Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kỹ Thuật Bón Phân Cây Khoai Mì Đạt Năng Suất Cao pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.04 KB, 4 trang )

Kỹ Thuật Bón Phân Cây Khoai
Mì Đạt Năng Suất Cao
Cây khoai mì còn gọi cây sắn. Khoai mì không kén đất, song đất thích hợp là
loại đất nhẹ tơi xốp và thoát nước tốt, pH 4,5-7,5. Khoai mì được trồng khắp
nơi trên cả nước, diện tích tăng gấp đôi từ năm 2000 (235.000 ha) đến năm
2006 (474.800 ha).

1. Đặc điểm:
Các giống khoai mì được trồng phổ biến hiện nay như: KM.60, KM.94,
KM.95, HL.23, HL.24. Giống KM.60, KM.95 cho năng suất cao hơn các
giống địa phương đã góp phần quan trọng đưa năng suất khoai mì trong
những năm gần đây tăng lên rõ rệt.
+ Giống KM.60: Giống nhập nội từ CIAT - Thái Lan. Thời gian thu hoạch
6-9 tháng. Năng suất củ tươi 27-35 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 27-29%.
+ Giống KM.94: Giống nhập từ CIAT - Thái Lan. Thời gian thu hoạch 7-12
tháng. Năng suất củ tươi 30-40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 23-27%.
+ Giống KM.95: Giống lai do Trung tâm Nghiên cứu Hưng Lộc (Đồng Nai)
chọn lộc. Thời gian thu hoạch 5-7 tháng. Năng suất củ tươi 40 tấn/ha, hàm
lượng tinh bột 25,5%.
2. Nhu cầu dinh dưỡng:
Khoai mì có nhu cầu dinh dưỡng cao. Để cho 1 tấn củ/ha, khoai mì lấy đi từ
đất 4,9 kg K2O, 2,3 kg N và 1,1 kg P2O5. Ngoài các chất đa lượng, chúng
cũng cần các chất trung và vi lượng.
+ Đạm (N): Là nguyên tố cấu thành (protein) để cây phát triển thân, cành, lá
giúp cho khoai mì đạt năng suất cao. Giai đoạn ra cành, lá cây cần nhiều
đạm nhất, thiếu đạm cây sinh trưởng chậm, cây thấp, lá vàng, củ ít và lá nhỏ.
Tuy nhiên, nếu cung cấp đạm quá mức cây sinh trưởng tốt nhưng năng suất
và hàm lượng tinh bột giảm. Dư đạm cũng làm tăng hàm lượng axit trong
củ.
+ Lân (P): Nhu cầu chất lân của cây khoai mì thấp hơn một số cây trồng
khác do rễ khoai mì có loài nấm mycorrhyze ở hệ rễ, phân giải lân trong đất


giúp cho cây hút được dễ dàng. Đất nghèo lân nếu cung cấp lân với lượng
vừa phải sẽ làm tăng năng suất và hàm lượng tinh bột trong củ. Thiếu lân có
triệu chứng gần giống như thiếu đạm.
+ Kali (K): So với đạm và lân, khoai mì có nhu cầu chất kali cao nhất. Kali
giúp cây tăng cường hấp thu và tổng hợp đạm, làm tăng năng suất và chất
lượng củ. Thiếu kali cây kém phát triển, lá già vàng và rìa lá gần đầu lá có
màu nâu, nhưng bón thừa kali làm hạn chế hấp thu magiê dẫn đến thiếu
magiê trong lá làm giảm năng suất.
+ Canxi (Ca) và Manhê (Mg): Có vai trò quan trọng đối với khoai mì, đặc
biệt khi trồng trên đất chua, phèn. Trong trường hợp này, canxi được cung
cấp với vai trò vừa là chất dinh dưỡng, vừa trung hòa độ chua của đất, tạo ra
pH đất thích hợp hơn cho sự sinh trưởng của cây.
+ Lưu huỳnh (S): Cần thiết cho cây khoai mì tổng hợp các acid amin chứa
lưu huỳnh. Sự thiếu lưu huỳnh dễ xảy ra khi bón nhiều kali. Ngoài ra, khoai
mì cũng cần các chất vi lượng như sắt, đồng, kẽm, bo.
3. Bón phân:
Để thuận lợi trong bón phân, Công ty Phân bón Bình Điền đã sản xuất phân
chuyên dùng Đầu Trâu khoai mì chứa: 16% N, 10% P2O5, 16% K2O, 2%
CaO, 1,0% MgO và vi lương (TE), phù hợp cho cây khoai mì dùng để bón
lót và bón thúc. Đầu Trâu khoai mì có tác dụng thúc đẩy sự sinh trưởng và
phát triển cây, tăng năng suất và hàm lượng tinh bột đồng thời nâng cao độ
phì nhiêu của đất. Quy trình sử dụng phân bón cho ha khoai mì như sau:
+ Bón lót (khi làm đất lần cuối hay bón vào hốc trước khi trồng): 10-15 tấn
phân hữu cơ đã qua ủ + 200 - 300 kg Đầu Trâu khoai mì.
+ Bón thúc 1 khi cây mọc đều (khoảng 15 - 20 ngày sau trồng): 300 - 400 kg
Đầu Trâu khoai mì.
+ Bón thúc 2 (khi củ bắt đầu phát triển): 200 - 300 kg Đầu Trâu khoai mì.
4. Thu hoạch:
Nên thu hoạch đúng thời kỳ, nếu quá sớm ít tinh bột và đường, nếu quá
muộn sẽ tiêu hao chất khô trong củ.


×