1
Chơng 1
Đặt vấn đề
Nớc ta thuộc vùng khí hậu nóng ẩm, ma nhiều và có gió mùa rất thuận
lợi cho sự tăng trởng của các loài cây trồng đặc biệt là cây lấy gỗ. ở vùng hàn
đới muốn có cây gỗ đờng kính 20 - 25 cm phải trồng và chăm sóc hàng chục
năm, nhng ở nớc ta chỉ cần 6 - 8 năm. Sản lợng gỗ khai thác mỗi 1 luân kỳ (8
năm) trên 1 ha rừng trồng bình quân có thể đạt từ 60 - 80 m 3, những vùng đất
tốt, kỹ thuật trồng cao có thể đạt trên 100m3 lợng tăng trởng hàng năm của cây
gỗ càng lớn thì năng suất cây trồng càng cao, chu kỳ khai thác càng ngắn, thời
gian thu hồi vốn càng nhanh, hiệu quả kinh tế càng lớn. Đây chính là một lợi
thế của nớc ta mà các nớc hàn đới không có đợc [32].
Nhiều năm qua Đảng và Chính phủ đà rất quan tâm đến sự nghiệp bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng, cộng đồng quốc tế cũng nh nhiều níc, nhiỊu
tỉ chøc phi chÝnh phđ cịng ®· cã sù đóng góp, hỗ trợ trong các Dự án trồng
rừng. Từ năm 1986 đến nay diện tích rừng nớc ta tuy có tăng nhng rất chậm,
không bù đắp kịp diện tích rừng bị khai thác, lạm dụng và rừng bị đốt phá làm
nơng rẫy cùng với tốc độ tăng trởng nhu cầu gỗ trong cơ chế thị trờng. ở
nhiều vùng dân c nhÊt lµ vïng trung du, miỊn nói, vïng cao cha có kế hoạch,
quy hoạch cụ thể để phát huy lợi thế nói trên. Cha tập trung đầu t vốn để phát
triển kinh tế trồng rừng theo hớng sản xuất hàng hoá. Vì vậy mà hàng triệu
ngời dân các vùng này vẫn tiếp tục phá rừng, đốt nơng, làm rẫy để sản xuất lơng thực tự túc, tự cấp. Bên cạnh đó công nghiệp chế biến gỗ nớc ta trong
những năm qua cũng cha đợc đầu t đổi mới thiết bị, công nghệ, nguyên liệu
sản xuất vẫn dựa vào nguồn gỗ rừng tự nhiên là chính. Vì vậy đà làm cho diện
tích rừng tự nhiên càng bị mất thêm.
Theo số liệu thống kê năm 2000 cho thấy diện tích rừng nớc ta chỉ còn
8 triệu ha độ che phủ là 28,5%. Năm 1943 diện tích rừng nớc ta là 14 triệu ha
với độ che phủ là 43%. Đây là nguyên nhân gây nên nhiều hậu quả nghiêm
trọng làm mất cân bằng sinh thái, đất bị xói mòn, bạc màu, lũ lụt, úng ngập
lan tràn nhiều nơi ngay cả các tỉnh miền núi.
Vì sự phát triển bền vững của đất nớc, để nhanh chóng nâng cao độ che
phủ giữ cân bằng sinh thái, từ năm 1947 Chính phủ đà đề ra chủ trơng phát triển
mạnh rừng trồng, phủ xanh đất trống, ®åi nói träc híng tíi ®ãng cưa rõng tù
nhiªn. Tríc bối cảnh đó công nghiệp chế biến gỗ nớc ta cÇn nhanh chãng
2
chuyển hớng từ sử dụng nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên chuyển sang sử dụng
nguyên liệu gỗ rừng trồng và chế biến các sản phẩm tổng hợp, lợi dụng gỗ các
sản phẩm bằng ván dăm nhân tạo thay cho vật liệu gỗ rừng tự nhiên. Ngành lâm
nghiệp và chế biến lâm sản phải sớm có qui hoạch và kế hoạch đồng bộ để nâng
cao năng suất và sản xuất các loại ván gỗ nhân tạo thích hợp với các loại
nguyên liệu từ gỗ rừng trồng và các phế liệu trong chế biến nông lâm sản, đồng
thời từ các loại ván gỗ nhân tạo chế biến ra các loại đồ mộc và vật liệu thay cho
gỗ rừng tự nhiên đáp ứng mọi nhu cầu về gỗ ngày càng tăng của nền kinh tế nớc ta. Đây là việc làm hết sức cấp thiết, phù hợp với xu thế phát triển công
nghiệp chế biến gỗ trên thế giới và cũng là biện pháp tích cực nhất để bảo vệ và
phát triển vốn rừng tự nhiên, thúc đẩy nhanh sự nghiệp trồng rừng tập trung qui
mô lớn, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên thuộc Tổng công ty lâm nghiệp Việt
Nam đà đợc Chính phủ đầu t Dự án trồng rừng nguyên liệu cung cấp cho nhà
máy ván dăm Lu Xá - Thái Nguyên công suất 16.500m3/năm. Dự án đà triển
khai từ năm 1999 giai đoạn thực hiện Dự án từ năm 1999 đến 2010. Khi Dự án
đi vào hoạt động để đánh giá tác động các mặt của Dự án, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:
"Đánh giá tác động của Dự án trồng rừng nguyên liệu ván dăm
tại Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên "
Chơng 2
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.ở Việt Nam
2.1.1.Khái niệm về Dự án
Dự án là một tập hợp các hoạt động theo không gian và thời gian nhằm
đáp ứng một hoặc một số mục tiêu nào đó do con ngời đa ra.
Trong bải giảng phơng pháp đánh giá Dự án có sự tham gia của ngời
dân [28] Vũ Nhâm có đa ra mô hình khái niệm về Dự ¸n nh sau
Mơc tiªu
ph¸t triĨn
3
Mục tiêu
trớc mắt
Thời gian
Dự án
Hiện tại
Mong muốn
Trong tác phẩm phát triển cộng đồng, Nguyễn Thị Oanh [29] đa ra 2
định nghĩa về Dự án nh sau:
Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt một hoặc một số
mục tiêu đà định trớc tại một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định,
có huy động sự tham gia thực sự của những nhân tố và tổ chức cụ thể.
Dự án là tổng thể những kế hoạch (công việc) nhằm đạt một số mục tiêu
cụ thể trong một khoảng thời gian và khuôn khổ chi phí nhất định.
Theo Tô Duy Hợp và Lơng Hồng Quang [ 24 ] Dự án đợc hiểu nh một
kế hoạch can thiệp để giúp một cộng đồng dân c hoặc cá nhân cải thiện điều
kiện sống trên một địa bàn nhất định.
Tuỳ theo lĩnh vực xà hội, đối tợng hoạt động mà Dự án đa ra các mục
tiêu cụ thể cho riêng mình. Trong xà hội hiện nay có rất nhiều loại Dự án khác
nhau nh Dự án về lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, y tế.v.v
Chỉ riêng về lĩnh vực lâm nghiệp tuỳ theo mục tiêu mà có các Dự án
khác nhau. Hiện nay trong lâm nghiệp có rất nhiều Dự án với các mục tiêu
khác nhau:
+ Dự án trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà.
+ Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy nhà máy giấy BÃi Bằng.
+ Dự án nông lâm kết hợp.v.v
Nhìn chung các Dự án đều có các can thiệp nhằm đem lại những thay
đổi trong nhận thức và hành động tập thể của cộng đồng. Nhờ đó các lực lợng
bên trong và bên ngoài cộng đồng quyết tâm thực hiện các kế hoạch hành
động nhằm đem lại một sự thay đổi về điều kiện hay môi trờng sống. Khi có
Dự án các nhận thức, năng lực, kỹ năng tổ chức, các hoạt động tập thể đợc
4
nâng cao, tạo cơ sở cho việc hình thành những Dự án mới. Do đó tình trạng xÃ
hội, môi trờng của cộng đồng lại đợc cải thiện ở mức cao hơn.
Trong bài giảng về Quản lý lâm nghiệp xà hội của Trung tâm lâm
nghiệp xà hội [34], hiện nay để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải
đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau, về hình thức, về quản lý, về kế hoạch,
về nội dung.
Về hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bầy chi tiết, có hệ thống
các hoạt động và chi phí dới dạng một văn bản kế hoạch để đạt đợc những kết
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Về quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vật t lao động,
để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính, xà hội, môi trờng trong tơng lai.
Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để
đầu t sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế, xà hội làm tiền đề cho các quyết
định đầu t và tài trợ.
Về mặt nội dung: Dự án đợc coi là tập hợp các hoạt động có liên quan
đến nhau, đợc kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đà định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp lý
các nguồn lực xác định.
Từ các ý kiến trên có thể hiểu Dự án nh sau:
" Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, nhằm đạt
một hoặc một số mục tiêu nào đó, có dự kiến các nguồn lực và chi phí cần
thiết đợc phân chia bố trí theo một thời điểm không gian và thời gian nhất
định nhằm đạt đợc kết quả nh mục tiêu đà nêu."
Bất kỳ một Dự án nào khi đi vào hoạt động cũng nhằm tạo ra những
điều kiện cải thiện kinh tế, xà hội mà cộng đồng cần. Đồng thời phát huy tối
đa sự tham gia của ngời dân trong cộng đồng, giúp cộng đồng xác định những
nhu cầu đích thực để giải quyết. Dự án phải là điểm hội tụ giữa ý định nhu cầu
và khả năng.
Theo Vũ Nhâm [28] bất kỳ một Dự án nào khi đi vào hoạt động để đạt
đợc mục tiêu của mình nó cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
+ TÝnh khoa häc.
+ TÝnh thùc tiƠn.
+ TÝnh ph¸p lý.
+ TÝnh thèng nhÊt.
5
Những yêu cầu trên là cơ sở quan trọng để Dự án có thể triển khai tại
cộng đồng. Những vấn đề này sẽ đợc đề tài vận dụng trong việc ®¸nh gi¸ t¸c
®éng cđa Dù ¸n ®Õn ph¸t triĨn kinh tế, xà hội và bảo vệ môi trờng của khu vực
nghiên cứu.
2.1.2.Đánh giá tác động của Dự án
Đánh giá tác động của Dự án là một quá trình phân tích và so sánh sự
khác biệt về giá trị các chỉ tiêu kinh tế, xà hội, môi trờng ở các thời điểm trớc
khi thực hiện Dự án và sau khi thực hiện Dự án. Đồng thời có thể so sánh các
chỉ tiêu đó ở vùng có Dự án với vùng không có Dự án.
Mục tiêu của đánh giá Dự án là nhằm xác định ảnh hởng của Dự án đến
môi trờng xung quanh, kết quả thực hiện của Dự án những thay đổi về kinh tế,
xà hội, môi trờng.
Trong bài phát biểu của đồng chí Tổng bí th Đỗ Mời " Chính sách kinh
tế mở và việc huy động vốn đầu t trong sự nghiệp công nghiệp hoá" [26] có
nói đến kinh tÕ ViƯt Nam sau thêi kú ®ỉi míi tõ nỊn kinh tÕ tËp trung sang
nỊn kinh tÕ thÞ trêng theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Công tác quản lý đầu t
xây dựng cơ bản cũng thay đổi từ hình thái mệnh lệnh chỉ huy sang một hình
thái mới đó là quản lý dới dạng các Dự án đầu t. Các Dự án đầu t đợc thực
hiện theo một chu trình khép kín từ khâu xây dựng Dự án, tổ chức thực hiện và
đánh giá tác động đến môi trờng xung quanh.
Theo Vũ Nhâm [28] trớc khi đánh giá Dự án cần chuẩn bị một số bớc
sau:
+ Bớc 1: Xem xét các mục tiêu Dự án, thực hiện các hoạt động của
Dự án.
+ Bớc 2: Xác định lý do đánh giá.
+ Bớc 3: Xác định các vấn đề đánh giá.
+ Bớc 4: Xác định ai sẽ thực hiện đánh giá.
+ Bớc 5: Xác định các chỉ số trực tiếp và giám tiếp, định lợng và định
tính trong đánh giá.
+ Bớc 6: Xác định các nguồn thông tin cần thu thập cho đánh giá.
+ Bớc 7: Xác định yêu cầu chuyên môn của ngời đánh giá.
+ Bớc 8: Lập kế hoạch thời gian tiến hành đánh giá.
+ Bớc 9: Xác định ai sẽ thu thập thông tin.
+ Bớc 10: Phân tích trình bầy kết quả.
6
Để đảm bảo tính bền vững của Dự án, khi đánh giá Dự án cần quan tâm
đánh giá những chỉ tiêu sau:
Kinh
XÃ hội
tế
Lợi ích của các đối
tác
môi trờng
Mỗi Dự án khi đánh giá đều có phơng pháp đánh giá riêng cho mình để
đạt đợc mục tiêu đề ra.
Trong báo cáo tổng kết đề án " Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
kinh kế, xà hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở lòng hồ huyện Mộc
Châu tỉnh Sơn La " [3], Đỗ Đức Bảo và cộng sự đà sử dụng phơng pháp ma
trận môi trờng để đánh giá tác động của các loại hình canh tác và phơng án
canh tác lâm nghiệp ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các loại
hình canh tác đợc đánh giá là vờn tạp, vờn cây ăn quả, nông lâm kết hợp, rừng
tự nhiên.v.v Trong phơng pháp ma trận môi trờng việc phân tích số liệu đợc
thể hiện thông qua các hàng và cột. Bằng phơng pháp này có thể đa ra hàng
loạt các chỉ tiêu khác nhau thuộc các lĩnh vực chịu tác động nh kinh tế, xà hội
và môi trờng. Những tác động cụ thể của từng hoạt động, phơng án đợc đánh
giá qua tổng điểm. Tuy nhiên sử dụng phơng pháp bán định tính này chỉ mang
lại tính tơng đối. Vì việc cho điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan đó là
trình độ kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu.
Nghiên cứu tác động " Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế, xÃ
hội ở các hộ gia đình" [22] thuộc Dự án lâm nghiệp xà hội Sông Đà trong chơng trình hợp tác kỹ thuật Việt - Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu do Scott
Fritzen tiến hành đà đi sâu vào việc phân tích một số mô hình sử dụng đất cấp
thôn và cấp hộ gia đình, phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và lâm
nghiệp của các hộ gia đình, chiến lợc phát triển kinh tế hộ gia đình, phân tích
7
hệ thống kinh tế, sản xuất cấp thôn và tác ®éng cña giao ®Êt ®Õn ®êi sèng kinh
tÕ, x· héi của các hộ gia đình trên các mặt chủ yếu nh cơ cấu thu nhập, chi
phí, khả năng tiếp cận thị trờng.
Luận văn Thạc sỹ của Phạm Xuân Thịnh [33] khi đánh giá tác động của
Dự án về mặt kinh tế đà sử dụng một số chỉ tiêu thu nhập chi phí, sử dụng đất
đai để so sánh cơ cấu và giá trị tuyệt đối tại các thời điểm trớc và sau Dự án.
Khi nghiên cứu "Phân tích hiệu quả kinh tế, xà hội của công trình nhà
máy giấy và bét VÜnh Phó " Andrew Ewing, Henning Haniton vµ Lars
Heikensten [1] thông qua việc phân tích chi phí lợi nhuận đà đánh giá hiệu
quả các hoạt động của nhà máy trong thời gian hoạt động nhằm xem xét mức
độ phù hợp của nhà máy.
Tháng 5 năm 1997, Viện nghiên cứu chiến lợc và chính sách khoa học
và công nghệ có " Báo cáo nghiên cứu ban đầu về tác động kinh tế, xà hội trực
tiếp của Dự án khu công nghệ cao Hà Nội" tại 5 xà thuộc tỉnh Hà Tây [36].
Báo cáo nghiên cứu đề cập chủ yếu đến việc khảo sát hiện trạng và chiến lợc
phát triển kinh tế, xà hội của địa bàn đến năm 2010. Đồng thời dự kiến một số
tác động chính khi Dự án triển khai trên địa bàn. Báo cáo nghiên cứu cũng đa
ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện để phát huy tối đa các tác
động tích cực, hạn chế tối thiểu các tác động tiêu cực của Dự án đến đời sống
xà hội trong vùng.
Per - Hstahl chuyên gia về lâm học cùng với nhà kinh tế học Heine
Krekula năm 1990 đà tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh
doanh rừng Bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy tại khu công nghiệp giấy BÃi
Bằng - Phú Thọ [24] khi đánh giá công trình này tác giả chủ yếu đề cập đến
các chỉ tiêu NPV, IRR còn các chỉ tiêu về môi trờng sinh thái và xà hội thì
mới đợc đề cập một cách sơ bộ, cha đi sâu phân tích kỹ.
Tóm lại, đánh giá tác động của Dự án về các mặt kinh tế, xà hội, môi trờng hiện nay đà và đang đợc chú ý, đầu t một cách đáng kể. Các kết quả
nghiên cứu tác động của Dự án phần nào nói lên đợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Công tác đánh giá Dự án nói chung và Dự án lâm nghiệp nói riêng còn
rất mới mẻ đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
2.1.3.Một số kết quả nghiên cứu mô hình trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam
2.1.3.1.Kết quả sinh trởng của Keo lai ở Bầu Bàng (Bình Dơng)
8
Rừng đợc trồng tháng 7/1998, kết quả đo đếm tháng 12 năm 1998 và
tháng 10 năm 2000 [18] cho thấy sau 5 tháng ở các khu trồng rừng thâm canh
có đờng kính bình quân là 6,49 cm, và chiều cao bình quân là 1,3m. Sinh trởng bình quân của các loài cây hiện nay thờng đạt 2cm về đờng kính và 2m về
chiều cao, thì với lợng tăng trởng nh vậy là khá cao.
Số liệu thu đợc sau 21 tháng tuổi cũng cho kết quả tơng tự nh vậy đạt
9,05 cm về đờng kính và 10,8m về chiều cao. Nếu tính trữ lợng trên 1 ha thì
sau 27 tháng tuổi đạt 53,78m3. Từ đó ta có năng suất bình quân cho 1 ha trên 1
năm là 23,9m3/ha/năm.
9
2.1.3.2.Kết quả sinh trởng Bạch đàn và Keo lai [18] ở Pleiku (Gia Lai)
Kết quả điều tra cho thấy nhìn chung sinh trởng của Bạch đàn và Keo
lai ở đây chậm. Với Keo lai sau 16 tháng chỉ đạt 3,77cm về đờng kính và
2,51m về chiều cao. Với Bạch đàn trị số về đờng kính đạt 3,99cm, về chiều
cao đạt 2,63m.
2.2.Trên thế giới.
2.2.1.Khái niệm về Dự án.
Xuất phát từ thực tiễn quản lý kinh tế về phơng pháp luận đà ®a ra nhiỊu
kh¸i niƯm kh¸c nhau vỊ Dù ¸n.
Theo Cleland và King (1975) thì Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố
nhân lực và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt đợc một mục tiêu định
trớc.
Gittinger (1982) đa ra quan điểm: Dự án là một tập hợp các hoạt động
mà ở đó tiền tệ đợc đầu t với hy vọng đợc thu hồi lại. Trong quá trình này các
công việc kế hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thể thống nhất đợc
thực hiện trong một thời gian xác định.
Clipdap cho rằng Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết một
vấn đề hay để hoàn thiện một trạng thái cụ thể trong một thời gian xác định.
Từ điểm xà hội học của David Jary và Julia Jary [38] đa ra định nghĩa
về Dự án nh sau: Dự án là những kế hoạch của địa phơng đợc xác lập với mục
đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định
nghĩa này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch có sự can thiệp có mục tiêu, nội
dung, thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lợng xà hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu nh trên thì thớc
đo sự thành công của Dự án không chỉ là sự hoàn thiện các hoạt động có tính
kỹ thuật (đầu t cái gì, cho ai, bao nhiêu, nh thế nào ?) mà nó còn góp phần vào
chuyển biến xà hội tại cộng đồng.
10
2.2.2.Đánh giá Dự án
Đánh giá Dự án là khâu then chốt trong quá trình thực hiện các hoạt
động của Dự án. Đánh giá là quá trình tổng kết lại, xem xét lại các hoạt động
của Dự án có đạt đợc mục tiêu đa ra hay không. Hay nói cách khác đánh giá
là quá trình xem xét một cách có hệ thống và khách quan, nhằm cố gắng xác
định tính phù hợp, tính hiệu quả và các hoạt động với mục tiêu đà đề ra.
Các lý thuyết và hớng dẫn về đánh giá Dự án đợc đề cập chi tiết trong
các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới.
Các tác giả và tổ chức trên thế giíi nh Lim Woodhill vµ Lisa Robins
[6], ARI [37]… đà phân chia 2 loại đánh giá, đó là đánh giá mục tiêu và đánh
giá tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét lại Dự án có đạt đợc mục tiêu
định ra hay không? nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc, hiệu quả
tác động thu đợc. Đánh giá tiến trình là mở rộng diện đánh giá hơn so với loại
đánh giá trên, sử dụng tri thức và sự hiểu biết của nhiều ngời để xem xét nhiều
vấn đề của Dự án.
Trên thế giới lịch sử đánh giá Dự án đà có từ lâu [43]. Đánh giá Dự án
là xem xét một cách toàn diện các tác động của Dự án trên các mặt kinh tế, xÃ
hội và môi trờng. Tuỳ theo tính chất và thể loại Dự án mà công tác đánh giá có
những điểm khác nhau. Một Dự án mang tính chất sản xuất kinh doanh hay
còn gọi là Dự án đầu t thì công tác đánh giá thờng tập trung vào phân tích hiệu
quả kinh tế. Ngợc lại một Dự án hỗ trợ sản xuất lại tập trung vào phân tích
khía cạnh xà hội. Và Dự án bảo tồn lại tập trung vào phân tích khía cạnh về
môi trờng.
Thời điểm và mục tiêu đánh giá khác nhau thì yêu cầu và nội dung đánh
giá cũng khác nhau. Trong một số trờng hợp đối với Dự án có qui mô lớn và
triển khai đồng thời nhiều mảng hoạt động có tính chất tách biệt thì công tác
đánh giá thờng tách riêng ra từng mảng hoạt động hay còn gọi là đánh giá
theo chuyên đề.
Theo FAO [44], thì đánh giá về mặt kinh tế thờng dùng để phân tích
các lợi ích và chi phí của xà hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải đợc tính chi
suốt thời gian mà chúng còn có tác dụng, nhất là đối với dự án trồng rừng,
phải sau một khoảng thời gian dài thì chúng mới tạo ra một đầu ra nhất định,
đồng thời lại có những tác động về môi trờng có thể còn có tác dụng lâu dài
11
hơn nhiều so với Dự án sau khi kết thúc. Vậy thì vận dụng khoảng thời gian
nào là đánh giá thích hợp ?
Nhiều công trình của FAO [44], Lyn Squire đà chỉ rằng, trong trờng
hợp các chi phí hoặc lợi ích môi trờng kéo dài trong tơng lai thì các lợi ích và
chi phí đó phải đợc đa vào phân tích. Không phải là do Dự án đà kết thúc về
mặt hành chính mà chúng ta phải bỏ qua các lợi ích và chi phí về môi trờng.
Tuy nhiên thực tế do vấn đề tỷ suất triết khấu và lý do muốn giản đơn việc
tính toán đà làm cho nhiều ngời chọn các thời hạn phân tích và đánh giá ngắn
hơn nhiều; đối với các Dự án quản lý rừng đầu nguồn hoặc trồng rừng thì thời
hạn đánh giá phải đủ lớn chừng 15 đến 20 năm để thấy đầy đủ và rõ ràng về
các lợi ích về chi phí kinh tế.
UNEP [45] đà xây dựng bản hớng dẫn đánh giá tác động môi trờng của
các Dự án phát triển. Đây là một phơng pháp nghiên cứu chính thức để dự báo
các tác động môi trờng của Dự án phát triển chủ yếu đang đợc dự kiến, nhng
cũng có thể vận dụng để đánh giá những tác động đà qua đối với môi trờng.
Việc đánh giá tác động môi trờng nhằm trả lời 5 câu hỏi: Điều gì sẽ xẩy ra
sau khi Dự án kết thúc? Phạm vi của các biến đổi đó là gì? Các biến đổi thực
sự có phải là vấn đề lớn không? Có thể làm gì đối với chúng? Cần phải thông
báo cho những ngời ra quyết định nh thế nào về những việc phải làm?.v.v
12
Chơng 3
Mục tiêu - đối tợng - nội dung
và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án trồng rừng
nguyên liệu ván dăm tại Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên.
- Phân tích một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xà hội và
môi trờng trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất hớng, giải pháp để duy trì và phát triển các kết quả của Dự án.
3.2.Đối tợng nghiên cứu
Dự án trồng rừng nguyên liệu cho nhà máy ván dăm tại Công ty lâm
nghiệp Thái Nguyên đợc bắt đầu từ năm 1999. Trong quá trình thực hiện có sự
tham gia đông đảo của các bên liên quan, do đó đối tợng chọn nghiên cứu là
quá trình thực hiện các hoạt động của Dự án tại Công ty lâm nghiệp Thái
Nguyên và sự tham gia của các hộ gia đình vào các hoạt động của Dự án.
3.3 Giới hạn nghiên cứu
- Do hạn chế về mặt thời gian, trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên
cứu các hoạt động Dự án trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2002.
- Việc đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xà hội và bảo
vệ môi trờng chỉ áp dụng một số chỉ tiêu phù hợp với đối tợng và nội dung
nghiên cứu của luận văn.
3.4.Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu và giới hạn nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của
đề tài đợc xác định nh sau:
- Nghiên cứu bối cảnh ra đời của Dự án và tình hình triển khai thực hiện
các hoạt động của Dự án tại Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên từ năm 1999
đến năm 2002.
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội, tài nguyên rừng, những
khó khăn, thuận lợi trong vùng Dự án.
- Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của Dự án trồng rừng
nguyên liệu tại Công ty lâm nghiệp Thái nguyên.
- Bớc đầu đánh giá một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xÃ
hội và môi trờng.
13
- Một số giải pháp để duy trì, phát triển các kết quả và mở rộng phạm vi
hoạt động của Dự án.
+ Về kinh tế
Nghiên cứu sự thay đổi về cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu thu nhập và chi
phí của hộ gia đình.
Nghiên cứu sự thay đổi về loại hình kinh tế hộ và các tiêu chí phân loại
kinh tế hộ gia đình.
+ Về xà hội:
Nghiên cứu mức độ tham gia của ngời dân đối với quá trình thực hiện
Dự án.
Nghiên cứu tác động của Dự án đến nhận thức của ngời dân trong công
tác trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng. Tác động của Dự án đến chất lợng cuộc sống của ngời dân.
+ Về môi trờng
Tác động của Dự án đến khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất.
Tác động của Dự án đến tiểu khí hậu xung quanh.
3.5.Phơng pháp nghiên cứu
3.5.1.Quan điểm và phơng pháp luận
Dự án trồng rừng nói chung và trồng rừng công nghiệp nói riêng là một
tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt đợc mục đích nhất định.
Bất kỳ một Dự án đầu t nào khi đi vào hoạt động cũng có những tác động đến
kinh tế, xà hội, môi trờng. Dựa theo mục tiêu của Dự án sẽ lựa chọn tác động nào
là u tiên. Những tác động đó cũng có thể là trực tiếp hoặc giám tiếp, có thể là tích
cực hay tiêu cực. Tuy nhiên những tác động đó luôn thay đổi theo thời gian và
không gian, cụ thể nắm đợc sự thay ®ỉi ®ã con ngêi cã thĨ ®iỊu chØnh theo mục
đích của mình. Cũng nh các hoạt động của Dự án chúng ta có thể nghiên cứu và
điều chỉnh sao cho đạt hiệu quả cao nhất cả về kinh tế, xà hội và môi trờng, hạn
chế thấp nhất những tác động xấu.
Dự án trồng rừng nguyên liệu cho nhà máy ván dăm Thái Nguyên là
một trong những Dự án do Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam làm chủ đầu t
và Công ty lâm nghiệp Thái Nguyên làm chủ quản đầu t [5]. Dự án bắt đầu từ
năm 1999, mục tiêu của Dự án là hàng năm cung cấp đủ nguyên liệu gỗ cho
nhà máy ván dăm Thái Nguyên công suất 16.500m3/năm. Bất kỳ Dự án nào
đi vào hoạt động, tác động của nó đều liên quan đến kinh tế, xà hội và môi tr -
14
ờng. Về nguyên tắc khi đánh giá tác động của Dự án phải đứng trên tổng thể
các mối quan hệ của nó và quá trình đánh giá phải đợc thực hiện trong một
thời gian dài. Tuy nhiên do thời gian không cho phép nên đề tài chỉ giới hạn ở
một số yếu tố và các yếu tố này có liên quan mật thiết đến các hoạt động của
Dự án. Trong quá trình đánh giá các yếu tố ta có thể đánh giá bằng định lợng
(Đợc tính bằng đơn vị đo lờng) và định tính (bằng những chỉ tiêu khó lợng
hoá hoặc không thể lợng hoá đợc).
3.5.2.Phơng pháp thu thập số liệu
+ Kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm:
- Những thông tin về Dự án, các văn bản của nhà nớc nh các văn bản
pháp luật, các nghị định của Chính phủ, thông t hớng dẫn của các bộ, ngang
bộ, hiệp định ký kết của Dự án, quyết định thực hiện Dự án.
- Các báo cáo, hồ sơ thiết kế, theo dõi giám sát và các báo cáo tổng kết
thờng kỳ của Dự án .
- Diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng qua từng năm thực hiện.
- Các chính sách về khoa học công nghệ.
- Chính sách về thị trờng thơng mại.
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ qui hoạch, bản đồ thổ nhỡng, văn kiện Dự án.
- Điều kiện kinh tế, xà hội, tài nguyên rừng vùng Dự án.
- Các qui trình, qui phạm, các kết quả nghiên cứu, các bảng biểu có
liên quan.
- Các phần mền xử lý số liệu.
+Phơng pháp điều tra:
Điều tra phỏng vấn ngời dân áp dụng một số phơng pháp sau:
- Điều tra phỏng vấn linh hoạt (phơng pháp PRA) điều tra 30 hộ gia
đình tham gia Dự án đợc lựa chọn theo kết quả điều tra sơ bộ và tham khảo ý
kiến của cán bộ chuyên môn phụ trách Dự án.
Trong quá trình điều tra kinh tế hộ gia đình sử dụng phơng pháp PRA
có nhiều công cụ đợc thực hiện, nhng trong khuôn khổ đề tài để thu thập
thông tin cần thiết từ ngời dân thì 2 công cụ đợc sử dụng chủ yếu đó là họp
dân và phỏng vấn linh hoạt đối với từng hộ gia đình, từng cá nhân đây là phơng pháp đà đợc lựa chọn.
Họp dân là khoảng thời gian đợc ngời dân tham gia với số lợng đông
đảo tại bi häp mäi ngêi chđ ®éng ®a ra ý kiÕn của mình và cùng nhau trao
15
đổi. Kết quả quan trọng là phân loại hộ gia đình theo các tiêu chí do chính ngời dân đa ra trớc và sau khi thực hiện Dự án.
Phỏng vấn linh hoạt: Đây là phơng pháp điều tra đợc sử dụng để giao
tiếp với ngời dân và cán bộ địa phơng nhằm thu thập những thông tin cần thiết
trong việc đánh giá tác động của các Dự án nông - lâm nghiệp, với phơng
pháp phỏng vấn định hớng và bán định hớng đặt ngời dân vào quá trình đàm
thoại qua một loạt câu hỏi thích hợp giữa ngời phỏng vấn với ngời đợc phỏng
vấn.
* Điều tra kinh tế:Phỏng vấn 30 hộ gia đình đà tham gia Dự án, với mức
độ giàu nghèo khác nhau và đợc chia làm 3 nhóm hộ, trong đó hộ khá khoảng
10 hộ, hộ trung bình khoảng 10 hộ và hộ nghèo 10 hộ. Tuy nhiên đây không
phải là con số tuyệt đối và số hộ có thể biến động qua lại trong tổng số điều tra.
Các thông tin phỏng vấn đợc ghi vào phiếu điều tra theo mÉu sau:
PhiÕu ®iỊu tra kinh tÕ hé gia đình
1. Địa điểm điều tra:
2. Những thông tin về chủ hộ:
- Họ tên chủ hộ:
- Nam (nữ)
- Tuổi:
- Dân tộc.
- Trình độ văn hoá:
- Nghề nghiệp chính:
- Nghề nghiệp phụ:
- Số nhân khẩu: Số lao động: chính ......, phụ ..
3.Những cơ sở vật chất chủ yếu.
4.Diện tích đất đai của hộ.
Số TT
1
2
3
4
5
6
7
Loại đất
Đất thổ c
Đất vờn hộ
Đất ruộng
Nơng rẫy
Rừng và đất rừng
Ao
Đất khác
Cộng
Diện tích (m2)
Ghi chú
16
5.Các hoạt động sản xuất của các hộ trong năm
5.1.Sản xuất nông nghiệp
+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi
+ Làm nơng rẫy .
5.2.Sản xuất lâm nghiệp:
5.3.Kinh doanh cây ăn quả cây công nghiệp
5.4.Kinh doanh nghề phụ
6.Các chi phí của hộ trong năm
6.1.Chi phí cho sản xuất
+ Chi sản xuất nông nghiệp:
+ Chi sản xuất lâm nghiệp
+ Chi kinh doanh cây ăn quả, cây công nghiệp.
+ Chi kinh doanh nghề phụ.
+ Chi sản xuất khác.
6.2.Chi phục vụ đời sống.
+ Chi cho ăn uống.
+ Chi cho may mặc.
+ Chi cho học hành.
+ Chi cho các nhu cầu văn hoá.
+ Chi cho các nhu cầu y tế sức khoẻ.
+ Chi cho các nhu cầu khác.
6.3.Chi cho các khoản thuế đóng góp.
+ Các khoản thuế.
+ Các khoản đóng góp khác.
7.Các khoản thu nhập của hộ gia đình trong năm
17
STT
I
1
2
3
4
II
III
IV
V
1
2
3
Loại sản phẩm
Đơn vị
tính
Khối lợng
Đơn giá
Thành tiền
Thu từ sản xuất
nông nghiệp
Từ trồng trọt
Từ chăn nuôi
Từ nơng rẫy
Thu từ sản phẩm
nông nghiệp khác
Thu từ sản phẩm
lâm nghiệp
Thu từ cây công
nghiệp, cây ăn quả
Thu từ nghề phụ
Thu khác
Lơng
Các khoản trợ cấp
Thu khác
Cộng
8.Cân đối thu chi của hộ gia đình
8.1.Tổng hợp các khoản chi
+ Chi cho sản xuất
- Sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất lâm nghiệp
- Kinh doanh cây ăn quả, cây công nghiƯp
- Kinh doanh nghỊ phơ
+ Chi phơc vơ ®êi sèng
+ Chi các khoản thuế và đóng góp khác.
8.2.Tổng các khoản thu
+ Thu từ sản xuất nông nghiệp
+ Thu từ sản xuất lâm nghiệp
+ Thu từ kinh doanh cây ăn quả
+ Thu từ nghề phụ
+ Thu từ nguồn khác
8.3.Cấn đối thu chi
Trên đây là toàn bộ các thông tin cần thiết khi điều tra kinh tế hộ gia
đình. Từ những thông tin thu thập ta phân loại kinh tế hộ gia đình sau khi đÃ
tổng hợp các số loại phỏng vấn vµ thu thËp.
18
* Điều tra xà hội
Muốn điều tra tác động của Dự án về mặt xà hội ta cần có các tiêu chí
để đánh giá.
Theo Vũ Nhâm [20] những tiêu chí để đánh giá tác động của Dự án về
mặt xà hội bao gồm:
+ Tiêu chí 1: Ngời dân tham gia Dự án và sống trong hoặc gần khu vực
có đợc u tiên gì không ?
- ĐÃ sử dụng tối đa lao động địa phơng vào các hoạt động của Dự án,
đảm bảo quyền lợi của họ theo pháp luật.
- Có tổ chức cho ngời dân thực hiện Dự án tiến hành tham gia xây dựng
luận chứng, giám sát, lập kế hoạch thực hiện và đánh giá Dự án.
- Có tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao nghề nghiệp cho ngời dân địa
phơng hay không ?
+ Tiêu chí 2: Bảo vệ sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi công cộng
cho ngời lao động.
* Thu nhập và các phúc lợi xà hội khác của ngời lao động tham gia
Dự án.
+ Tiêu chí 3: Đảm bảo quyền đề đạt ý kiến và tham gia thảo luận của các
hộ gia đình về vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của ngời lao động.
* Tham khảo ý kiến của ngời dân khi xây dựng kế hoạch quản lý và sản
xuất kinh doanh.
* Thực hiện đầy đủ các ý kiến về dân chủ ở cơ sở, để thu hút ý kiến của
ngời lao động về những vấn đề có liên quan đến đời sống và việc làm của họ,
những sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả của Dự án.
+ Tiêu chí 4: Chủ Dự án tham gia tích cực vào hoạt động văn hoá, xà hội
của địa phơng.
- Phơng pháp đánh giá:
+ Sử dụng các phơng pháp và công cơ cã ngêi d©n tham gia nhê bé c©u
hái ghi trong phiếu điều tra để thu thập thông tin và đánh giá.
+ Chuyển các tiêu chí đánh giá thành các bộ câu hỏi tổng quát để trả lời
là "Đạt" hay "Không Đạt".
* Điều tra môi trờng
19
Căn cứ vào hiện trạng, tình hình triển khai thực hiện Dự án trên địa bàn,
tiến hành điều tra một số chỉ tiêu cơ bản mà Dự án tác động đến: độ che phủ, khả
năng chống xói mòn, sự thay đổi của môi trờng sinh thái xung quanh.v.v
3.5.3.Phơng pháp thu thập số liệu trên các ô mẫu
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng, bản đồ qui hoạch và thiết kế trồng rừng
các năm của Dự án, dự kiến vị trí và số lợng ô mẫu cho từng diện tích rừng kết
quả khảo sát thực địa cho phép lập số lợng ô tiêu chuẩn (ÔTC) mỗi ô có diện
tích 1000m2 (40 m x 25 m). Các ÔTC đợc đo đạc chính xác diện tích, tiến
hành mô tả các yếu tố tự nhiên trên ô, thu thập các chỉ tiêu điều tra cần thiết
nh loài cây, năm trồng, đờng kính tại vÞ trÝ 1 m 3 (D1.3), ChiỊu cao vót ngän
(Hvn),
+ Điều tra cây bụi thảm tơi, độ che phủ.v.v
+ Xác định độ tàn che, độ đầy của tầng thảm mục v.v
+ Xác định độ dốc bằng địa bàn cầm tay và thớc đo cao.
+ Xác định ®é xèp cña ®Êt b»ng èng dung träng (dung tÝch 100cm3)
3.6.Phơng pháp xử lý số liệu
3.6.1.Phơng pháp đánh giá tác động kinh tế.
- Chia số hộ gia đình đợc phỏng vấn làm 3 nhóm hộ theo mức độ khác
nhau.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ (nhóm hộ) tham gia Dự án
trồng rừng chúng tôi sử dụng phơng pháp phân tích chi phí và thu nhập (Cost Binifit analysis) viết tắt là CBA
Phơng pháp CBA là phơng pháp so sánh giữa đầu vào (chi phí) và đầu ra
(thu nhập) có tính đến giá trị của đồng tiền theo thời gian.
Thông thờng các hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp có chu
kỳ kinh doanh dài. Việc đầu t chủ yếu tập trung vào những năm đầu chu kỳ
kinh doanh và thu nhập vào những năm cuối của chu kỳ kinh doanh. Vì vậy
để so sánh các chỉ tiêu với nhau ta phải đa về giá trị hiện tại, các thu nhập
và chi phí.
Theo John E. Gunter [41] công thức tính đợc xác định nh sau:
Giá trị hiện tại cđa thu nhËp:
n
Bt
t 0
1 r t
BPV
Trong ®ã:
(3 1)
Bt: thu nhập tại năm thứ t.
20
r: tỷ lệ lÃi suất (tỷ lệ chiết khấu)
Giá trị hiƯn t¹i cđa chi phÝ (CPV)
n
Ct
t 0
1 r t
CPV
(3 2)
Trong đó:
Ct: chi phí tại năm thứ t.
r : tỷ lệ lÃi suất
Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế: Giá trị hiện tại thuần
tuý NPV
NPV: là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động
sản xuất khi ®· chiÕt khÊu ®Ĩ qui vỊ thêi ®iĨm hiƯn t¹i
Bt - Ct
t
t 0 1 r
n
NPV
(3 3)
Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại thuần tuý
Bt là thu nhập tại năm thứ t.
Ct là chi phí tại năm thứ t
r: Tỷ lệ lÃi suất
t: thời gian
Nếu NPV > 0 kinh doanh đảm bảo có lÃi, phơng án đợc chấp nhận.
Nếu NPV < 0 kinh doanh bị thua lỗ, phơng án không đợc chấp nhận.
Chỉ tiêu này cho biết qui mô của lợi nhuận về mặt số lợng giữa các phơng án có qui mô và kết quả đầu t nh nhau. Cho phép lựa chọn phơng án nào
có NPV lớn hơn.
Những chỉ tiêu này không nói đợc mức độ chất lợng của các chi phí để
đợc giá trị NPV tức là cha biết đợc chất lợng đầu t là tốt hay xấu.
Vì vậy để đánh giá hiệu quả kinh tế ta cần kết hợp một số chỉ tiêu khác.
- Tỷ lệ thu nhập trên chi phí:
Tỷ lệ thu nhập trên chi phí là thơng số giữa toµn bé thu nhËp so víi toµn
bé chi phÝ sau khi đà chiết khấu đa về giá trị hiện tại.
Công thøc tÝnh tû lƯ thu nhËp trªn chi phÝ theo John E. Gunter [42] nh sau:
n
Bt
1 r
t 0
BCR n
(3 4)
Ct
1 r
t 0
t
t