Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Qlnn về giáo dục của ubnd thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.36 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ NGỌC AN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ QUANG TUẤN

Phản biện 1: TS. Đặng Thị Đào Trang
Phản biện 2: PGS.TS. Đoàn Triệu Long

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện
Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.
Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.
Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế


Thời gian: .......................................................
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện
Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau
đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục ln có vai trị rất quan trọng đối với mỗi con
người chúng ta cho dù bất kể giai đoạn lịch sử nào. Có giáo dục,
con người sẽ có trí tuệ, có thể học những kiến thức, kỹ năng để làm
tốt cơng việc. Giáo dục giúp một người có thể hịa nhập vào cộng
đồng thông qua các mối quan hệ, hoạt động của bản thân. Thông
qua việc trang bị những kiến thức, kỹ năng, giáo dục còn giúp cho
con người sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình và xã
hội. Với giáo dục, con người có khả năng giải quyết vấn đề, có kiến
thức về khoa học, xã hội để thích ứng với hồn cảnh tự nhiên và xã
hội một cách tốt hơn .
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”. Muốn xây dựng và phát triển đất nước trước hết phải
phát triển giáo dục, đó là cội nguồn của mọi sức mạnh. Xác định rõ
vai trò, tầm quan trọng của giáo dục, Hiến pháp năm 2013 nhấn
mạnh Cơng dân có quyền và nghĩa vụ học tập (Điều 39) và Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài (Điều 61). Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI cũng đã xác định “Về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT, đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế”.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề cập rất nhiều nội dung
quan trọng về giáo dục, tại Mục V Báo cáo chính trị của Đại hội đã

khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người”. Đồng thời
Văn kiện Đại hội XIII cũng xác định rõ mục tiêu của giáo dục, đào
tạo trong giai đoạn tới nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển
tồn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức trách nhiệm cao
với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc, trong đó “Chú trọng hơn
giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt
lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc,
1


truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các
tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Ngày nay, trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế; cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư (4.0) với tốc độ phát
triển mạnh mẽ của khoa học và cơng nghệ (KH&CN), địi hỏi con
người trong xã hội cần phải được trang bị những năng lực, kỹ năng
mới để có thể thành cơng trong mơi trường cạnh tranh tồn cầu, nhất
là trong bối cảnh tình hình dịch Covid19, việc ứng dụng CNTT vào
hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ
truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy
và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động
và đạt hiệu quả. Từ mơ hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang
các mơ hình dạy học trực tuyến, sử dụng cơng nghệ thông tin và
truyền thông để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó,
người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động
trong việc học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn.

“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐTTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Phát triển
nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số
trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo
trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập
theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ
phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở
giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm
chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến
tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng cơng nghệ số để
giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi
đến lớp học”. Như vậy việc chuyển đổi số trong Giáo dục tập trung
vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi
2


số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Điều đó cho thấy tầm quan
trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng
vai trị hết sức quan trọng, khơng chỉ đối với ngành mà cịn tác
động rất lớn đối với đất nước.
Thực hiện Nghị quyết số 1264/NQ-UBTVQH14 ngày
27/4/2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc điều chỉnh địa
giới hành chính các đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp, thành
lập các phường thuộc Thành phố Huế, địa giới hành chính thị xã
Hương Trà có sự thay đổi nhiều, Hương Trà có 6 xã phường sáp
nhập vào Thành phố Huế cùng với 23 trường với 695 thầy cô giáo đã
chuyển biên chế vào Thành phố Huế quản lý. Trước tình hình thực
tiễn đó và cùng với những yêu cầu cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới
là hết sức cấp thiết, công tác quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý Nhà nước về giáo dục tại thị xã Hương Trà

còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu trong
tình hình mới. Một trong những vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu hoàn
thiện giải pháp quản lý Nhà nước về giáo dục tại thị xã. Đây được
xem như là những mắt xích đầu tiên quan trọng nhằm tháo gỡ những
vướng mắc quản lý Nhà nước về giáo dục ở cơ sở, tạo sự đồng thuận
thống nhất về quản lý Nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Giáo dục
của UBND thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
2.1 Các nghiên cứu trong nước
Quản lý giáo dục có vai trị then chốt, có ý nghĩa quyết định
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục, trước hết cần quan tâm đến vấn đề đổi mới QLGD.
Công tác QLGD ở các cấp hiện nay, xét cả hai khía cạnh tư duy và
phương thức quản lý đều đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Để giải
quyết vấn đề này cần quan tâm đến cấp huyện là cấp quản lý ngành
thấp nhất, trong đó Phịng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên
môn. Vấn đề QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và
3


QLGD tại địa phương nói riêng đã được các tổ chức, cá nhân nghiên
cứu trên nhiều góc độ. Điển hình một số tác giả, nhà khoa học đã có
những đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học, những bài viết đã
được công bố bàn về vấn đề QLNN về giáo dục điển hình như:
Tác giả Đặng Bá Lãm (chủ biên) với cuốn sách “Quản lý nhà
nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”, năm 2005. Nội dung tập
trung chủ yếu các vấn đề về: Cơ sở lý luận và phương pháp luận
trong quá trình nghiên cứu vấn đề đổi mới quản lý nhà nước về giáo

dục; Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở nước ta từ
trung ương đến địa phương.[26]
Tác giả Phan Văn Kha với cuốn sách “Quản lý nhà nước về
giáo dục”, năm 2007, đã nêu những nội dung cơ bản về quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà nước về giáo dục, nội dung và các cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục.[22]
Tác giả Nguyễn Bá Thái với bài viết “Các mơ hình quản lý
giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục và các định hướng đổi
mới quản lý giáo dục Việt Nam” trong đó khái quát các mơ hình
quản lý giáo dục trong lịch sử phát triển giáo dục. Nghiên cứu, tìm
kiếm bài học kinh nghiệm từ mơ hình quản lý giáo dục trong lịch sử
phát triển giáo dục là một cách tiếp cận cơ bản, hữu dụng trên cả
bình diện lý luận và thực tiễn.[38]
Tác giả Trần Thị Bạch Mai với bài viết “Hiện trạng cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý giáo dục địa phương”, đã đánh giá kết quả
khảo sát về hiệu quả công tác giáo dục địa phương chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng khác
nhau, trong đó thể chế, văn bản pháp quy quản lý giáo dục có thể
được coi là yếu tố có ảnh hưởng nhất.[29]
Tác giả Nguyễn Tiến Hùng với bài viết “Phân cấp quản lý
giáo dục Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp” đã đánh giá một cách
khái quát về hiện trạng phân cấp quản lý giáo dục Việt Nam còn
chồng chéo. Các kiến nghị đã chỉ ra bức tranh về phân cấp quản lý
giáo dục Việt Nam trong tương lai.[20]
4


Tác giả Trần Khánh Đức với bài viết “Đặc trưng và mơ hình
quản lý giáo dục ở một số nước trên thế giới” đã nêu khái qt đặc
trưng mơ hình và cơ chế quản lý giáo dục ở một số nước. Chỉ rõ hệ

thống giáo dục và mơ hình quản lý giáo dục của các nước rất khác
nhau và đa dạng. Mơ hình quản lý giáo dục của các nước chịu sự chi
phối của các yếu tố như đặc điểm về thể chế chính trị - xã hội, thể
chế nhà nước, chính sách quốc gia về giáo dục, cơ chế và trình độ
phát triển kinh tế, truyền thống văn hố…[13]
2.2. Các nghiên cứu quốc tế
Vấn đề QLGD trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và
QLGD tại địa phương nói riêng đã được các tổ chức, cá nhân trong
và ngồi nước ln nghiên cứu trên nhiều góc độ. Đây là một lĩnh
vực nghiên cứu địi hỏi ln phải đổi mới mạnh mẽ để hướng đến sự
phát triển, chính vì vậy nó ln có sự phụ thuộc vào các nghiên cứu
khoa học khác nhau và đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng. Đa
số các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn cho rằng lĩnh vực QLGD
có nhiều điểm khác biệt so với quản lý nói chung trong các lĩnh vực
khác.
Hiện đang tồn tại nhiều cách phân chia mơ hình lý thuyết khác
nhau về QLGD, đơi lúc giữa chúng lại có sự song trùng. Để phân
biệt về mặt lý thuyết giữa các mơ hình, T.Bush giáo sư về QLGD đã
dựa vào các đặc điểm tiêu biểu sau:
Mức độ đồng thuận về mục tiêu của tổ chức; Ý nghĩa và giá
trị pháp lý của tổ chức;
Mối quan hệ giữa tổ chức và mơi trường bên ngồi; Những
chiến lược lãnh đạo thích hợp nhất cho tổ chức.
Theo giáo sư T.Bush, các kiểu mơ hình sau đang được áp
dụng ở các thiết chế giáo dục khác nhau và ít nhiều đều hiện hữu
trong một hệ thống giáo dục bất kỳ. Mơ hình chính thức; Mơ hình
tập thể; Mơ hình chính trị; Mơ hình chủ quan; Mơ hình mập mờ; Mơ
hình văn hố.
Ở nước ngồi, do những đặc trưng của thể chế nhà nước nên
QLGD của các nước có nhiều điểm khác biệt. Các quốc gia đều quan

5


tâm đến QLNN về giáo dục. Tuy nhiên, ở một số nước với thể chế
kinh tế thị trường hoàn chỉnh, khi nói đến QLGD người ta thường
đặt trọng tâm ở quản lý nhà trường vì ở các quốc gia đó, QLNN đối
với tất cả các ngành đều quy về các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Nhà trường được xem là một thực thể độc lập, tự chủ và hoạt
động theo pháp luật.
Quyền lực được giao cho nhà trường và những người liên
quan đến nhà trường theo quy định của pháp luật. Nhà trường thực
hiện quyền tự chủ, tự quản dựa vào nội lực, trí tuệ của tồn bộ đội
ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh, cộng đồng và học sinh. Các quyết
định của nhà trường đều do chính những con người này đưa ra,
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học sinh. Nhà trường tự xây dựng
hình ảnh của mình phù hợp với điều kiện, hồn cảnh, tạo nên sự hấp
dẫn riêng đối với xã hội.
Từ thực tế đó, hầu hết trong các lý thuyết và mơ hình QLGD
do các học giả Anh, Mỹ đề xuất chủ yếu đều lấy nhà trường làm đối
tượng nghiên cứu. Vì vậy, QLNN về giáo dục cấp vĩ mô ở hầu hết
các nước chỉ chủ yếu tập trung vào việc hoạch định chính sách, xây
dựng chiến lược phát triển giáo dục cấp quốc gia và theo dõi việc
thực thi.
Tóm lại, trong thời gian qua, các nghiên cứu về QLNN về GD
và liên quan dù còn chưa nhiều nhưng cũng đã đề cập đến những vấn
đề chủ yếu trong quản lý như:
Một số công trình nghiên cứu bình diện về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, ảnh hưởng và tác động qua lại giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý trong QLNN về GD.
Một số nghiên cứu về mơ hình quản lý nhà nước về giáo dục ở

một số nước cũng như ở nước ta cho thấy tuỳ thuộc vào chế độ chính
trị, thể chế nhà nước, các quốc gia khác nhau có các mơ hình quản lý
giáo dục khác nhau. Ngay trong một quốc gia, mơ hình quản lý giáo
dục cũng được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển về các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
6


Việc nghiên cứu những cuốn sách, đề tài, bài viết về quản lý
giáo dục là những kinh nghiệm quý để nghiên cứu vấn đề QLNN về
GD cấp Huyện nói chung, ở thị xã Hương Trà nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về
giáo dục của UBND thị xã Hương Trà nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trên địa bàn thị xã.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về giáo dục
của UBND thị xã.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý Giáo dục của UBND thị xã
để đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về giáo dục
của UBND thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về
giáo dục của UBND cấp huyện.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: UBND thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế.

+ Phạm vi về không gian: Trên địa bàn thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2016-2021

6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng phép duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc
nghiên cứu. Đồng thời luận văn còn sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết : Hai phương
pháp này sẽ được áp dụng trong Chương 1. Trong đó phân tích lý
thuyết QLNN về giáo dục và các nhân tố ảnh hưởng QLNN về giáo
dục, qua đó có thể nhận thức, phát hiện và khai thác chọn lọc những
7


thông tin cần thiết phục vụ cho luận văn nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (thống kê, phân tích và điều
tra xã hội học): Phương pháp này được áp dụng trong Chương 2.

- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp phỏng vấn và tham

khảo ý kiến về chuyên môn: Đã phỏng vấn, trao đổi với các cán bộ
phụ trách tại địa phương và một số nhà quản lý giáo dục tại các
trường để tìm hiều những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về
về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp được sử dụng ở Chương 3 nhằm thu thập ý kiến, tổng
hợp để đề xuất các giải pháp có tính khoa học.

7. Kết cấu Luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa
bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục
trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

8


PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một
cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi
quốc gia, mọi thời đại…
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là những tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm bảo
đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp hợp với quy
luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí
của chủ thể quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.
1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan
thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; Gắn liền với việc sử dụng quyền
lực nhà nước…

Từ những đặc điểm trên có thể hiểu “QLNN là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
thông qua bộ máy cơng cụ luật pháp và chính sách để điều chỉnh
hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
bền vững tồn xã hội”. [15]
1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục
Trên cơ sở khái niệm chung về QLNN, QLNN về một lĩnh vực
là giáo dục được hiểu như sau: Quản lý nhà nước về giáo dục là sự
quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý
giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và
các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục
quốc gia.

9


1.2.4 Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục
Chủ thể QLNN về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước
và chủ thể trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nước QLGD từ trung
ương đến cơ sở được cụ thể hoá ở Điều 100, Luật Giáo dục (2019),
Quy định cơ quan QLNN về giáo dục. "Uỷ ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về giáo dục của các cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo
đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý; phát triển
các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá giáo dục; bảo đảm đáp ứng
yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
tại địa phương".[37 ]

1.2. Tiếp cận tổ chức học trong quản lý nhà nước về giáo dục
1.2.1 Lý thuyết tổ chức học trong quản lý
1.2.1.1. Khái niệm tổ chức
Tổ chức theo tiếng Hy Lạp cổ là organon nghĩa là công cụ,
phương tiện. Như vậy, theo nghĩa gốc tổ chức là công cụ, phương
tiện để đạt tới mục tiêu. Theo góc độ này, khái niệm tổ chức đồng
nghĩa với khái niệm tổ chức theo nghĩa danh từ trong tiếng Việt.
Dưới góc độ danh từ, khái niệm tổ chức cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau:
Theo P.M Kecgientxep: “Tổ chức là liên hiệp nhiều người lại
để thực hiện một cơng tác nhất định. Chúng ta sẽ có thể gọi bản thân
hình thức liên hiệp đó là một “tổ chức”…
1.2.1.2. Một số nội dung của khoa học tổ chức
Khoa học tổ chức ra đời vào thế kỷ XVIII, nghiên cứu quy
luật, nguyên tắc, cấu trúc của tổ chức và các điều kiện cần cho tổ
chức hoạt động có hiệu quả nhất, bởi các quy luật vận động và tồn tại
của tổ chức là nền tảng của quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành
tổ chức; các quy luật đó chi phối, ảnh hưởng ở tất cả mọi tổ chức,
không phân biệt về quy mô, cơ cấu cũng như tính chất của tổ chức.
10


1.2.1.3. Mối quan hệ giữa tổ chức và quản lý
Khoa học quản lý định nghĩa quản lý là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con
đường tổ chức. Thực chất là sự tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm
lý, hành vi của đối tượng quản lý hướng vào hoàn thiện những mục
tiêu nhất định của tổ chức. [33]
1.2.1.4. Vị trí, vai trị của chức năng tổ chức
Thơng thường chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong

một quá trình quản lý. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý nói chung
và hoạt động quản lý giáo dục nói riêng thì chức năng tổ chức (hay
cơng tác tổ chức) lại là khâu đầu tiên của một quá trình quản lý.
1.2.1.5. Nội dung của chức năng tổ chức
Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức: Về bản chất, nội
dung tổ chức là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa
học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao. Nó được bắt đầu từ
việc phân tích mục tiêu chiến lược của tổ chức và thực hiện các nội
dung chủ yếu sau:
- Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị hoặc của hệ
thống tương ứng với các khách thể quản lý.
- Quản lý nhân sự:
- Xác định cơ chế, chính sách quản lý.
- Đảm bảo các nguồn lực tài chính, CSVC cho hoạt động của
tổ chức.
1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục dựa trên Lý thuyết tổ
chức học
Quản lý nhà nước về giáo dục bản chất là quản lý hoạt động
của con người. Quản lý nhà nước về giáo dục là nằm tổ chức một
cách hợp lý lao động của các lực lượng tham gia vào quá trình giáo
dục, tác động sao cho hành vi, hoạt động đó đáp ứng được mục tiêu
yêu cầu về giáo dục.
1.2.2.1. Xây dựng và phát triển bộ máy quản lý và thực thi
quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện
11


1.2.2.2. Quản lý nhân sự của bộ máy quản lý nhà nước về giáo
dục cấp huyện
1.2.2.3. Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách trong thực

thi hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục cấp huyện
1.2.2.4. Xác lập các điều kiện bảo đảm cho hoạt động quản lý
nhà nước về giáo dục cấp huyện
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Tiểu kết Chương 1
Để tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện là tổ chức
hành chính nhà nước ở địa phương.
Để nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục, trong đó địi hỏi
phải nâng cao cải cách hành chính nhà nước nhằm đáp ứng những
yêu cầu, đổi mới trong thời kỳ hội nhập, cần nghiên cứu bộ máy
QLNN về giáo dục ở thị xã Hương Trà .
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những nội dung của QLNN về
giáo dục ở thị xã như: Quản lý các điều kiện thực hiện, quản lý cơng
tác chun mơn. Những nội dung đó đã làm cơ sở trực tiếp cho việc
khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề ra biện
pháp QLNN về giáo dục ở thị xã trong các chương tiếp theo.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Tổng quan về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà
2.1.1 Đặc điểm về thị xã Hương Trà
Hương Trà nằm ở vị trí quan trọng trên hành lang kinh tế
Đông – Tây và trục giao thông đường bộ, đường sắt Bắc - Nam. Thị

xã cách thành phố Huế 15 km về phía Bắc. Hương Trà trước năm
2021 có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 07 phường và 08 xã;
với diện tích tự nhiên là 51.853,4 ha và 118.354 nhân khẩu.
2.1.2.Tổng quan về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà
Trước ngày 01/7/2021, giáo dục thị xã Hương Trà có 58 đơn
vị trường học, gồm 17 trường Mầm non, 27 trường Tiểu học, 13
trường Trung học cơ sở và 02 trường tiểu học và THCS, với 1.705
cán bộ, giáo viên và nhân viên trường học. Trên địa bàn thị xã cịn có
4 trường Trung học phổ thông, một Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên, 15 trung tâm Học tập cộng đồng.
2.1.3. Chủ thể và vai trò quản lý nhà nước về giáo dục của
ủy ban nhân dân cấp huyện
2.1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục của ủy ban
nhân dân cấp huyện
2.1.3.2. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục của ủy ban nhân
dân cấp huyện
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân
dân thị xã
2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo
dục của Ủy ban nhân dân thị xã
Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính tại thị xã Hương
Trà gồm có 11 cơ quan chuyên môn, 06 đơn vị sự nghiệp, 01 tổ chức
hội, 35 trường học và 05 phường, 04 xã cụ thể là:
13


2.2.1.1 Sơ đồ về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
trên địa bàn thị xã
CHỦ TỊCH UBND
THỊ XÃ


PHÓ CHỦ TỊCH UBND THỊ
XÃ PHỤ TRÁCH VĂN HÓA,
XÃ HỘI

PHĨ CHỦ TỊCH UBND THỊ
XÃ PHỤ TRÁCH KINH TẾ

CÁC PHỊNG
CHUN MƠN
KHÁC

TRƯỜNG
MẦM NON

thị xã

TRUNG TÂM
GDNN-GDTX

PHỊNG
GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

UBND CÁC
PHƯỜNG, XÃ

TRƯỜNG
TIỂU HỌC


TRƯỜNG THCS,
TH&THCS

TRUNG TÂM HỌC
TẬP
CỘNG ĐỒNG

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về giáo dục trên địa bàn thị xã
2.2.1.2 Về phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước về giáo dục ở

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tại
Điều 28 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
huyện, theo đó ngày 26/3/2020 UBND thị xã đã ban hành Quyết định
số 387/QĐ-UBND về việc phân cấp, ủy quyền một số nội dung về sử
dụng, quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập trên địa bàn thị xã. theo đó thì đã phân cấp, ủy quyền cho Trưởng
Phịng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu
học, Trung học cơ sở, Tiểu học và Trung học cơ sở công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã.

14


Bảng 2.1. đánh giá tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
trên địa bàn thị xã

Nội dung

1. Phân cấp giữa UBND thị xã

với phòng GD&ĐT thị xã đã hợp
lý chưa?
2. Phân cấp giữa UBND thị xã với
UBND xã, phường trong quản lý
giáo dục
3. Phân cấp giữa phòng GD&ĐT
thị xã với các Trường học, Hiệu
trưởng và Hiệu phó
4. Phân cấp giữa Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng,
giáo viên và nhân viên.
5. Đánh giá sự phù hợp của tổ
chức bộ máy đã hợp lý chưa?
6. Đánh giá sự phù hợp của sự
phân cấp của cấp trên cho cấp
dưới;
7. Đánh giá sự phù hợp của vị trí
việc làm trong tổ chức bộ máy.

Rất
hợp lý

Hợp lý

Bình
thường

Chưa
hợp lý


Điểm
TB

Thứ
bậc

52

63

39

46

2.61

4

18

48

72

62

2.11

7


39

65

45

51

2.46

6

57

66

414

36

2.72

1

48

71

52


29

2.69

3

42

49

69

40

2.47

5

48

68

60

24

2.70

2


Nguồn: khảo sát đánh giá

2.2.1.4 Đánh giá:
Tổ chức bộ máy; việc phân cấp, ủy quyền trong tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về giáo dục của thị xã Hương Trà nhìn chung
là phù hợp, đúng với quy định của Nhà nước, của Chính phủ.
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục của
ủy ban nhân dân thị xã
- Việc ban hành văn bản quản lý giáo dục của UBND thị xã:
- Việc ban hành văn bản quản lý giáo dục của phòng GD&ĐT
thị xã

15


Bảng 2.2. đánh giá cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục
trên địa bàn thị xã

Điểm Thứ
TB
bậc

Rất tốt

Tốt

Bình
thường

Chưa

tốt

65

36

75

24

2.71

2

82

46

42

30

2.90

1

3. Việc ban hành văn bản quản lý
giáo dục của UBND xã, phường

37


42

79

42

2.37

7

4. Việc ban hành văn bản quản lý
giáo dục của các trường học

58

49

54

39

2.63

3

5. Cơ chế quản lý giáo dục của
UBND thị xã

44


62

51

43

2.54

5

6. Cơ chế quản lý của phòng
GD&ĐT thị xã

29

48

74

49

2.29

8

7. Cơ chế quản lý của UBND xã,
phường

52


47

66

35

2.58

4

37

52

74

37

2.45

6

29

49

72

50


2.29

8

21

45

85

49

2.19

9

Nội dung
1. Việc ban hành văn bản quản lý
giáo dục của UBND thị xã

2. Việc ban hành văn bản quản lý
giáo dục của phòng GD&ĐT thị


8. Cơ chế quản lý của các trường
học trên địa bàn thị xã

9. Đánh giá tính hiệu quả của cơ
chế quản lý nhà nước về giáo dục

trên địa bàn thị xã

10. Đánh giá tính hiệu quả sự
phối hợp của các phịng ban
chun mơn, UBND các phường
xã trong quản lý, hỗ trợ giáo dục

Nguồn: khảo sát đánh giá
* Những hạn chế, bất cập; khó khăn cần phải giải quyết:
2.2.3 Thực trạng nhân sự công tác quản lý giáo dục trên địa
bàn thị xã
2.2.3.1 Thực trạng hệ thống vị trí việc làm quản lý nhà nước
về giáo dục trên địa bàn thị xã
16


2.2.3.2 Thực trạng hệ thống khung đánh giá năng lực vị trí
việc làm của ngành giáo dục trên địa bàn thị xã
2.2.3.3 Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
nhân lực giáo dục trên địa bàn thị xã
Bảng 2.3. Tham gia đào tạo trình độ chun mơn
Tham gia đào tạo trình độ chun mơn
Năm
Cao đẳng
Đại học
Cao học
15
27
5
2016

13
63
2017
24
20
2018
09
01
2019
24
20
2020
12
10
2021
Tổng số
85
143
15
Nguồn: phịng GD&ĐT thị xã
2.2.3.4 Thực trạng về trình độ, năng lực nhân lực giáo dục
trên địa bàn thị xã
- Thực trạng về trình độ đào tạo:
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo
Đội ngũ

Cán bộ
quản lý

Tổng

số
78

Trình độ chun mơn
Trung
cấp

Cao
đẳng

Đại
học

Cao
học

78

Giáo viên

859

13

193

646

07


Tổng số

1051

57

230

757

07

Nhân viên

114

44

37

33

Trình độ
chính trị

Sơ cấp
02

02


Trình độ
QLNN

Trung
cấp

Chứng
chỉ

28

22

104

94

76

72

Thạc

06

06

Nguồn: phịng GD&ĐT thị xã
2.2.3.6 Thực trạng đánh giá nhân sự đội ngũ cán bộ, lãnh đạo,
quản lý giáo dục trên địa bàn thị xã:

17


Đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý giáo dục của các cơ sở giáo
dục trên địa bàn thị xã Hương Trà trong những năm qua đều xếp loại
Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Bên cạnh đó, năm học 2017-2018
có 01 trường hợp xếp loại Khơng hồn thành nhiệm vụ do vi phạm
kỷ luật, năm học 2021-2022 có 01 trường hợp được xếp loại Hoàn
thành tốt nhiệm vụ nhưng sau đó lại vi phạm đạo đức nhà giáo nên bị
kỷ luật buộc thôi việc. Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý của
các cơ sở giáo dục trên địa bàn thị xã cụ thể như sau:
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá, xếp loại
Năm học

Tổng
số

2017-2018

60

2018-2019

59

2019-2020

58

2020-2021


128

2021-2022

79

Kết quả đánh giá, xếp loại

Khơng
hồn
thành
nhiệm vụ

Hồn
thành
nhiệm vụ

01 (1,67%)

Hồn
thành tốt
nhiệm vụ
12
(20%)
17
(28,81%)
17
(29,31%)
46

(35,94%)
52
(65,82%)

Hồn
thành
xuất sắc
nhiệm
vụ
47
(78,33%)
42
(71,19%)
41
(70,69%)
82
(64,06%)
27
(34,18%)

Nguồn: phịng GD&ĐT thị xã
2.2.3.7 Những hạn chế, bất cập, khó khăn cần giải quyết:
Chưa có quy hoạch tổng thể về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ công chức quản lý nhà nước về giáo dục, nhất là công
chức quản lý nhà nước về giáo dục ở cấp xã.
Đội ngũ tham gia quản lý giáo dục của Phòng GD&ĐT còn
thiếu ổn định. Để kịp thời khắc phục trong công tác quản lý giáo dục
của Phòng GD&ĐT, trong những năm qua, UBND thị xã đã quyết
định biệt phái 04 giáo viên từ các cơ sở giáo dục nhằm tăng cường
18



cho cơng tác quản lý giáo dục của Phịng GD&ĐT thị xã. Đây là giải
pháp tình thế nhưng lại là bất cập cho công tác quản lý giáo dục của
các cơ sở giáo dục có giáo viên biệt phái.
Cơng tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cơ sở giáo dục
có phần cịn bất cập, chưa kịp thời. Có đơn vị cán bộ quản lý là Hiệu
trưởng đã nghỉ hưu hơn 01 năm nhưng vẫn chưa có người mới để
thay thế mà chỉ có Phó Hiệu trưởng phụ trách.
Về vị trí, việc làm của đội ngũ giáo viên: Đối với cấp học
mầm non và tiểu học còn thiếu giáo viên; đối với cấp THCS còn
thừa, thiếu cục bộ một số bộ môn.
Đa số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo
đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với nghề, tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn cịn một số cán bộ quản lý năng lực điều hành và quản lý đạt
chất lượng chưa cao, một số quản lý, giáo viên do nhận thức chưa
đúng đã vi phạm chính sách dân số kế hoạch hố gia đình, vi phạm
đạo đức nhà giáo.
2.2.4 Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và
nguồn lực hỗ trợ về giáo dục trên địa bàn thị xã
2.2.4.1 Thực trạng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã
2.2.4.2 Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị trong
quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã
2.2.4.3 Thực trạng hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà
nước về giáo dục trên địa bàn thị xã
2.2.4.4 Thực trạng nguồn lực hỗ trợ giáo dục trên địa bàn thị xã
2.2.5 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá quản
lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã

19



Bảng 2.10. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra về công tác
quản lý giáo dục trên địa bàn thị xã
Rất
Chưa
Đảm Bình
Điểm Thứ
Nội dung
đảm
đảm
bảo thường
TB bậc
bảo
bảo
1. Việc xây dựng Quy
chế thanh tra, kiểm tra,
81
48 34
37 2.87 1
đánh giá có đảm bảo
không?
2. Hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá bao gồm các
quy định, tiêu chuẩn, tiêu
chí đánh giá có đảm bảo
khơng?

3. Tính độc lập trong
thanh tra, kiểm tra, đánh

giá có đảm bảo khơng?
4. Đánh giá công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh
giá QLNN về giáo dục
trên địa bàn thị xã?

74

44

51

31

2.81

2

69

31

61

39

2.65

4


52

70

42

36

2.69

3

Nguồn: khảo sát đánh giá
2.3. Đánh giá chung nguyên nhân của những ưu và nhược
điểm trong quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn thị xã
- Nguyên nhân của những ưu điểm
- Nguyên nhân của những hạn chế
Tiểu kết Chương 2
Trong những năm qua, dưới sự Lãnh đạo Thị ủy, HĐND,
UBND thị xã Hương Trà đã có những chính sách, văn bản thiết thực
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của thị xã. Trong đó đã tiến hành
các nội dung: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục; xây dựng các thiết chế hỗ trợ về cơ sở vật
20


chất, tạo mơi trường giáo dục tốt nhất; hồn thiện về cơ cấu tổ chức
bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về giáo dục được thường xuyên thực hiện.

Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tuy đã tương
đối đủ về số lượng nhưng chưa đồng bộ về chất lượng. Ý thức trách
nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa cao. Cơ sở
vật chất đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,
từ đó trường học đạt chuẩn quốc gia vẫn chưa đạt được như Nghị
quyết của Đại hội Đảng bộ thị xã đã đề ra. Vì vậy, địi hỏi tồn bộ hệ
thống chính trị trên địa bàn thị xã cần tăng cường công tác phối hợp
chỉ đạo một cách đồng bộ các giải pháp phù hợp với công tác giáo
dục trên địa bàn của thị xã.

21


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIÁO DỤC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về
giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu và tính pháp lý
3.1.2. Đảm bảo tính tồn diện, logic hệ thống và đồng bộ
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khả thi
3.2 Biện pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy
ban nhân dân thị xã Hương Trà
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo
dục của Ủy ban nhân dân thị xã
3.2.2 Hoàn thiện Nhân sự quản lý giáo dục của ủy ban nhân
dân thị xã
3.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục của
ủy ban nhân dân thị xã

3.2.4 .Hoàn thiện phát triển hệ thống cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị và nguồn lực hỗ trợ về giáo dục trên địa bàn thị xã
3.2.5 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh
giá quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban dân nhân thị xã
3.3 Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đổi mới quản lý nhà
nước về giáo dục trên địa bàn thị xã Hương Trà
Để thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề ra trong luận văn, tác giả đã xây dựng phiếu hỏi ý kiến. Nội dung
phiếu hỏi ý kiến là đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục ở thị xã Hương Trà.
Đối tượng xin ý kiến là các cán bộ quản lý của Phòng
GD&ĐT thị xã và cán bộ quản lý các trường học. Số lượng người
được hỏi là 50 người.
Tiêu chí đánh giá gồm có các mức sau:
22


Về mức độ cần thiết: 1. khơng có ý kiến; 2. không cần; 3. cần;
4. rất cần
Về mức độ khả thi: 1. khơng có ý kiến; 2. khơng khả thi; 3.
khả thi; 4. rất khả thi.
Kết quả phân tích từ các phiếu xin ý kiến đánh giá về mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề ra trong luận văn cho
thấy đại đa số đều nhất trí cao về mức độ rất cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề ra. Vẫn có biện pháp có tỷ lệ đánh giá tính
khơng khả thi nhưng ở mức thấp như biện pháp 1, 2. Bởi do QLNN
về giáo dục là vấn đề rộng và phức tạp liên quan trên nhiều lĩnh vực:
Quản lý chuyên môn, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý bộ
máy, quản lý cơ sở vật chất nên cần sự nghiên cứu chuyên sâu và
liên quan đến tầm vĩ mô cho đến vi mơ nên rất khó thay đổi. Biện

pháp 2, 3, 5, tính khơng khả thi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ vì đây là những
vấn đề liên quan đến cơng việc thực thi nhiệm vụ.
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở những nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về
giáo dục được luận giải ở Chương 1, luận văn đã đi sâu phân tích làm
rõ thực trạng QLNN về giáo dục của UBND thị xã Hương Trà trong
Chương 2 để đưa ra một số giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất
lượng QLNN về giáo dục của UBND thị xã ở Chương 3 với 05 nội
dung đó là: Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
của UBND thị xã; Hoàn thiện nhân sự quản lý giáo dục của UBND
thị xã; Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục của UBND
thị xã; Hoàn thiện phát triển hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện,
thiết bị và nguồn lực hỗ trợ về giáo dục trên địa bàn thị xã; Hồn
thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá quản lý nhà
nước về giáo dục của UBND thị xã. Từ đó góp phần thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục thị xã Hương Trà nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế
nói chung tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu của nhân dân và đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

23


×