Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Một sô lợi ích và tác hại của thuốc an thần docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.8 KB, 3 trang )

Một sô lợi ích và tác hại của thuốc an
thần
Thuốc an thần là nhóm thuốc dùng để trấn an, bao gồm: thuốc
ngủ, thuốc chống lo lắng, thuốc chống tâm thần, và một số thuốc
chống trầm cảm.

Trên thị trường hiện nay được bán rất rộng rãi thuốc an thần mà
chưa được khuyến cáo rõ ràng về những lợi ích cũng như những
tác hại mà thuốc an thần gây ra.
Nếu bạn bị mất thăng bằng về tâm thần như khi: Bạn mất một
vật quí, sắp làm một việc lớn, sắp bước vào cuộc thi… làm cho
bạn bị nôn nao, bồn chồn, lo lắng, căng thẳng không ngủ được.
Trường hợp này thường dùng loại thuốc an thần (còn gọi là
thuốc làm dịu) nhằm lập lại thăng bằng như benzodiazepin.
Trường hợp bị chứng mất ngủ như khi bị một bệnh thực thể hay
do tuổi tác mà khả năng đáp ứng kém cũng không ngủ được.
Trường hợp này phải dùng các loại thuốc ức chế thần kinh như
các barbituric.
Tuy nhiên, thuốc an thần khi dùng liều cao thì cũng gây ngủ,
thuốc ngủ khi dùng liều thấp thì cũng an thần, cho nên hay dùng
cả hai tính chất mà chỉ điều chỉnh liều . Barbituric là nhóm thuốc
cũ, có độc tính thấp hơn nên người bệnh thích dùng
benzodiazepin hơn… Còn khi chỉ do môi trường sống, nề nếp
sinh hoạt (đến nơi lạ, giường chiếu không sạch sẽ, chỗ ngủ ở gần
nơi đông đúc ồn ào, vui chơi làm việc không điều độ) cũng mất
ngủ bạn chỉ cần thay đổi chấn chỉnh lại những điều này, sẽ ngủ
được mà không cần dùng thuốc. Dù những mặt lợi thì đã thấy rõ
nhưng tác dụng phụ của thuốc an thần cũng là một yếu tố cần
chú ý. Nếu bạn hay người thân gặp một trong những dấu hiệu
nào sau đây sau khi sử dụng thuốc bạn nên đến viện để được
kiểm tra sớm:


Tác dụng không mong muốn :
+ Rối loạn tâm lý : chóng mệt mỏi, suy nghĩ chậm chạp, trầm
cảm, lú lẫn ( nhất là ở người già ).
+ Tụt huyết áp thế đứng, nhịp tim nhanh ( nhất là khi tiêm ).
+ Dấu hiệu huỷ phó e : khô miệng, khó nuốt, rối loạn điều tiết
thị lực, cơn tăng nhãn áp cấp, bí đái, táo bón…
+ Rối loạn nội tiết và sinh dục : ức chế phóng noãn, vô kinh,
chảy sữa, giảm ham muốn tình dục, tăng cân.
+ Hội chứng ngoài bó tháp : thay đổi phụ thuộc vào loại thuốc,
liều lượng, thời gian điều trị, thuốc phối hợp, tuổi, giới…
+ Giảm bạch cầu.
+ Vàng da tắc mật ( có thể do phù nề các đường dẫn mật do
phản ứng quá mẫn ).
+ Phản ứng ngoài da : dị ứng, mẫn cảm với ánh sáng, đọng sắc
tố trong tiền phòng của mắt.
+ Rối loạn nhịp tim : nhịp xoang nhanh, nhĩ thất phân ly…
+ Hội chứng sốt cao ác tính : sốt cao, da tái nhợt, mồ hôi nhễ
nhại, trạng thái shock ( cần cấp cứu : giữ thăng bằng nước và
điện giải )
+ Đột tử, thường xảy ra sau khi tiêm ( có lẽ do huyết khối gây
tắc mạch )
Chính vì những tác dụng phụ mà nó gây ra cũng như những
trường hợp nhờn thuốc khi sử dụng sai liều mà thuốc an thần là
nhóm thuốc chỉ được sử dung theo dơn của bác sĩ

×