ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGÔ VĂN LỰC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TIÊN HỘI,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN NĂM 2020 - 2022
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
: Văn bằng 2
: Quản lí đất đai
: K52 – VB2 QLĐĐ
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
: 2020 – 2023
: TS. Vũ Thị Quý
Thái Nguyên, năm 2023
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, mỗi sinh viên trước
khi ra trường được nhà trường dành riêng cho một học kỳ để sinh viên làm quen với
cơng việc thực tế ở ngồi. Vì kiến thực được học trong trường chỉ là lý thuyết mà
hành trang của các sinh viên trước khi ra trường không chỉ là lượng kiến thức cần
thiết mà cần phải có chun mơn vững vàng. Chính vì vậy thời gian thực tập vô
cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Thời gian thực tập cũng
là lúc áp dụng những kiến thức học được trong nhà trường vào thực tế cơng việc,
qua đó sinh viên có thể trau rồi kiến thức đã học củng cố kiến thức lý thuyết học
trên lớp, học trong sách nhằm giúp sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chun
mơn của mình.
Để hồn thành khố luận em xin bày tỏ lịng bíêt ơn sâu sắc tới sự quan tâm
của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, sự giúp đỡ tậm tình của cơ giáo TS. Vũ
Thị Quý và các thầy cô trong khoa.
Trong thời gian thực tập và làm khoá luận, em đã cố gắng hết sức mình,
nhưng do kinh nghiệm chưa có và kiến thức có hạn nên chắc chắn khơng tránh khỏi
thiếu sót và khiếm khuyết, em rất mong các thầy, cơ giáo đóng góp ý kiến cho bài
khố luận của em đặc biệt là cơ giáo hướng dẫn đóng góp để khố luận của em được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng .... năm 2023
Sinh viên
Ngô Văn Lực
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2020-2022 .....42
Bảng 4.2. Kết quả cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Tiên
Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2022 ........................................44
Bảng 4.3. Diện tích đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân tại xã Tiên Hội ......................45
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn xã Tiên Hội, huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020- 2022 ..............................................................46
Bảng 4.5. Diện tích đất cấp cho tổ chức trên địa bàn xã Tiên Hội, huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2020-2022 ............................................................................47
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Hội huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2022 .....................................................48
Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Hội
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2022 ...........................................49
Bảng 4.8. Đánh giá sự hiểu biết người dân về công tác cấp giây chứng nhận quyền
sử dụng đất ................................................................................................................49
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
: Chính phủ
CT - TTg
: Chỉ thị thủ tướng
BNV
: Bộ Nội vụ
ĐKĐĐ
: Đăng ký đất đai
GCN
: Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NĐ - CP
: Nghị định - Chính phủ
QĐ
: Quyết định
QĐ - BTNMT
: Quyết định - Bộ Tài nguyên Môi trường
QH
: Quốc hội
TT - BTC
: Thông tư - Bộ Tài chính
TT - BTNMT
: Thơng tư - Bộ Tài ngun Mơi trường
UBND
: Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1 .......................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
PHẦN 2 .......................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác cấp GCN quyền sử dụng đất .........4
2.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của cơng tác cấp GCNQSD đất ...............................................12
2.1.3. Quy trình cấp GCNQSD đất ...........................................................................16
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và một số tỉnh ............................................20
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước.................................................................20
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSD đất ở Tỉnh Thái nguyên ..........................................21
PHẦN 3 .....................................................................................................................24
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của xã Tiên Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......24
3.3.2. Vài nét về quản lý và sử dụng đất đai .............................................................24
3.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại xã Tiên Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................................24
3.3.4. Những giải pháp khắc phục ............................................................................25
v
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25
PHẦN 4 .....................................................................................................................26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tiên Hội .........................................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................28
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................................29
4.2.1. Về Sản xuất nông, lâm nghiệp ........................................................................29
4.2.2. Hoạt động Thương mại dịch vụ; Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
...................................................................................................................................32
4.2.3. Cơng tác tài chính tín dụng .............................................................................32
4.2.4. Về giáo dục đào tạo .........................................................................................33
4.2.6. Công tác y tế, dân số .......................................................................................33
4.2.7. Công tác xã hội - giảm nghèo và giải quyết việc làm .....................................34
4.3. Vài nét về công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã ...........................34
4.3.1. Tình hình quản lý đất đai ...............................................................................34
4.3.2. Biến động đất đai của xã Tiên Hội giai đoạn 2020-2022 ...............................41
4.4. Đánh giá tình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tiên Hội huyện Đại Từ tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................42
4.4.1. Tình hình biến động diện tích đất đai giai đoạn năm 2020-2022 ...................42
4.3.2 Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Tiên Hội huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2020 – 2022 ...........................................44
4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Tiên Hội huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên theo mục đích sử dụng, giai đoạn 2020 - 2022 ...........................................48
4.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ................................................................................................................49
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác
cấp GCNQSD đất xã Tiên Hội trong thời gian tới ....................................................52
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................52
vi
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................53
4.4.3. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất trên
địa bàn xã Tiên Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................54
PHẦN 5 .....................................................................................................................56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................54
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là một trong ba yếu tố tổng hợp của môi trường sống. Cùng với nước
và khơng khí, đất có tầm quan trọng đặc biệt xem xét dưới góc độ mơi trường. Đồng
thời đây là một tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất. Đất đai có giá trị to lớn đối với
con người cũng như đối với tự nhiên. Ở bất cứ quốc gia nào, đất đai cũng là tài
nguyên thiên nhiên vô cùng q giá, nó được khống chế về diện tích, khơng gian, vị
trí địa lý theo đường biên giới Quốc gia, là sản phẩm tự nhiên, là tư liệu sản xuất
đặc biệt khơng gì thay thế được đối với sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và
nhiều sinh vật khác.
Đối với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản
lý về đất đai, chế độ quản lý, sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao
mồ hôi, công sức, xương máu mới giữ được mảnh đất quê hương đất nước, mới tạo
được quỹ đất như ngày hôm nay. Thế hệ chúng ta là những người được thừa hưởng
thành quả đó, chúng ta cần phải sử dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác một cách có
hiệu quả nhất. Trong những năm gần đây, cùng với sự vận động mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc quản lý và sử dụng đất luôn
luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và người quản lý đất
đai nói riêng.
Để thực hiện tốt cơng tác quản lý Nhà Nước về đất đai thì cơng việc cần thiết
đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (GCNQSDĐ), GCNQSDĐ là chứng từ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp
giữa nhà nước và người sử dụng đất, đây là yếu tố quan trọng góp phần vào việc
nắm chắc quỹ đất đai của từng địa phương giúp 2 cho việc quy hoạch sử dụng hợp
lý từng loại đất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trên thực tế việc cấp GCNQSDĐ ở nước ta từng bước tạo cơ sở pháp lý,
2
giúp người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, yên tâm đầu tư sản
xuất phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng đạt hiểu quả kinh tế cao nhất. Tuy
nhiên, quá trình tổ chức thực hiện cơng tác cấp GCNQSDĐ cịn chậm và khơng
đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau, Một số địa
phương đã cơ bản hồn thành nhưng một số địa phương vẫn cịn chậm và chưa đáp
ứng kịp xây dựng và đổi mới đất nước. Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó thì
việc làm cần thiết là thực hiện tốt cơng tác quản lý cấp GCNQSDĐ, quy chủ cho
các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng quy định của
pháp luật
Tiên Hội là xã nằm ở khu vực trung tâm của huyện Đại Từ, có vị trí địa lý
thuận lợi, gần trung tâm kinh tế, chính trị của huyện, có hệ thống giao thơng thuận
tiện cho việc đi lại, giao lưu với các xã, thị trấn lân cận.Trong những năm qua nhu
cầu về đất đai trên địa bàn xã Tiên Hội liên tục tăng đã làm cho quỹ đất có nhiều
biến động, cơng tác quản lý đất đai cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức. Vì vậy,
việc quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch nhất thiết phải thông qua
công tác đăng ký, cấp GCNQSDĐ.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Vũ Thị Quý, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã Tiên Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2022”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng, những thuận lợi, khó khăn của cấp GCNQSDĐ trên địa
bàn xã Tiên Hội- huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2022.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD ở
địa phương trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập: việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng
cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận
với công tác cấp GCNQSDĐ trên thực tế.
3
- Đối với thực tiễn: đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn của
cơng tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù hợp với với
điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác này trong thời gian
tới.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác cấp GCN quyền sử dụng đất
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện
vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và
sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã
hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn
minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng
trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng tình kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất
đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, khơng có
đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại của chính con người. Do vậy,
để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái
niệm về đất đai là vô cùng cần thiết.
Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định.
Theo các nhà khoa học thì “Đất” tương đương với từ “Soil” trong tiếng Anh, nó có
nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Cịn “Đất
đai” tương đương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi khơng
gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ.
Giả thuyết Trái đất được hình thành như thế nào và có từ bao giờ cũng là vấn
đề con người đã từng dày công nghiên cứu. Sự sống xuất hiện trên Trái đất và tác
động vào nó là một q trình tiến hóa khơng ngừng. Theo nghĩa hẹp hơn, từ khi có
sự xuất hiện của con người, con người cùng với sự tiến hóa của mình cũng khơng
ngừng tác động vào đất (chủ yếu là lớp vỏ địa lý) và làm thay đổi nó một cách nhất
5
định. Theo tiến trình này, con người cũng nhận thức về đất đai một cách đầy
đủ hơn. Ví dụ: “Đất đai là một tổng thể vật chất gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và
khơng gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”; hoặc: “Một vạt đất là một diện tích
cụ thể của bề mặt Trái đất. Xét về mặt địa lý, có những đặc tính tương đối ổn định
hoặc những tính chất biến đổi theo chu kỳ có thể dựa đốn được của sinh quyển theo
chiều thẳng đứng phía trên và phía dưới của phần mặt đất này. Nó bao gồm các
đặc tính của phần khơng khí, thổ nhưỡng địa 8 chất, thủy văn, cây cối, động vật sinh
sống trên đó và tất cả các hoạt động trong quá khứ và hiện tại của con người ở chừng
mực mà những đặc tính đó có ảnh hưởng tới sử dụng vạt đất này trước mắt và
trong tương lai” (Brink man và Smyth, 1976).
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai
như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm vá khống sản trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng
thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà
cửa...)” (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1992).
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có thời hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật, nước
mặt, nước ngầm và tài ngun khống sản trong lịng đất) theo chiều ngang - trên
mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần
khác) giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như
cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.1.2. Phân loại đất đai
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật Đất đai 2013, đất đai
nước ta được phân theo các nhóm sau:
- Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
6
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trai chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh.
- Nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh.
+ Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, khu
chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng (gồm cảng hàng
khơng, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ
thống đường bộ và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng cộng;
đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất chợ; đất bãi
thải, xử lý chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác.
+ Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
7
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và xây
dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục đích kinh doanh mà
cơng trình đó khơng gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
2.1.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai
- Khái niệm:
+ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật tự
hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, cũng
như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thơng qua 13 nội dung
quản lý quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2003. Nhà nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ
đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn vị hành chính để nắm chắc
hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp và các
phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài
nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích
phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện
tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
- Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trị rất quan trọng cho sự phát triển kinh
tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể như sau:
+ Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố đất đai
có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất nước, đảm bảo
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho nhà nước quản lý chặt
chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp để bảo vệ và sử dụng đất
đai hiệu quả hơn.
+ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ đất
đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế
8
- Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
+ Thơng qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp Luật Đất đai tạo cơ sở
pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá
nhân trong những quan hệ về đất đai.
+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích thích các tổ
chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai
nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã
hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)
2.1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm GCNQSDĐ
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ( luật đất đai 2013), quy định:
“GCNQSD đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, Giấy chứng
nhận là chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người
sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể nắm được thông tin chung về
những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp
lệnh phục vụ cơng tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa
thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện
quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao và cho
thuê đúng pháp luật.
GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan
quản lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay
GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
1/11/2004 của Bộ TN & MT.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới
có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ quan
nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm quyền cấp
GCNQSD đất đối với loại đất đó.
9
Điều 48 trong Luật Đất đai 2013 thì có nói giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
theo một loại thống nhất trong cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về GCNQSD đất.
Luật đất đai 2013 mới hơn và bổ sung thêm quy định về việc cấp GCN điện
tử để phù hợp với điều kiện công nghệ đang phát triển.
Quy định tại khoản 2 (khi chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thì người nhận quyền được cấp GCN mới) là khơng hợp lý và có mặt hạn chế giá trị
sử dụng GCN và làm phức tạp thêm thủ tục do phải trình ký GCN mới.
2.1.1.5. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý nhà
nước về cấp GCNQSDĐ
* Cơ quan quản lý đất đai
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung
ương đến cơ sở gắn với quản lý Tài nguyên và Môi trường, có bộ máy tổ chức cụ
thể như sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Sở Tài
Nguyên và Môi Trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở thành phố, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
là Phịng Tài Ngun và Mơi Trường.
- Xã, phường, phường có cán bộ địa chính.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
* Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp GNQSDĐ cụ
thể như sau:
- UBND cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngồi
có chức năng ngoại giao.
10
- UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- UBND thành phố cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở,
GCN quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, GCN quyền sở
hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài ngun và
mơi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ (Luật Đất đai 2013).
* Vai trò của GCNQSDĐ
- Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn
cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.
- Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có vai
trị quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về
đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
- Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không
những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ
được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi
- GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn giúp
xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên tồn lãnh thổ, kiểm sốt được việc
mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển
kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên
mảnh đất của mình.
11
2.1.1.6. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý nhà
nước về cấp GCNQSDĐ
* Cơ quan quản lý đất đai
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung
ương đến cơ sở gắn với quản lý Tài ngun và Mơi trường, có bộ máy tổ chức cụ
thể như sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Sở Tài
Nguyên và Môi Trường.
- Cơ quan quản lý đất đai ở thành phố, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
là Phòng Tài Ngun và Mơi Trường.
- Xã, phường, phường có cán bộ địa chính.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
* Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Theo quy định tại điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp GNQSDĐ cụ
thể như sau:
- UBND cấp tỉnh cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngồi
có chức năng ngoại giao.
- UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- UBND thành phố cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở,
GCN quyền sở hữu cơng trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, GCN quyền sở
hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. (Luật Đất đai 2013)
12
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.1.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định chi tiết về luật đất đai 2013.
- Nghi định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về
quy định chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và
Mơi trường quy định về hồ sơ địa chính.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 28/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức
giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp
13
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Hiệu lực
01/1/2017).
- Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng
đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của
người sử dụng đất.
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) bị mất.
- Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp
giấy phép xây dựng (Hiệu lực 25/6/2017).
Các văn bản trên đã góp phần khơng nhỏ trong cơng tác quản lý nhà nước về
đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho cơng tác
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa
học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan
tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền
kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hồn thành
đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm
đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.1.2.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp GCNQSD đất
* Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu
14
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
(2) Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
(4) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất ngày sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
(5) Trường hợp quyền sở hữu đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên chồng vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
(6) Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ,
tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
(7) Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
15
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với
những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác
định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất
đối với diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
(8) Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực
tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật Đất đai 2013.
* Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 105 cho thấy thẩm quyền cấp GCNQSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (luật đất đai 2013).
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
kinh tế liên doanh.
(2) Chủ tịch UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
(3) Người có thẩm quyền cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này được Ủy quyền cho cơ quan
quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
(4) Đối với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với cả
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(5) Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSD đất,
16
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
So với luật Đất đai 2003 thì luật hiện hành có bổ sung sửa đổi chuyển thẩm
quyền của UBND sang thẩm quyền của Chủ tịch cho phù hợp với tính chất cơng
việc thuộc thẩm quyền riêng.
- Bổ sung thêm quy định đối với những nơi đã hoàn thành việc xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giao cho Chủ tịch UBND
tỉnh quy định để phù hợp với điều kiện và quá trình hiện đại hóa hệ thống đăng ký
đất.
2.1.3. Quy trình cấp GCNQSD đất
2.1.3.1. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất.
Theo Điều 70 (nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014) thì trình tự thủ
tục cấp GCNQSD đất lần đầu được quy định như sau:
(1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra
hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, cơng trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc cơng trình xây dựng
17
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các cơng việc
tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thơng báo cho Văn phịng đăng
ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác
nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
nộp (nếu có).
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức
có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký.
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản
đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với
18
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký
đất đai.
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường
hợp khơng thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy
định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài ngun và mơi trường trình ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp
xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
(4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết
định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
sau khi người sử dụng đất đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
(5) Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn
phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc
quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.