Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

Bài giảng Tập huấn về Biên soạn đề kiểm tra - Bùi Văn Sơn, Lương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.66 KB, 43 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN

 BÙI VĂN SON

LƯƠNG THÁI NGUYÊN


Buổi 1

- Khai mạc ( 7 giờ30 )
- Giới thiệu mục đích và nội dung
- Kĩ thuật biên soạn câu hỏi từ vựng + Cách lập ma trận
Giải lao
- Bài tập ( hoạt động theo nhóm )

Buổi 2

- Kĩ thuật biên soạn câu hỏi ngữ pháp
- Kĩ thuật biên soạn câu hỏi đọc hiểu
- Kĩ thuật biên soạn câu hỏi viết
Giải lao
- Bài tập ( hoạt động theo nhóm )

Buổi 3

Buổi 4

-Thực hành soạn và lập ma trận 1 đề kiểm tra hồn chỉnh ( hoạt
động theo nhóm ), mỗi nhóm cử đại diện trình bày.
Giải lao
- Nhận xét, đánh giá của các nhóm khác.


- Xây dựng thư viện đề kiểm tra
- Nhận xét rút kinh nghiệm
- Tổng kết lớp học


Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo
dõi quá trình học tập của học sinh,đưa ra các giải pháp,kịp
thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương pháp
học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo
dục, do đó việc KT cần thực hiện thường xuyên và liên tục
Trong quá trình dạy học và KTĐG cần ứng dụng thang nhận
thức của BLOOM để xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp
trình độ của học sinh ,để phát triển được tư duy bậc cao đồng
thời phát triển được kĩ năng giao tiếp của học sinh


Giới thiệu
Năm 1956, Benjamin Bloom, một giáo sư của trường Đại
học Chicago, đã công bố kết quả nổi tiếng của ông “Sự
phân loại các mục tiêu giáo dục."
Bloom nêu ra sáu mức độ nhận thức - kết quả của ông đã
được sử dụng trong hơn bốn thập kỷ qua đã khẳng định
phương pháp dạy học nhằm khuyến khích và phát triển các
kỹ năng tư duy của học sinh ở mức độ cao.


Phân loại về tư duy của Bloom theo mục
tiêu giáo dục









1. Biết
2. Hiểu
3. Áp dụng
4. Phân tích
5. Tổng hợp
6. Đánh giá

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Knowledge
Comprehension
Application
Analysis
Synthesis
Evaluation


1. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy
học mơn học ( Thuận lợi, khó khăn, ngun nhân)

a. Thuận lợi:
- Đảm bảo tính khách quan trong q trình đánh giá.
- Đảm bảo tính thường xun.
b. Khó khăn và bất cập:
- Cũng do ảnh hưởng của thi trắc nghiệm nên các kĩ năng nói và nghe ở
nhiều trường khơng được đầu tư về cơ sở vật chất như băng máy,... để dạy
và học được hiệu quả.
- Tình trạng khơng thống nhất kiến thức, kĩ năng trong chương trình giảng
dạy nên dẫn đến việc không thống nhất trong việc ra đề, đặc biệt là những
đề kiểm tra chung như đề kiểm tra học kì.
- Tình trạng có đề kiểm tra chưa bao quát được kiến thức, có đề kiểm tra lại
q khó, nhiều kiến thức nằm ngồi chuẩn.
- Chưa đa dạng hình thức kiểm tra. Có đề kiểm tra chưa thể hiện được việc
phân loại học sinh.
- Có đề kiểm tra chưa xác định đúng nội dung chủ điểm, chủ đề tại thời điểm
kiểm tra.
c. Nguyên nhân:
- Chưa đảm bảo tính tồn diện, hệ thống và phát triển.


2. Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của môn học
- Bám sát các yêu cầu về KT- KN của chuẩn KTKN môn học.
- Đánh giá việc áp dụng các kiến thức ngôn ngữ
vào các kĩ năng giao tiếp hơn là kiểm tra các kiến
thức ngôn ngữ.
- Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của
từng nội dung môn học ở từng cấp, lớp.
- Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh, tăng cường các hình thức

đánh giá theo kết quả đầu ra.


3. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
theo chuẩn KT-KN của môn học
- Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng.
- Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động
viên sự tiến bộ của HS.
- Đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá
thành tích học tập của học sinh mà cịn bao gồm
đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá
trình dạy học.
- Đánh giá cả quá trình học tập của HS.
- Nâng cao chất lượng đề kiểm tra, bảo đảm đánh
giá được đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng vừa có
khả năng phân hóa cao.
- Kết hợp hợp lý giữa các hình thức kiểm tra.


* Tóm lại

Sử dụng Chuẩn kiến thức, kĩ năng bộ môn T.Anh trong
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
môn T.Anh, cần phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng
đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sát, đúng, đảm
bảo các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng sau
mỗi bài, mỗi chủ đề (chương), mỗi lớp hay cấp học. Tránh
tình trạng khơng thống nhất giữa dạy học và kiểm tra đánh
giá.



Việc kiểm tra thường xuyên (bao gồm kiểm tra miệng cho
điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét), kiểm tra định kì (viết 15 phút,
kiểm tra 1 tiết và học kì) phải theo hướng đánh giá được đúng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong Chương trình THCS
mơn T.Anh đồng thời có khả năng phân hố cao.
Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức
(nhận biết,thơng hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo), rèn
luyện kỹ năng ( thực hiện được, thực hiện thành thạo, thực hiện
sáng tạo) và yêu cầu về thái độ đối với học sinh và hướng dẫn học
sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và
tư duy độc lập.
Cần khắc phục tình trạng nặng về kiểm tra ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc , tăng cường ra đề “mở” nhằm kiểm tra mức độ
thông hiểu và vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết vấn đề;
rèn luyện các kỹ năng và học sinh được tự do biểu đạt chính kiến
khi trình bày, hiểu biết.


* Qui trình ra đề kiểm tra

1/ Xác định Mục tiêu bài kiểm tra
Mục tiêu của mỗi bài kiểm tra cần được xác định theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng tại thời điểm kiểm tra. Nghĩa là người ra đề
kiểm tra phải nắm được mục tiêu, yêu của các kĩ năng cần
đạt tại thời điểm kiểm tra. Ví dụ khi xây dung bài kiểm tra chủ
điểm 1 của lớp 6, giáo viên cần xem xét:
-Mức độ nói của học sinh là: Greet people, Say goodbye,
Identify oneself and others, Introduce oneself and others, ..

- Với kĩ năng nghe, giáo viên cần xác định học sinh cần :
Listen to a dialogue of 40-60 words for general information…
- Với kĩ năng đọc học sinh cần: Read dialogues of 50-70
words for general information.
- Với kĩ năng viết, học sinh cần: Write about yourself, your
family or friends within 40-50 words using suggested idea,
words or picture cues.


2. Xác định nội dung bài kiểm tra
Nội dung kiểm tra cần bám sát mục tiêu và yêu cầu của chuẩn kiến
thức và kĩ năng có trong chương trình mơn học trước hoặc tại thời
điểm kiểm tra. Khi xác định nội dung bài kiểm tra, giáo viên cần
thấy rõ 3 yếu tố quan trọng:
(i) Nội dung chủ điểm, chủ đề,
(ii) khả năng ngôn ngữ và
(iii) trọng tâm ngôn ngữ như đã nêu trong phần chuẩn kiến thức và
kĩ năng.
Ví dụ khi kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định:
2.1 Nội dung chủ điểm, chủ đề
Nội dung chủ điểm là chủ điểm cần xác định cho mỗi bài kiểm tra.
Nội dung chủ đề là chủ đề được đề cập trong bài kiểm tra. Ví dụ khi
kiểm tra chủ điểm 1, tiếng Anh 9, giáo viên cần xác định:
- Nội dung chủ điểm: Personal information
- Nội dung chủ đề: Friends, Clothing, Home village


2.2 Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ
Nội dung giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ của chủ điểm 1, tiếng Anh 9 là:
Attainment targets


Speaking
Students will be able to:
- Make and respond to introductions
- Ask and respond to questions on personal preferences
- Ask for and give information about the geography
of one’s home country
- Talk about a picnic in the country
- Describe directions / locations
Listening
Students will be able to:
Listen to a monologue or a dialogue of 100-120 words for general or specific
information


Reading
Students will be able to:
Read a dialogue or a passage of 150-180 words for general
or specific information
Writing
Students will be able to:
- Write an argument letter with a frame using suggested
ideas or word cues
- Write an exposition of 80-100 words from picture and
word cues


2.3 Trọng tâm ngôn ngữ hay kiến thức ngôn ngữ
Trọng tâm ngôn ngữ của chủ điểm một gồm từ ngữ pháp và từ vựng
(Grammar và Vocabulary). Đó là:

Language focus*
Grammar:
- Tenses: past simple, past simple with wish, present perfect
- Used to
- The passive
- Prepositions of time
- Adverb clauses of result
Vocabulary:
- Words to describe the geography of a country: climates, population,
religions, languages, social customs, habits
- Words about clothing: types/ styles, colors, fashions, material, designs
- Words to describe the country/ a trip to the country: natural
landscapes, location, direction, outing activities


3. Xác định hình thức đề kiểm tra.
- Đề kiểm tra tự luận
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên
4. Xác định cấu trúc đề kiểm tra.
5. Xác định mức độ cần đạt được về kiến thức,
có thể xác định theo 6 mức độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng (tư duy cấp thấp) ; phân
tích, đánh giá, sáng tạo (tư duy cấp cao).
và các mức độ cần đạt về kĩ năng: thực hiện
được, thực hiện thành thạo và thực hiện sáng
tạo.
6. Thiết lập ma trận đề kiểm tra



 Các bước thiết lập Ma trận đề kiểm tra
Bước 1. Liệt kê tên các chủ đề
(nội dung, chương…) cần kiểm
tra

Bước 2. Viết các chuẩn
cần đánh giá đối với
mỗi cấp độ tư duy

Bước 8. Tính tỷ lệ %
tổng số điểm phân phối
cho mỗi cột

Bước 7. Tính số điểm và
số câu hỏi cho mỗi cột

Bước 3. QĐ phân
phối tỷ lệ % tổng
điểm cho mỗi chủ
đề

Bước 6. Tính số điểm,
số câu hỏi cho mỗi
chuẩn tương ứng

Bước 4. Quyết định tổng
số điểm của bài kiểm tra
Bước 5. Tính số điểm
cho mỗi chủ đề tương
ứng với %



KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Tên Chủ đề

Nhận biết

(nội
dung,chương…)

Số câu
Số điểm Tỉ lệ
%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

TL

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu 2
Số điểm 1


(Ch)
Số câu
Số điểm Tỉ lệ
%

Vận dụng
Cấp độ thấp

TNKQ

Số câu
Số điểm Tỉ lệ
%

Thông hiểu

(Ch)

Số câu 3
Số điểm

Số câu
Số điểm

TNKQ

(Ch)

TL


(Ch)

Số câu
Số điểm

(Ch)

Số câu 2
Số điểm 1

(Ch)

Số câu 3
Số điểm

Số câu
Số điểm

TNKQ

(Ch)
Số câu
Số điểm

(Ch)
Số câu 2
Số điểm

Cộng
Cấp độ cao


TL

TNKQ

(Ch)

(Ch)

Số câu 1
Số điểm
0,5

(Ch)

Số câu
Số điểm

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu 2
Số điểm

TL

(Ch)
Số câu

Số điểm

(Ch)
Số câu
Số điểm

...

...

...

...

...

...

...

...

(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)


(Ch)

(Ch)

(Ch)

(Ch)

Số câu
Số điểm

Số câu 2
Số điểm

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm

Số câu 2
Số điểm

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm


Số câu 1
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm
%

Số câu
5
2,5điểm
=.25.%

Số câu
Số điểm

Số câu
10
2,5điểm
= 25.%
...

Số câu5
2,5điểm
=25.%
Số câu
Số điểm



Xây dựng “ma trận số câu hỏi” theo hệ thống chủ đề
và số câu hỏi tương ứng:

Chủ đề

Nội
dung
kiểm tra

Nhận biết
TN

Unit 1
……

Unit 2
……

Unit 3
……
….
Cộng

TL

Thông hiểu
TN


TL

Vận dụng cấp độ
thấp
TN

TL

Vận dụng cấp độ
cao
TN

TL

Cộng


MƠ TẢ VỀ CẤP ĐỘ TƯ DUY
Cấp độ tư duy

Mô tả

Nhận biết

Học sinh nhớ được (bản chất) những khái niệm cơ bản của chủ đề
và có thể nêu hoặc nhận ra các khái niệm khi được yêu cầu.

Thông hiểu

Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể sử dụng khi câu hỏi

được đặt ra gần với các ví dụ học sinh đã được học trên lớp.

Vận dụng ở cấp độ thấp

Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng các
khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng khơng
hồn tồn giống như tình huống đã gặp trên lớp.

Vận dụng ở cấp độ cao

Học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết
một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc
trải nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng các kỹ năng
và kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương. Các vấn đề này
tương tự như các tình huống thực tế học sinh sẽ gặp ngồi mơi
trường lớp học.



×