Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Vận dụng lí luận tăng lợi nhuận để phân tích thực tế về phát triển sản xuất ở công ty da giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.95 KB, 13 trang )


I.
I.I.
I.
Lời nói đầu

ơng cuộc cải cách hơn mười năm qua đang tạo đà cho các doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ . Hơn thế nữa chúng ta đang bước vào thế kỷ 21-thế kỷ của sự phát
triển cao độ trên tất cả các lĩnh vực , thế kỷ của q trình khu vực hố , tồn cầu
hố kinh tế .
Sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và cơng
nghệ trên thế giới ở cuối thế kỷ 20 hiện nay và cả trong tương lai đã tạo thời cơ mới
và thách thức mới đối với các doanh nghiệp nói chung và cơng ty Da giầy Hà Nội
nói riêng . Đối với cơng ty Da giầy Hà Nội cơ hội có nhiều nhưng thách thức cũng
khơng phải là ít . Một trong những thách thức đó là xuất phát từ quy luật cạnh tranh
. Nó vừa là động lực nhưng đồng thời cũng là nguy cơ đe doạ sự sinh tồn của cơng
ty . Để thích ứng với nền kinh tế thị trường đảm bảo phát triển nhanh và vững
mạnh thì một u cầu nhất thiết đặt ra cho cơng ty là khơng ngừng nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm. Cơng ty da giầy Hà Nội đã và đang thực hiện tốt
cơng tác đó và đặc biệt là đạt lợi nhuận cao .
Qua thời gian học mơn kinh tế chính trị em đã được hiểu biết khá nhiều về nền kinh
tế xã hội nên mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng lý luận tăng lợi nhuận để phân
tích thực tế về phát triển sản xuất ở cơng ty Da giầy Hà Nội ” làm đề tài tiểu
luận cho mình .









THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN















II. Nội dung
1. Giới thiệu về cơng ty Da giầy Hà Nội .
Cơng ty Da giầy Hà Nội là doanh nghiệp thành viên hạch tốn độc lập
của tổng cơng ty Da giầy Việt Nam . Cơng ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
các loại giầy dép . Cơng ty có tư cách pháp nhân , có quyền và nghĩa vụ dân sự
theo quy định , tự chịu trách nhiệm về tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong số vốn do Cơng ty quản lý , có con dấu riêng để giao dịch , có tài sản và
các tập trung được mở tại ngân hàng thương mại theo quy định của nhà nước .
Cơng ty có quyền tự chủ kinh doanh , tự chủ tài chính , chịu sự ràng buộc về
quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng cơng ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động , quy
chế tài chính của Tổng cơng ty . Trụ sở của cơng ty hiện nay ở 409 đường
Nguyễn Tam Trinh - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội . Đây vừa là nơi giao dịch
đồng thời cũng là nơi sản xuất của cơng ty.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty c chia thnh nhiu giai on
gn lin vi s phỏt trin v s chuyn i c ch qun lý kinh t ca nh nc .
Bc vo nn c ch th trng , bờn cnh vic phi lo u vo , cụng ty cũn
phi chu s cnh tranh gay gt v u ra vi cỏc cụng ty khỏc nh : Da Si Gũn
, cụng ty Da VinhNhu cu tiờu th gim do cht lng hn ch , cỏc khỏch
hng truyn thng hu ht chuyn sang gia cụng bng nguyờn vt liu ca nc
ngoi , sn phm sn xut ra khụng tiờu th c , sn xut phi cm chng .
Mt khỏc trang thit b t thi Phỏp vo nhng nm 60 ti nay ó khu hao ht
nhng vn s dng sn xut . Do vy , ci thin tỡnh hỡnh trờn nm 1994
cụng ty ó a vo mt dõy chuyn thuc da hon chnh v mt s thit b nhp
t Italia vo lp t . Sn lng cụng ty ó tng lờn :
- Sn lng da cng : 25-32 tn/nm
- Sn lng da mm : 450.000 ha/nm
- Keo CN: 25 tn/nm
Thc hin quy hoch ca Tng cụng ty Da giy Vit Nam ,cụng ty
chuyn i nhim v sn xut kinh doanh t thuc da sang sn xut kinh doanh
giy dộp cỏc loi nh : giy vi , giy da nam n , dộp i trong nh (phn
thuc da ca cụng ty chuyn ton b cho cụng ty da trong Vinh) . Do vy, tờn
giao dch quc t ca cụng ty l HANSHOES .
Mc dự mi chuyn sang sn xut giy dộp , li trong bi cnh cnh tranh gay
gt trờn th trng th gii , khu vc v trong nc .Trong nhng nm qua, ton
b cỏn b cụng nhõn viờn Cụng ty Da giy H Ni ó cú nhiu c gng vn lờn
t khng nh mỡnh trong c ch th trng .

2.Vn dng lý lun tng li nhun vo phỏt trin sn xut
2.1. Li nhun.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


Trong xã hội bất kỳ một hoạt động mua bán nào cũng có lời lãi . Trong nền
kinh tế hàng hố , mỗi doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh , sản xuất ra sản phẩm khi
đưa vào lưu thơng cũng có tham vọng thu được lợi nhuận cao .
Trong xã hội tư bản, giá trị thặng dư là do lao động của cơng nhân làm th tạo
ra trong q trình sản xuất , là nguồn gốc thu nhập của tất cả các giai cấp bóc lột
trong xã hội tư bản . Nhà tư bản khơng hao phí lao động bản thân vào sản xuất hàng
hố , mà chỉ bỏ tư bản vào đó nên nhà tư bản chỉ quan tâm đến hiệu quả tư bản bỏ
vào sản xuất .
Chi phí sản xuất hàng hố gồm có những chi phí về tư bản khả biến (C+V) , tức
là những chi phí về tư liệu sản xuất và tiền lương cơng nhân . Đối với nhà tư bản để
sản xuất ra hàng hóa tốn bao nhiêu là tính theo tư bản đã chi phí; đối với xã hội
hàng hố là tính theo lao động đã hao phí . Bởi vậy những chi phí để sản xuất ra
một hàng hố thấp hơn giá trị của hàng hố ấy tức là thấp hơn những chi phí thật sự
về sản xuất (C+V+m) . Chỗ chênh lệch giữa giá trị hàng hố (những chi phí thật sự
về sản xuất) và những chi phí tư bản chủ nghĩa về sản xuất , là giá trị thặng dư (m)
mà nhà tư bản chiếm khơng .
Khi nhà tư bản bán hàng hố thì giá trị thặng dư biểu hiện thành một số thừa
trội hơn số chi phí sản xuất . Khi xác định lỗ lãi của xí nghiệp , nhà tư bản so sánh
số thừa đó với tư bản đã ứng trước . Giá trị thặng dư , so sánh với tổng tư bản ứng
trước là lợi nhuận . Vậy lợi nhuận là một hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
,được quan niệm là con đẻ của tồn bộ tư bản ứng trước.
2.2. Các yếu tố làm tăng lợi nhuận của một doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
* Chi phí sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường , lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ , là mục
tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp . Lợi nhuận được xem là mục tiêu , là khát
vọng của mỗi doanh nghiệp . Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất là sản xuất và cung cấp các sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của người
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


tiêu dùng và thu lợi nhuận , để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì các
doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố có bản đó là : đối tượng lao động , tư liệu lao
động và lao động .
- Đối tượng lao động :là những vật do con người tác động vào nó để biến đổi
nó cho phù hợp với nhu cầu của mình như : ngun , nhiên vật liệu .
- Tư liệu lao động : là những vật hoặc hệ thống vật làm nhiệm vụ truyền dẫn
sự hoạt động của con người để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến
đổi đối tượng lao động đó (máy móc, thiết bị) .
- Lao động là hoạt động có mục đích , có ý thức của con người nhằm thay đổi
những vật trong tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của bản thân con người .
Đối với mỗi ngành , lĩnh vực các yếu tố này tham gia vào q trình sản xuất
theo những mức độ khác nhau và hình thành nên những khoản chi phí tương
ứng. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị sản phẩm bao
gồm 3 bộ phận : C+V+m
Trong đó : - C : là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong q
trình tạo ra sản phẩm như chi phí ngun vật liệu , khấu hao tài sản cố định…
- V : là hao phí hao động sống (chi phí tiền lương , tiền cơng) phải
trả cho người lao động tham gia vào q trình sản xuất tạo ra sản phẩm .
- m : là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong q trình hoạt
động tạo ra giá trị sản phẩm .
Tóm lại ta có thể hiểu chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp
phải chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định .
Đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào sự vận động của q trình
sản xuất cũng bao gồm hai mặt đối lập nhau đó là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
như để thu tiền về . Và để thực hiện được việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định gọi chung là chi phí tiêu thụ sản phẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×