Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Vận dụng lí luận về nền sản xuất xã hội để phân tích vai trò của người công nhân và một số công cụ lao động trong một số xí nghiệp sản xuất bông vải sợi ở anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.09 KB, 7 trang )

A.Phần Mở Đầu
Ngay từ khi xuất hiện con ngời đà tiến hành rất nhiều
những hoạt động khác nhau. Trong đó hoạt động kinh tế đợc coi là
hoạt động chủ đạo và là cơ sở của các hoạt động khác. Cùng với sự
phát triển của xà hội thì các hoạt động của con ngời càng trở nên
phong phú đa dạng. Nhng trớc hết con ngời muốn tồn tại đợc thì phảI
lao động sản xuất để làm ra những sản phẩm trớc hết là phục vụ cho
nhu cầu của mình, sau là cho toàn xà hội. Xà hội không thể tồn tại
nếu ngừng hoạt động sản xuất. Bởi vậy hoạt động sản xuất đợc coi là
cơ sở của đời sống xà hội loàI ngời.Sản xuất vật chất luôn có tính chất
xà hội và chỉ trong những quan hệ xà hội nhất định mới có lao động
sản xuất. Nói đến nền sản xuất xà hội không thể không nhắc tới vai
trò, mối quan hệ gắn bó của các yếu tố cơ bản đó là: sức lao động, đối
tợng lao động và t liệu lao động.
Vì vậy bố cục bàI tiểu luận của em nh sau:
Phần I: KháI quát lí luận về nền sản xuất xà hội.
Phần II:Vận dụng lí luận về nền sản xuất xà hội để phân tích vai trò
của ngời công nhân và một số công cụ lao động trong một số xí
nghiệp sản xuất bông vảI sợi ở Anh.
Vì đây là lần đầu em viết tiểu luận môn kinh tế chính
trị nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Kính mong sự góp ý của
các thầy cô để những bài tiểu luận sau em viết đợc tốt hơn.

B. Phần nội dung :
.Khái quát lí luận về nền sản xuất xà hội:
1.Các yếu tố cơ bản trong nền sản xuất xà hội:
Sức lao động: Là toàn bộ những năng lực về thể chất và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con ngời đang sống và đợc
ngời đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó.


1


Đối tợng lao động: Là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động
của con ngời tác động vào làm thay đổi hình tháI của nó để phù hợp
với mục đích của con ngời.
Đối tợng lao động đợc chia ra làm hai loại:
Loại có sẵn trong tự nhiên: Nh gỗ trong rừng, tôm cá dới sông biển
Con ngời chỉ cần tách chúng ra khỏi mối liên hệ với tự nhiên là có thể
sử dụng đợc Loại này là đối tợng của ngành công nghiệp khai thác.
Loai đà trảI qua lao động đợc cảI biến ít nhiều nh bông để kéo sợi, sắt
thép để chế tạo máy gọi là nguyên liệu. Loại này là đối t ợng của
ngành công nghiệp chế biến.
T liệu lao động: Là một vật hay hệ thống những vật làm
nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con ngời lên đối tợng lao động
nhằm biến đổi đối tợng lao động theo mục đích của mình.
T liệu lao động chia ra làm ba loại:
Công cụ lao động hay công cụ sản xuất giữ vai trò chủ chốt của sản
xuất.
T liệu lao động dùng để bảo quản những đối tợng lao động gọi chung
là hệ thống bình chứa của sản xuất.

T liệu lao động với t cách là kết cấu hạ tầng sản xuất nh đờng sá, bến
cảng, sân bay
2.Vai trò của các yếu tố cơ bản trong nền sản xuất xà hội:
Sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động có mối
liên hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Sức lao động là khả năng lao động của con ngời, là điều kiện đầu tiên
và quyết định của mọi quá trình sản xuất và là lực lợng sức sản xuất
của xà hội. Sản xuất vật chất ngày càng tiến bộ thì càng nâng cao đợc

vai trò của con ngời trong hoạt động và phát triển sản xuất. Sức lao
động là nhân tố có tính chất năng ®éng cđa s¶n xt, nã vËn dơng t
liƯu s¶n xt. Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại
vừa tạo điều kiện thuận lợi, vừa tạo ra những thách thức mới đối với
sự sáng tạo của lao động. Ngời lao động có sức lao động thôI cha đủ
mà còn phảI nâng cao trình độ văn hoá, khoa học và các trình độ khác
2


đều phảI tơng xứng và đặc biệt phảI đề cao vai trò của lao động trí
tuệ.
Mọi nguyên liệu đều là đối tợng lao động nhng không phảI
mọi đối tợng lao động đều là nguyên liệu. Nó chỉ đợc coi là đối tợng
lao động khi có sự tác động của con ngời và nó đợc đặt trong quá
trình lao động. Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuật hiện đại thì nhu cầu về nguyên vật liệu ngày càng lớn. Đối tợng lao động dạng có sẵn trong tự nhiên đang có nguy cơ bị cạn kiệt.
Điều đó đòi hỏi mỗi ngời phảI có ý thức khai thác và sử dụng một
cách tiết kiệm, hợp lí. Đặc biệt chú trọng đến những ứng dụng mới
nhất của khoa học kĩ thuật vào việc đa ra nhiều nguyên vật liệu nhân
tạo mới .

Trong t liệu lao động thì công cụ sản xuất đóng vai trò quan
trọng nhất. Trình độ phát triển của chúng đợc coi là biểu hiện đặc trng
của một thời đại sản xuất xà hội nhất định. Mác đà từng viết:Những
thời đại kinh tế khác nhau không phảI là ở chỗ chúng sản xuất ra cáI
gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào với những t liệu lao
động nào.
Ranh giới giữa t liệu lao động và đối tợng lao động chỉ có
ý nghĩa tơng đối. Đối tợng lao động và t liệu lao động kết hợp thành t
liệu sản xuất. Kết quả của việc kết hợp giữa sức lao động với t liệu

sản xuất là những sản phẩm của lao động.Lao động tạo ra sản phẩm
gọi là lao động sản xuất.
II.Vận dụng lí luận về các yếu tố cơ bản trong nền sản xuất xà hội
để phân tích vai trò của ngời công nhân và một số công cụ lao
động trong một số xí nghiệp sản xuất bông vảI sợi ở Anh:
Theo nh những đại biểu có đầu óc lành mạnh của khoa
kinh tế thì việc dùng máy móc giống nh một nạn dịch hạch đối với
công nhân các nghề thủ công truyền thống. Sau tất cả những khủng
hoảng của thời kì áp dụng và phát triển máy móc thì cuối cùng máy
móc vẫn làm tăng số ngời lao động. Một số ví dụ nh ở các công xởng
len, lụa ở Anh đà cho thấy việc mở rộng các ngành công xởng đến

3


một trình độ phát triển nhất định thì cũng đI kèm với việc giảm bớt
tuyệt đối số lợng công nhân đợc sử dụng. Năm 1860 ngời ta tiến hành
điều tra đối với các khu công xởng ở Lankêsia, sêsia và Ioosia gồm
652 công xởng trong đó 570 công xởng có 85.622 máy dệt, 6.819.146
cọc sợi, các máy chạy bằng hơI níc víi 27.439 m· lùc, sè ngêi lµm
viƯc lµ 94.119 ngời. TráI lại năm 1865
cũng ở những công xởng đó có 95.163 máy dệt, 7.025.031 cọc sợi với
số ngời làm là 88.913 ngời. Nh vậy từ năm 1860 đến năm 1865 trong
các công xởng đó số máy dệt chạy bằng hơI nớc tăng 11%, cọc sợi
tăng 3%, số công nhân đợc dùng giảm 5.5%. Giữa những năm 1852
đến 1862 ngành sản xuất len ở Anh phát triển mạnh nhng lợng công
nhân đợc dùng vẫn không thay đổi. Chứng tỏ rằng vai trò của công
nhân cũng quan trọng trong quá trình sản xuất nhng vai trò của máy
móc còn quan trọng hơn. Vai trò của ngời công nnhân trong các xí
nghiệp là không thể thiếu nhng trong nhiều trờng hợp thì nếu không

có máy móc ngời công nhân sẽ không hoàn thành đợc công việc của
mình, máy móc còn giúp công nhân đỡ vất vả hơn.
Giữa những năm 1852 đến 1862 ngành sản xuất len ở Anh phát
triển mạnh nhng lợng công nhân đợc dùng vẫn không thay đổi. Chứng
tỏ rằng vai trò của công nhân ở những nơi sản xuất cũng quan trọng
trong quá trình sản xuất nhng vai trò của máy móc còn quan trọng
hơn.Vai trò của ngời công nhân trong các xí nghiệp là không thể
thiếu, máy móc chỉ góp phần trợ giúp cho ngời công nhân đỡ vất vả
hơn thôi. Và vì thế mà máy móc càng hiện đại thì ngời công nhân
càng đỡ vất vả hơn nhng nhiều khi đòi hỏi ngời công nhân cũng phảI
có trình độ thì mới vận hành đợc những máy móc hiện đại.
Tuy nhiên trong một số trờng hợp nhất định thì việc sử dụng
số công nhân nhiều hơn chỉ mang tính chất bề ngoài. Điển hình nh
trong thời kì 1838 đến 1858 thì sự tăng thêm về số lợng máy dệt và lợng công nhân công xởng trong ngành bông vảI sợi ở Anh chỉ là do
ngành sản xuất dợc mở rộng . Một mặt, máy móc trực tiếp làm tăng
khối lợng nguyên liệu ví dụ nh máy tách sơ bông ra khỏi hạt bông đÃ
làm tăng thêm việc sản xuất bông. Đồng thời máy móc cũng làm hạ
giá thành sản phẩm trong khi chất lợng sản phẩm vẫn đợc ®¶m
4


bảo.Một mặt, máy móc trực tiếp làm tăng khối lợng nguyên liệu. Mặt
khác, giá rẻ của các sản phẩm của máy móc và những phơng tiện giao
thông đà đợc cách mạng hoá là những vũ khí hiệu quả để chinh phục
thị trờng nớc ngoài. Bằng cách làm phá sản những sản phẩm thủ công
của những thị trờng đó, nền sản xuất bằng máy móc đà buộc những
thị trờng ấy thành nơi sản xuất nguyên liệu cho nó.Rõ ràng việc sử
dụng máy móc trong việc sản xuất bông vảI sợi nh ở Anh chẳng hạn
là một bớc tiến lớn, trợ giúp
đợc nhiều cho ngời công nhân.


C.Phần kết luận:
Sau khi đà vận dụng lí luận về nền sản xuất xà hội đặc biệt là
vai trò của các yếu tố cơ bản trong nền sản xuất xà hội để phân tích
vai trò của ngời công nhân và một số công cụ lao động tại xí nghiệp
bông vảI sợi ở Anh chúng ta thấy đợc tầm quan trọng của các yếu tố
cơ bản đó trong quá trình sản xuất. Cả ba yếu tố: sức lao ®éng, ®èi t 5


ợng lao động và t liệu lao động đều gắn bó, hỗ trợ cho nhau giúp cho
sản xuất phát triển. Việc sử dụng máy móc trong sản xuất bông vảI
sợi ở Anh đà đánh dấu một bớc tiến khá lớn, máy móc đợc dùng để
giảm bớt số lợng công nhân phảI dùng. Từ việc phân tích đó chúng ta
có thể thấy đợc tầm quan trọng của ngời công nhân và các công cụ
lao động đó là không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Máy móc trợ
giúp cho ngời công nhân đỡ vất vả, thời gian hoàn thành công việc
nhanh hơn trong khi chất lợng sản phẩm vẫn khẳng định đợc chỗ
đứng của mình không chỉ ở thị trờng trong nớc mà cả ở thị trờng nớc
ngoàI .Đồng thời nhờ có ngời công nhân biết vận hành máy móc ,
giúp cho toàn bộ hệ thống máy móc hoạt động đợc ăn khớp với nhau
cũng là một trong những yếu tố giúp cho nền sản xuất phát triển.
Em xin cam đoan bàI tiểu luận này là do chính em
Tự tìm kiếm tàI liệu kết hợp với những hiểu biết của em em viết
ra.Em xin chân thành cảm ơn cô đà giúp em hoàn thành bàI tiểu luận
này

Tài Liệu Tham Khảo
*Giáo trình kinh tế học phổ thông của trờng ĐHQLKD Hà Nội
*Giáo trình kinh tế chính trị Mac Lênin- NXB chính trị quốc gia
*Các Mac-Ph Ăng gen toàn tập 23 NXB chính trị quốc gia.


Mục Lục Tiểu Luận
A.Phần mở đầu:
B.Phần nội dung:
I. KháI quát lí luận về nền sản xuất xà hội:
1.Các yếu tố cơ bản của nền sản xuât xà hội:

6

Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2


2. Vai trò của các yếu tố cơ bản trong nÕn s¶n xt x· héi
II. VËn dơng lý ln vỊ nền sản xuất xà hội để phân tích vai trò của
ngời công nhân và một số công cụ lao động tại một số xí nghiệp bông
vảI sợi ở Anh .
Trang 4
C. KÕt luËn.
Trang 7

7



×