ qun phân bố:
* Điều tra tầng cây cao:

14


+ Trên các ô tiêu chuẩn 2000m2 đã được chọn để điều tra đất (mỗi khu vực
nghiên cứu 2 ô) tiến hành đo đường kính, chiều cao của tồn bộ các cây có D 1.3 ³
6cm. Riêng đối với Đỗ qun thì đo tất cả những cây có chiều cao lớn hơn cây tái
sinh ( Hvn > 100cm)
- Đo đường kính D1.3 bằng thước kẹp kính có độ chính xác tới 0,5 cm.
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn ) và chiều cao dưới cành (Hdc ) bằng thước đo cao
Blumeleiss kết hợp với sào đo cao để xác định chiều cao với độ chính xác 0,1m.
- Đo đường kính tán( D t ) của tất cả các cây theo hai hướng Đơng- Tây, Nam Bắc với độ chính xác tới dm. Số liệu thu thập được ghi vào biểu sau:
Biểu 2.10: Biểu điều tra tầng cây cao

Tên

TT


cây

ĐT

Ôtc:

Ngày điều tra:

Vị trí:

Người điều tra:

D1.3

Dt

Hdc

Hvn

Độ tàn

Ghi

(cm)
NB

(m)
NB


(m)

(m)

che (%)

chú

TB

ĐT

TB

* Điều tra cây bụi, thảm tươi: được tiến hành trên các ô dạng bản và số liệu được
ghi vào biểu sau:
Biểu 2.11: Điều tra cây bụi, thảm tươi

TT ơ dạng
bản

Ơtc:

Người điều tra:

Vị trí:

Ngày điều tra:

Tên loài cây


Htb (m)

Số cây, bụi

Độ che phủ
(%)

Ghi chú

*Điều tra mối quan hệ của các loài Đỗ quyên với các loài khác, chúng tôi dùng
phương pháp ô tiêu chuẩn 6 cây của Thomasius, với dung lượng mẫu là 30 ô và
phân bố đều trong khu vực nghiên cứu. Tại mỗi điểm chọn một cây Đỗ quyên tiêu
chuẩn làm tâm, sau đó đo khoảng cách, xác định tên và các chỉ tiêu khác của 6 cây
gần nhất. Kết quả điều tra ghi vào biểu sau:
Biểu 2.12: Điều tra ô tiêu chuẩn 6 cây

15


TT
đo
đếm

TT

Tên

D00


D1.3

cây

cây

(cm)

(cm)

H (m)
Vn

Dt

Khoảng

Ghi

(m)

cách

chú

Dc

* Điều tra cấu trúc tầng tán:
Trong khu vực nghiên cứu, với mỗi lồi Đỗ qun chọn một ơ tiêu chuẩn có
xuất hiện lồi Đỗ qun nghiên cứu nhiều nhất, trong ơ đó chọn một giải điển hình

có kích thước 50m x 10m để vễ phẫu đồ cấu trúc hình thái theo phương pháp của
Richards (1938).
2.5.2.3.6. Thử nghiệm nhân giống bằng hom
+ Cách lấy hom: Hom được lấy từ những cây mẹ đã thành thục tái sinh, phân bố
trong rừng tự nhiên, thân và tán cân đối, cây sinh trưởng tốt, khơng sâu bệnh, có
hoa to, đẹp. Các cành được chọn để lấy hom là cành bánh tẻ, mới ra trong mùa sinh
trưởng, không bị sâu bệnh, khoảng cách các đốt tương đối đều. Mỗi hom sau khi
cắt phải có 2 - 3 đốt ( 2 - 3 lá).
+ Cách cắt hom: Dùng dao sắc, bén để cắt hom, vết cắt cần dứt khoát tránh trầy
xước, chiều dài hom từ 8 - 10 cm, sau đó dùng kéo cắt bỏ một phần lá để giảm bớt
sự thoát hơi nước của hom.
+ Sử lý thuốc và cắm hom: Mỗi loài Đỗ qun chọn thử nghiệm nhân giống, bố
trí 1 cơng thức thí nghiệm, số hom thử nghiệm của mỗi cơng thức là 30 hom, trong
đó có một cơng thức đối chứng khơng sử dụng thuốc kích thích ra rễ, ba cơng thức
cịn lại sử dụng thuốc bột ABT2 ( của Trung Quốc) pha với các nồng độ là:
50ppm;100ppm và 150ppm. Thời gian nhúng hom trong dung dịch thuốc đều là 30
phút. Hom sau khi được xử lý đưa cấy trên luống giâm có giá thể là cát đã được
làm sạch, độ sâu cắm hom khoảng 2 - 3 cm. Các luống giâm đều được che phủ ni
lông để giữ ẩm cho hom cấy và hàng ngày tưới nước giữ ẩm.
+ Lập sổ theo dõi các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giâm hom và số liệu thu
thập cho nghiên cứu giâm hom được ghi vào các biểu sau:
Biểu 2.13:Thống kê nhân giống bằng hom
Loài cây:

Ngày kiểm kê:

Ngày cấy hom:

Người kiểm kê:


16


TT

Đối chứng
Chiều
Số rễ/hom
dài rễ

Công thức A
Chiều
Sốrễ/hom
dài rễ

Công thức B
Chiều
Số rễ/hom
dài rễ

Công thức C
Chiều
Số rễ/hom
dài rễ

Biểu 2.14: Tổng hợp nhân giống bằng hom
TT

Công thức


Ngày kiểm

Tỷ lệ ra

Chiều dài rễ

Số rễ trung



rễ (%)

trung bình (cm)

bình (cái)

Chi chú

2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Tổng kết toàn bộ số liệu điều tra, tổng hợp, chỉnh lý phân tích, tính tốn và mơ
tả chi tiết các vấn đề cần thiết trong nghiên cứu.
Tính tốn các trị số trung bình và các trị số đặc trưng mẫu của lồi: Dung lượng
mẫu quan sát để tính tốn cho các nội dung đều ³ 30 và được rút ra từ kết quả điều tra
của từng nội dung.
- Xác định mật độ lồi (N/ha).


Cơng thức:
Trong đó:


 0 .10000
S0

N là số cây/ha
N0 là số cây của lồi có trong ơ điều tra
S0 là diện tích ơ tiêu chuẩn điều tra

+ Các trị số trung bình của lồi được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
- Dùng phương pháp kiểm tra giả thuyết thống kê để so sánh hai giá trị trung bình mẫu
( dùng tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn )

U
Công thức:

X1  X 2
S12 S 22

n1 n2

`X1 ,`X2 : Trị trung bình của hai mẫu quan sát
S12, S22

: Phương sai mẫu của hai công thức

n1 , n 2

: Dung lượng mẫu của hai công thức

+ Nu ẵUẵ Ê 1,96 đ H0+ ngha l hai mu quan sỏt cha cú s sai khỏc.
+ NuẵUẵ> 1,96 đ H0 nghĩa là hai mẫu quan sát có sự sai khác.


17


- Xác định tổ thành lồi cây:
Cơng thức: Ntb = N/m
Trong đó:

Ntb: là số cây trung bình của một lồi
N : là tổng số cây điều tra.
m : là số loài điều tra.

Những loài được xác định là những loài chính khi có N ³ NTB thì được tham gia
vào trong cơng thức tổ thành rừng có cây Đỗ qun phân bố.
- Trong điều tra ÔTC 6 cây, dùng phương trình Poison trong việc nghiên cứu
phân bố cây rừng để đánh giá theo cơng thức.

U

(r.   0,5). n
0,26136

Trong đó: r : là trị số trung bình về khoảng cách từ tâm tới cây gần nhất của 30 ÔTC
6 cây.

: là mật độ số cây trên một đơn vị diện tích
n: là số cây đo khoảng cách.
Tiêu chuẩn đánh giá:
+ Nếu U £ 1,96 các cây trong quần thể rừng có phân bố ngẫu nhiên.
+ Nếu U > 1,96 các cây trong quần thể rừng có phân bố đều.

+ Nếu U < - 1,96 các cây trong quần thể rừng có phân bố cụm.
Các số liệu thu thập được và sau khi đã chỉnh lý, tổng hợp chúng tôi tiến hành
xử lý và tính tốn số liệu bằng phần mềm của chương trình Exell 5.0 trên máy vi tính.
Định lượng hoá các kết quả nghiên cứu bằng con số để phân tích và rút ra kết luận cho
các kết quả nghiên cứu.
Trong xử lý và tính tốn các số liệu đều quán triệt các nguyên tắc sử dụng và
tôn trọng các quy trình tính tốn số liệu do thống kê toán học yêu cầu.

Chương 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên

18


3.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu là Vườn quốc gia Tam Đảo, nằm trên địa giới 3 tỉnh: Vĩnh
phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang, đây là một dãy núi dài trên 80km, chạy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, từ huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang) đến huyện Mê
Linh (Tỉnh Vĩnh Phúc). Có toạ độ địa lý từ: 21 021¢ - 21042¢ vĩ độ bắc và từ 105023¢ 105044¢ kinh độ đơng.
Phía Đơng Bắc của Vườn quốc gia Tam Đảo được giới hạn bởi quốc lộ 134, từ
ranh giới huyện Phổ Yên - Đại Từ (Thái Nguyên) đến Đèo Khế (Tun Quang). Phía
Tây Nam là đường ơtơ mới mở kéo dài từ đường 13A chỗ gần Đèo Khế vịng quanh
chân Tam Đảo tới xóm Mỹ Khê, là ranh giới giữa huyện Bình Xuyên và huyện Mê
Linh (Vĩnh Phúc ).
3.1.2.Địa hình, địa mạo
Tam Đảo là một khối núi thuộc phần cuối của dẫy núi cánh cung thượng nguồn
sông Chảy, dãy núi này có phần đi hầu như chụm lại ở Tam Đảo còn đầu toả rộng ra
như nan quạt về phía Bắc.
Địa hình Tam đảo có đặc điểm là: Đỉnh nhọn, sườn rất dốc, độ chia cắt sâu, dày

và bị chia cắt bởi nhiều dông phụ, gần như vuông góc với dơng chính. Về phía Đơng
Bắc, các suối chính đều chảy về Sông Công tạo nên vùng bồn địa Đại Từ. Phía Tây
Nam, các lưu vực đều đổ về sơng Phó Đáy.
Khối núi Tam đảo chạy dài theo hướng Tây Bắc- Đơng Nam, nó như một bức
bình phong chắn gió mùa Đơng Bắc cho vùng đồng bằng, gồm trên 20 đỉnh núi được
nối với nhau bằng đường dông sắc nhọn. Các đỉnh có độ cao trên dưới 1000m, đỉnh
cao nhất là Tam Đảo Bắc (Tam Đảo North - ranh giới giữa ba tỉnh), cao 1592m. Ba
đỉnh tạo nên cảnh đẹp nổi tiếng của Tam Đảo là: Thiên thị (1375m), Thạch Bàn
(1388m) và Phù Nghĩa (1300m) chiều ngang của khối núi rộng từ 10 - 15km, sườn đất
dốc và chia cắt mạnh. Độ dốc bình quân 26 - 35 0, nhiều nơi dốc trên 350. Độ cao của
núi giảm nhanh về phía Đơng Bắc xuống vùng lịng chảo Đại từ hình thành những mái
dơng đứng.
Ở Tam Đảo có thể chia làm 4 kiểu đia hình chính[1]
*Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông, suối. Độ cao tuyệt đối nhỏ hơn
100m, độ cao tương đối lớn hơn 10m, độ dốc nhỏ hơn 7 0. Phân bố dưới chân núi và
ven sông suối.

19


* Đồi cao trung bình: độ cao tuyệt đối 100 - 400m, độ cao tương đối 25 - 300m,
độ dốc từ cấp 2 trở lên phân bố xung quanh và tiếp giáp với đồng bằng.
* Núi thấp: độ cao tuyệt đối 400 - 700m, độ cao tương đối > 400m, độ dốc trên
cấp 3. Phân bố ở giữa hai kiểu địa hình đồi cao và núi trung bình.
* Núi trung bình: độ cao tuyệt đối > 700 đến 1592m, độ cao tương đối > 700m.
Phân bố ở phần trên của khối núi, các đỉnh và dông núi đều sắc và nhọn, địa hình hiểm
trở.
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
3.1.3.1. Địa chất tam đảo
Núi Tam Đảo được cấu tạo bằng hệ tầng phun trào axit bao gồm các lớp

Rhyonit, Daxit kết tinh xen kẽ nhau có tuổi Trias.
Phía Bắc và Tây Bắc có một dãy núi nhỏ cấu tạo bằng đá Granit, Muscovit hay
mica sáng màu, có tuổi Greta thượng. Ngồi ra cịn có một số loại đá thuộc thành hệ đá
màu đỏ Jura hạ, xuất hiện phía Đơng Bắc của vùng.
Theo tài liệu của tổng cục địa chất: Tuổi tuyệt đối mẫu cục lấy ở khu nghỉ mát
Tam Đảo là 267 triệu năm, đất hơi cao hơn đá Rhyonit ở dãy Phyabioc. Như vậy
Rhyonit Tam Đảo có tuổi Trias giáp Nori.
Phía Tây Bắc của vùng (khu Mỏ thiếc Sơn Dương), các thể xâm nhập Granit
kết hợp chặt chẽ với Rhyonit kết tinh khá cao (gần giống ở dãy núi thuộc phía Đồng
Hỷ). Chỉ có đá Granit chứa thiếc có tuổi trẻ hơn.
Nhìn chung các loại đá hình thành núi Tam Đảo khá cứng, thành phần khống
có nhiều Thạch anh, Muscovit khó phong hố, hình thành các loại đất có thành phần
cơ giới nhẹ, cấp hạt thô, dễ bị rửa trôi và xói mịn, nhất là những nơi dốc trên 35 0 đã bị
xói mịn mạnh để trở lại phần đá gốc rất cứng. Nếu lớp phủ rừng bị phá hoại thì dù đầu
tư có cao đến đâu cũng khó phục hồi lớp thực bì như cũ.
3.1.3.2. Thổ nhưỡng
Tam Đảo có 4 loại đất chính đó là:
* Đất Ferarit mùn màu vàng nhạt phát triển trên núi trung bình, diện tích 8.968
ha, chiếm 17,1% diện tích. Đất phát triển trên đá Macma axit kết tinh chua: Rhyonit,
Daxit, Granit... tầng dày ở nơi độ dốc thấp, phân bố ở độ cao trên 700m.
* Đất Feralit có mùn, vàng đỏ trên núi thấp. Diện tích 9.292 ha, chiếm 17,8%.
Đặc điểm của nhóm đất này là:

20



×