TIỂU LUẬN
MÔN: QUAN HỆ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: HỢP TÁC QUỐC TẾ - VAI TRÒ, THỰC TRẠNG VÀ XU
HƯỚNG PHÁT TRIỂN (PHÂN TÍCH MỘT MỐI QUAN HỆ HỢP
TÁC QUỐC TẾ TRÊN THỰC TIỄN ĐỂ CHỨNG MINH).
MỤC LỤC
Mở đầu
2
Nội dung...........................................................................................................3
I) Một số vấn đề lý thuyết...............................................................................3
1. Khái niệm hợp tác quốc tế............................................................................3
3. Vai trò của hợp tác quốc tế..........................................................................4
4. Các hình thức hợp tác quốc tế cơ bản.........................................................5
II) Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, hợp tác quốc tế................6
1. Quan điểm về hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước............................7
2. Quá trình bình thường hóa, hội nhập vào các tổ chức khu vực và thế
giới...................................................................................................................10
3. Đánh giá chung..........................................................................................12
4. Một số giải pháp chủ động hội nhập quốc tế............................................16
Kết luận..........................................................................................................18
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................19
1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã và hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã trở thành một bộ phận trong nền kinh tế thế
giới và ngày càng có những đóng góp quan trọng hơn trong tổng thể này. Một
trong những quá trình hội nhập của q trình hội nhập kinh tế thế giới đó là
q trình Hợp tác quốc tế. Hợp tác quốc tế hiện nay không phải là một xu thế
nữa mà là một thực tế. Việc nghiên cứu, tìm hiểu vai trị, thực trạng và xu
hướng phát triển của hợp tác quốc tế sẽ giúp mỗi chúng ta thấy được tầm
quan trọng, tỉnh thiết yếu của hợp tác quốc tế ở nước ta hiện nay và trên thế
giới nhằm đưa ra những giải pháp nhằm đóng góp thúc đẩy q trình hợp tác
quốc tế về mọi mặt ở Việt Nam.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Nắm vững vai trò, thực trạng và xu hướng phát
triển của hợp tác quốc tế trong tình hình hiện nay. Phân tích một mối quan hệ
hợp tác quốc tế để chứng minh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu và phân tích Việt Nam trong mối
quan hệ hợp tác quốc tế đa phương trên nhiều khía cạnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, em sử dụng những phương pháp như sau:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp lơgíc.
Khi nghiên cứu vấn đề này, em cần phải kết hợp giữa phân tích và tổng
hợp, đánh giá tình hình cụ thể. Đánh giá khái quát chung vấn đề, kết hợp lý
luận và thực tiễn.
Bên cạnh đó, phải biết sử dụng phương pháp lôgic để luận giải vấn đề
một cách khoa học, lơgic, chính xác.
2
Nội dung
I) Một số vấn đề lý thuyết.
1. Khái niệm hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế là việc phối hợp hoạt động giữa hai hay nhiều chủ thể
quan hệ quốc tế nhằm thực hiện các lợi ích nhất định.
Hợp tác quốc tế được thể hiện qua hành vi, ứng xử, hoạt động có tác
động qua lại giữa các quốc gia hoặc chủ thể khác của quan hệ quốc tế, qua
việc xây dựng các thiết chế, các quy tắc ứng xử, các luật lệ, thủ tục để phối
hợp chính sách ở các mức độ khác nhau, qua các cuộc đàm phán trên mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phịng, văn hóa, xã hội... được biểu hiện
tập trung ở sự hội nhập quốc tế, qua các việc xây dựng, tham gia các cơ chế
xử lý quốc tế trên từng lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực, qua việc xử lý cụ thể các
vấn đề quốc tế như chống khủng bố, chống tội phạm xuyên quốc gia, bảo vệ
môi trường, chống bệnh dịch...
Hợp tác thường diễn ra trên cơ sở tự nguyện của các bên và có thể diễn
ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều quy mô, nhiều mục tiêu và biện pháp khác nhau.
Có hợp tác song phương, đa phương, hợp tác khu vực, hợp tác tồn cầu, hợp
tác chính phủ hoặc hợp tác phi chính phủ. Tuy nhiên cũng có hợp tác mang
tính chế tài, hoặc cũng có hợp tác chỉ mang tính diễn đàn.
Hợp tác quốc tế trước hết là vì lợi ích của các bên tham gia trình hợp
tác. Hợp tác có khi vì lợi ích chung của tất cả hoặc có song cũng có sự hợp tác
vì lợi ích của một nhóm nước và gây thiệt khác. Do vậy cần xem xét cụ thể
tính chất, mục đích của hợp tác cũng như khả năng khai thác sự hợp tác phục
vụ lợi ích quốc gia.
2. Cơ sở của hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế được tiến hành trên hai cơ sở chung nhất:
3
- Thứ nhất, qua việc xác định lợi ích, quan điểm của các bên tham gia
sự hợp tác. Các bên tham gia hợp tác khi nhận thấy sự hợp tác mình. Đây là
động lực lớn nhất để các bên tham gia quá trình hợp tác quốc tế.
- Thứ hai, hợp tác đòi hỏi sự nhân nhượng lẫn nhau, điều hòa lợi ích để
các bên cùng có lợi. Trong q trình hợp tác các bên khơng thể tối đa hóa lợi
ích của mình mà cần phải tính đến lợi ích của các chủ thể khác. Hợp tác thể
hiện sự nhân nhượng, sự giải quyết hịa bình các mâu thuẫn, xung đột.
3. Vai trò của hợp tác quốc tế
Hợp tác quốc tế có tác động rất lớn đến sự phát triển của quốc gia và
tình hình chính trị thế giới. Có thể nêu ra một số vai trò cơ bản của hợp tác
quốc tế:
a) Đối với quốc tế
Hợp tác là biện pháp tốt nhất để duy trì hịa bình, ổn định, an ninh của
thế giới. Hợp tác giúp tránh hoặc giải quyết hịa bình các xung đột, mâu
thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể quan hệ quốc tế. Hợp tác tạo ra mơi trường
hịa bình, ổn định cho sự phát triển của mỗi quốc gia và toàn bộ nhân loại.
- Hợp tác quốc tế, trước hết là hợp tác kinh tế, giúp các nước phát triển nền
kinh tế của mình, tạo ra sự thịnh vượng chung toàn nhân loại. Hợp tác trong
các lĩnh vực khác giúp các nước củng cố lòng tin lẫn nhau, tăng cường sự
hiểu biết, giao lưu văn hóa giữa nhân dân các nước.
b. Đối với quốc gia
- Hợp tác là cơng cụ để thực hiện lợi ích quốc gia trong quan hệ quốc
tế. Hợp tác để điều hòa lợi ích và duy trì, phát triển những lợi ích chung giữa
các quốc gia.
- Hợp tác là biện pháp tốt nhất để liên kết, tập hợp lực lượng, thêm bạn
bớt thù, để đấu tranh cho hịa bình, độc lập dân tộc và dân chủ, tiến bộ xã hội.
- Hợp tác tạo điều kiện cho sự hiểu biết, giao lưu với các nước khác,
giúp tìm hiểu và học hỏi vận dụng những kinh nghiệm của quốc tế để phát
triển quốc gia mình.
4
4. Các hình thức hợp tác quốc tế cơ bản
Hợp tác quốc tế rất đa dạng và phong phú. Xét về mặt số lượng các chủ
thể tham gia, hợp tác quốc tế có thể có các hình thức: hợp tác song phương,
hợp tác đa phương, hợp tác toàn cầu.
a) Hợp tác song phương: khi có hai chủ thể tham gia.
Hình thức hợp tác song phương quan trọng nhất là quan hệ giữa hai
quốc gia. Đây là hình thức hợp tác phổ biến nhất trong quan hệ quốc tế nói
chung và có thể được triển khai trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
(kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa...) và giữa các đối tác thuộc cơ cấu nhà
nước của hai bên.
Bên cạnh hình thức hợp tác song phương giữa hai quốc gia, ln phát
triển hình thức hợp tác giữa các chính đảng, các tổ chức chính trị xã hội và
các tổ chức nhân dân giữa hai nước (bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ
chức chính trị xã hội, hịa bình, từ thiện, nhân đạo, mơi trường, các tổ chức
phi chính phủ…). Các hình thức hợp tác này có tác dụng tăng cường, thúc đẩy
hợp tác nhà nước, nhiều khi chúng vượt trước quan hệ nhà nước.
b) Hợp tác đa phương: khi có nhiều chủ thể tham gia.
Hình thức hợp tác đa phương thường biểu hiện thông qua các tổ chức
quốc tế, các diễn đàn và hội nghị quốc tế.
Hợp tác đa phương có thể là giữa các quốc gia, các chính đảng, hoặc
các tổ chức chính trị xã hội, có thể ở cấp độ khu vực, liên khu vực, châu lục
và có thể ở lĩnh vực kinh tế, qn sự, tơn giáo, văn hóa...
Các hình thức hợp tác này được thể hiện qua sự hoạt động của các tổ
chức đa phương như nhóm các nước G7, G77, Tổ chức các nước nói tiếng
Pháp, tiếng Anh, Liên minh châu Âu, Khối quân sự Bắc Đại tây dương, Tổ
chức các nước xuất khẩu dầu mỏ, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Các tổ
chức bảo vệ hịa bình, chống mặt trái tồn cầu hóa, bảo vệ mơi trường...
c) Hợp tác tồn cầu: khi tất cả hoặc hầu hết các chủ thể quan hệ quốc
tế tham gia.
5
Cơ sở cho sự hợp tác quốc tế này là trùng hợp lợi ích giữa các quốc gia
trong cộng đồng thế giới trong việc giải quyết những vấn đề mang tính tồn
cầu mà khơng một quốc gia hay nhóm quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết
nổi, cần có sự phối hợp, hợp tác của tất cả các nước, các dân tộc trên thế giới.
Đó là những vấn đề như bảo vệ hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, bảo vệ
môi trường, hạn chế bùng nổ dân số, chống bệnh tật hiểm nghèo, chống
khủng bố quốc tế, chống tội phạm quốc tế, khai thác tài nguyên thiên nhiên...
Các quốc gia đang thực hiện hợp tác toàn cầu trong các tổ chức toàn
cầu như Liên hợp quốc, Tổ chức thương mại thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế,
Ngân hàng thế giới...
Việt Nam ln coi trọng hịa bình, hợp tác và phát triển giữa các quốc
gia và nhân dân trên thế giới. Hiện nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao
với 186 nước, là thành viên của nhiều tổ chức chính trị, kinh tế, tài chính,
thương mại của khu vực và thế giới. Đảng cộng sản Việt Nam có quan hệ với
hơn 200 đảng cộng sản, công nhân, cánh tả, đảng xã hội dân chủ, đảng cầm
quyền, các phong trào hịa bình, bảo vệ mơi trường vì sự tiến bộ, dân chủ trên
thế giới. Các tổ chức nhân dân cũng có quan hệ hợp tác với hàng nghìn tổ
chức nhân dân, tổ chức phi chính phủ quốc gia và quốc tế.
Sự tham gia vào các quan hệ đó chính là biểu hiện của sự hợp tác của
Đảng, nhà nước và nhân dân ta với các nước, các tổ chức quốc tế và nhân dân
trên toàn thế giới trên cơ sở tơn trọng độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không sử dụng vũ lực hay đe
dọa dùng vũ lực, bình đẳng, cùng có lợi, vì hịa bình, ổn định và phát triển.
II) Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, hợp tác quốc tế.
Chủ trương phát triển kinh tế thị trường nhất thiết phải mở rộng thị
trường trong nước gắn với thị trường khu vực và thế giới, vì vậy hội nhập
quốc tế là xu hướng tất yếu khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
Hội nhập quốc tế có tác động tích cực, tạo ra các cơ hội cho sự phát triển kinh
tế - xã hội ở mỗi quốc gia bởi vì hội nhập quốc tế làm tăng khả năng tiêu thụ
6
hàng hoá, dịch vụ của mỗi quốc gia nhờ mở rộng thị trường hàng hoá và dịch
vụ; tạo điều kiện làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn trực tiếp và gián tiếp
từ bên ngồi nhờ mơi trường đầu tư, kinh doanh trong nước được cải thiện;
thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch cơ cấu theo hướng hợp lý nhằm khai thác
các tiềm năng, thế mạnh của mỗi quốc gia; đổi mới và hồn thiện thể chế
chính trị, kinh tế, luật pháp, chế độ quản lý ở mỗi quốc gia; thúc đẩy q trình
tự do hố thương mại, đầu tư, chuyển giao cơng nghệ và càng thúc đẩy xu
hướng tồn cầu hoá, quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội của các nước.
Tuy nhiên, hội nhập quốc tế cũng tạo ra những tác động tiêu cực đối
với các nền kinh tế như: làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt, có thể
dẫn đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp, ngành kinh tế làm ăn kém
hiệu quả, gây thất nghiệp, dễ dẫn đến bất ổn về chính trị và xã hội; Chính phủ
các quốc gia sẽ mất đi một nguồn thu ngân sách do phải cắt giảm thuế; đối
với các nước nghèo sẽ thiếu tài chính và các nguồn lực khác cho việc chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh; dễ tạo sự phụ thuộc của nước nghèo, thiếu
công nghệ, vốn vào nước giàu, ảnh hưởng đến sự độc lập dân tộc của các
quốc gia yếu thế; Các giá trị đạo đức truyền thống dễ bị xói mịn bởi văn hố
ngoại lai. Với những tác động tích cực và tiêu cực trên của hội nhập quốc tế
mà gần ba mươi năm qua (từ năm 1986 đến nay) Đảng ta đã kiên định đường
lối chủ động hội nhập quốc tế để phát huy những mặt tích cực của hội nhập,
hạn chế những tiêu cực nhằm đưa đất nước ta trở thành một cường quốc trong
khu vực và trên thế giới.
1. Quan điểm về hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước
Những quan điểm về hội nhập của Việt Nam đã được xác định trong
các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và được Chính phủ Việt Nam cụ
thể hóa trong các văn bản luật và dưới luật, có thể điểm qua những tiến triển
trong quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về hội nhập quốc tế như sau:
Trước 1986 quan điểm hội nhập của Đảng đã được thể hiện trong Nghị
quyết Đại hội Đảng IV và V, nhưng chủ yếu là hội nhập vào cộng đồng các
7
nước xã hội chủ nghĩa với tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế châu Âu. Tuy
nhiên, khối cộng đồng kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa dựa trên phân công
lao động giữa các nước trong khối và việc trao đổi hàng hóa khơng dựa trên
ngun tắc thị trường, không chịu sức ép của sự cạnh tranh gay gắt của quy
luật thị trường. Do trình độ cơng nghệ và quy mô sản xuất của Việt Nam chưa
cao nên mức độ và quy mô hội nhập của Việt Nam vào khối các nước XHCN
chưa sâu và chưa toàn diện. Việc hội nhập vào cộng đồng quốc tế cịn hạn chế
vì đây là thời gian chiến tranh lạnh giữa hai khối: tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa nên Việt Nam khó hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Vì vậy, thực
tiễn của đất nước đòi hỏi phải hội nhập quốc tế sâu rộng hơn.
Tại Đại hội Đảng lần VI (1986), trên tinh thần đổi mới tư duy kinh tế,
cải cách mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội, Đảng ta đã khẳng
định: “Chúng ta cần tranh thủ những điều kiện thuận lợi mới về hợp tác kinh
tế và khoa học, kỹ thuật, tham gia ngày càng rộng rãi việc phân công và hợp
tác trong Hội đồng tương trợ kinh tế, đồng thời tranh thủ mở rộng quan hệ với
các nước khác”.
Trên cơ sở tinh thần đổi mới của Đại hội VI, Đại hội VII (1991) của
Đảng đã tiếp tục khẳng định đường lối mở rộng quan hệ quốc tế với việc đẩy
mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Trong Đại hội này, Đảng đã
đề ra “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội” và “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 (1991
- 2000)” và đưa ra đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa
phương hoá theo tinh thần: “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong
cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”.
Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đã tiếp nối đường lối mở rộng quan
hệ quốc tế của Đại hội VII khi khẳng định quan điểm: “Tiếp tục thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển. Hợp tác
8
nhiều mặt song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và
khu vực trên nguyên tắc tơn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của
nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi,
giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh chấp bằng thương lượng”.
Quan điểm đường lối hội nhập được nâng lên khi Đảng chủ trương
phải chủ động hội nhập để có thể chủ động phát huy những thuận lợi, nắm bắt
thời cơ do hội nhập mang lại và chủ động khắc phục những hạn chế, thách
thức của hội nhập, trên tinh thần đó Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001)
đã khẳng định: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy cao độ nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập
tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường. Bộ Chính trị khố IX
đã có Nghị quyết 07-NQ/TW triển khai tinh thần Nghị quyết Đại hội IX về
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định
số 37/2002/QĐ-TTg về chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện
Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị. Đồng thời vào tháng 02/2003 Chính phủ đã
chủ trương các hoạt động ngoại giao phải phục vụ phát triển hoạt động kinh tế
đối ngoại (Nghị định 08/2003/NĐ-CP về công tác ngoại giao phục vụ kinh
tế). Vào ngày 05/2/2007 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành
Nghị quyết 08/NQ/TW về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới”.
Tiếp tục thực hiện đường lối chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, Đại hội Đảng toàn quốc lần X (2006) đã xác định Việt Nam là bạn và
là đối tác của các nước trong khu vực và trên thế giới: “Chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực” .
9
Cùng với q trình tồn cầu hóa, quốc tế hóa diễn ra trong khu vực và
trên phạm vi toàn thế giới thì quá trình hội nhập cũng ngày càng sâu sắc, toàn
diện, đa dạng đối với mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, vì vậy,
Đảng ta đã khẳng định phải chủ động hội nhập quốc tế chứ không chỉ hội
nhập kinh tế quốc tế. Đây được xem là quan điểm mới của Đảng và Nhà nước
trước xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Trên tinh thần đó, Đại hội Đảng tồn quốc lần XI (2011) đã đề ra
đường lối hội nhập quốc tế: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”. Và Bộ Chính trị khóa XI đã ban
hành một nghị quyết riêng để thúc đẩy toàn đảng, toàn dân tiến hành chủ
động hội nhập quốc tế một cách tích cực và có hiệu quả đó là Nghị quyết số
22- NQ/ TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 về “Chủ động hội nhập quốc tế”.
2. Q trình bình thường hóa, hội nhập vào các tổ chức khu vực và
thế giới
Trước 1986 hội nhập quốc tế của Việt Nam chủ yếu chỉ hội nhập vào
khối Cộng đồng kinh tế Châu Âu (SEV) thuộc Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa Đông Âu. Tuy nhiên, ngay sau khi thực hiện chính sách đổi mới
kinh tế bắt đầu từ Nghị Quyết Đại hội Đảng Cộng sản tồn quốc lần thứ VI,
Việt Nam đã tìm mọi cách để mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tăng
cường trao đổi thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, ký kết nhiều hiệp định
song phương, đa phương liên quan đến hội nhập quốc tế, cụ thể là:
- Tháng 10/1993, Việt Nam đã thiết lập quan hệ bình thường với IMF,
WB, ADB. Các nhà tài trợ quốc tế thông qua Câu lạc bộ Paris và Câu lạc bộ
London đã cam kết cho Việt Nam vay ưu đãi và thảo luận việc xóa các khoản
nợ cho Việt Nam.
10
- Tháng 10/1994, Việt Nam gửi đơn xin gia nhập ASEAN và tháng
7/1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, chấp nhận
các nguyên tắc, quy định của tổ chức kinh tế khu vực này.
- Tháng 12/1994 Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập WTO và tháng
01/1995 WTO chính thức nhận đơn xin gia nhập của Việt Nam để tiến hành
đàm phán cụ thể.
- Tháng 6/1996 Việt Nam tham gia thành lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu
(ASEM). ASEM là một diễn đàn đối thoại khơng chính thức hoạt động theo
ngun tắc đồng thuận, cùng nỗ lực tạo dựng một mối quan hệ đối tác mới
tồn diện giữa Á - Âu vì sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn của hai khu vực.
- Tháng 11/1998 Việt Nam đã chính thức được kết nạp và trở thành
thành viên APEC. APEC là diễn đàn kinh tế đầu tiên trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương bao gồm 21 nền kinh tế thành viên, trải ra trên bốn lục địa,
đại diện cho hơn 1/3 dân số trên thế giới (khoảng 2,5 tỷ người), trên 50%
GDP và khoảng 47% thương mại thế giới. APEC được thành lập nhằm mục
tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong các nền kinh tế thành viên, tăng cường
tinh thần cộng đồng và các mối liên hệ trong khu vực vì sự thịnh vượng của
nhân dân tồn khu vực.
- Ngày 13/7/2000 đại diện Chính phủ Hoa Kỳ và Việt Nam đã ký hiệp
định thương mại song phương (BTA) tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quan hệ
kinh tế - thương mại giữa hai nước.
- Đánh dấu quá trình mở cửa kinh tế, chủ động hội nhập sâu, rộng vào
khu vực và thế giới là việc kết thúc 11 năm đàm phán song phương, đa
phương với quyết định kết nạp Việt Nam vào WTO ngày 7/11/2006 và chính
thức có hiệu lực vào 07/1/2007 sau khi Quốc hội Việt Nam phê chuẩn để Việt
Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất
thế giới hiện nay.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong gần ba thập
niên qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc mở rộng quan hệ
11
kinh tế song phương và đa phương; thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức
với 181 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó, có tất cả các nước lớn như: Mỹ,
EU, Nhật, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ...; có quan hệ kinh tế - thương mại với
trên 160 nước và 70 vùng lãnh thổ; bình thường hóa quan hệ với các tổ chức
tài chính - tiền tệ quốc tế; thu hút được một lượng đáng kể vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi (FDI).
Ngồi ra, để đẩy mạnh q trình hội nhập một cách chủ động tích cực,
Việt Nam đã tham gia và ký kết các hiệp định tự do thương mại song phương
(FTA) với các đối tác trong khu vực và trên thế giới trong khuôn khổ WTO
như: FTA ASEAN; FTA giữa ASEAN với từng đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Úc, New Zealand, Trung Quốc, Nga và Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN. Từ năm 2010 Việt Nam tham gia đàm phán với các đối tác
trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương (TPP)
với 12 nước trong APEC với hy vọng TPP sẽ được ký kết vào năm 2014.
Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh,
vừa có nhiều cơ hội, vừa khơng ít thách thức, do đó cần phải tỉnh táo, khơn
khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập để từ đó đề ra kế
hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước,
vừa đáp ứng được các quy định của các tổ chức quốc tế mà nước ta tham gia
ký kết, tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và các nước
có nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường;
kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập quốc tế với u cầu giữ vững an ninh
quốc phịng, thơng qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc
gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước.
3. Đánh giá chung
3.1. Những thành tựu đạt được
Trong thời gian qua các hoạt động hội nhập quốc tế đã gặt hái được
những thành tựu nhất định, thể hiện ở những điểm sau:
12
Thứ nhất, chủ trương phát triển các hoạt động hội nhập quốc tế đã
được lãnh đạo Đảng và Nhà nước quán triệt từ rất sớm và những quan điểm
đó đã được thể hiện xuyên suốt qua nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng toàn
quốc, qua các nghị quyết, nghị định của Chính phủ cũng như qua cơng tác
điều hành trong thực tế của lãnh đạo các cấp ủy đảng và chính quyền từ Trung
ương xuống địa phương.
Thứ hai, kết quả của q trình thực hiện chính sách chủ động hội nhập
đã giúp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, điều đó thể hiện qua việc Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều
tổ chức quốc tế tầm khu vực cũng như tầm thế giới như: ASEAN, APEC,
ASEM, WTO, v.v...
Thứ ba, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam đã phát triển
mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu Việt Nam, mở rộng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu. Thương
mại quốc tế đã đóng góp phần lớn cho tăng trưởng GDP của Việt Nam và góp
phần lớn vào tạo việc làm cho lao động.
Thứ tư, Việt Nam cũng đạt được những thành công nhất định trong thu
hút đầu tư nước ngoài, tạo thêm nhiều việc làm cho nền kinh tế, tăng thu nhập
cho các tầng lớp dân cư, góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam và nhìn chung góp phần giúp kinh tế của Việt Nam tăng trưởng
trong thời gian qua.
3.2. Những mặt hạn chế
Tuy đã được những thành tựu kể trên nhưng trong quá trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam vẫn cịn những hạn chế nhất định, thể hiện qua những
điểm dưới đây:
Một là, những hạn chế do điều kiện kinh tế - xã hội tác động làm cho
các hoạt động hội nhập của Việt Nam không ổn định, đôi lúc, đôi nơi có dấu
hiệu chững lại, chẳng hạn như trong vài năm gần đây thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài giảm sút so với trước đây, những hạn chế đó làm tốc độ tăng
13
trưởng kinh tế của Việt Nam những năm gần đây tương đối thấp hơn trước.
Các cân đối vĩ mơ cịn chưa vững chắc, ảnh hưởng đến chất lượng tăng
trưởng kinh tế, chẳng hạn như tỷ lệ đầu tư và tiết kiệm chưa hợp lý, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn diễn ra chậm chạp, tăng trưởng kinh tế còn dựa chủ
yếu vào chiều rộng, chưa đi vào chiều sâu, v.v...
Hai là, mơi trường kinh doanh và đầu tư cịn nhiều bất cập, chưa thơng
thống, chưa hấp dẫn các nhà kinh doanh, đầu tư lớn trong và ngoài nước,
nhất là các tập đồn kinh doanh quốc tế. Mơi trường kinh doanh và đầu tư
chưa tốt thể hiện ở những điểm sau:
- Hạ tầng cơ sở kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế và
dân sinh, nhất là phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hệ thống giao
thông, vận tải, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước, xử lý chất thải các loại,
kho hàng, v.v... thường xuyên biểu hiện quá tải.
- Cơ sở hạ tầng xã hội còn nhiều bất cập, các cơ sở giáo dục thiếu thốn,
chương trình giáo dục và đào tạo lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu của nhà
tuyển dụng, hệ thống khám chữa bệnh quá tải, chất lượng khám chữa bệnh
chưa ngang tầm khu vực, v.v...
- Cơ chế quản lý hành chính cịn nặng thủ tục, rườm rà, các văn bản
chồng chéo, khơng nhất qn gây khó khăn cho các nhà kinh doanh, đầu tư
trong nước và nước ngoài.
- Giá th đất cịn q cao do q trình đơ thị hoá làm cho giá đất tăng
lên, đồng thời do cơ chế quản lý đất đai bất cập nên dẫn đến đầu cơ đất đai
góp phần đẩy giá đất lên cao, gây khó khăn cho thu hút đầu tư trong và ngồi
nước.
Ba là, chủ trương, chính sách hội nhập tuy có nhiều, nhưng chưa phù
hợp với các yêu cầu của hội nhập. Điều đó cũng do trình độ cán bộ quản lý
các cấp còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu hội nhập, nhất là trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, sự am hiểu thị trường thế giới, am hiểu các luật và
thông lệ quốc tế, kinh nghiệm hoạt động trên thị trường quốc tế cịn yếu, trình
14
độ đàm phán cịn thấp và nhất là trình độ ngoại ngữ chưa bảo đảm làm việc
với các đối tác nước ngồi một cách chủ động. Thậm chí những hiện tượng
suy thoái đạo đức của cán bộ quản lý như nhận hối lộ, tham nhũng trong cấp
phép dự án, đấu thầu dự án, v.v... đã góp phần làm méo mó, sai lệch các chính
sách hội nhập của Đảng và Nhà nước.
Bốn là, hoạt động thương mại quốc tế như xuất nhập khẩu, gia công
xuất khẩu của Việt Nam phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, còn thâm
hụt cán cân thương mại lớn. Tất nhiên trong q trình cơng nghiệp hố nhập
siêu là khơng tránh khỏi, nhưng nếu nhập siêu lâu dài sẽ dễ dẫn đến mất cán
cân thanh toán, ảnh hưởng đến các cân đối vĩ mô của Việt Nam.
Năm là, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Trong
thời gian qua, các dự án đầu nước ngồi có quy mơ vừa và nhỏ, trong đó quy
mơ nhỏ chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp thâm
dụng lao động như dệt may, da giày, cơ khí lắp ráp. Đầu tư nước ngồi vào
các ngành thâm dụng vốn và cơng nghệ chưa nhiều như các ngành cơng
nghiệp cơ khí chế tạo máy, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện tử, công
nghệ thông tin, phần mềm, vật liệu mới, công nghệ sinh học, di truyền; đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào khu vực kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn cịn rất thấp
và có xu hướng ngày càng giảm. Vẫn cịn tình trạng đầu tư nước ngoài tập
trung lớn ở những vùng, miền có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và xã hội dẫn đến mất cân xứng vùng miền. Khu vực FDI chưa giải quyết
nhiều việc làm cho lao động trong nước, nhất là lao động có trình độ, đã qua
đào tạo và việc gây ô nhiễm môi trường, cũng như trốn thuế qua việc chuyển
giá, v.v... là những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên
cạnh đó, các nhà đầu tư lớn trên thế giới cịn chưa biết nhiều đến Việt Nam.
Ngồi ra, việc phát triển đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt Nam còn
chưa tương xứng với tiềm năng. Thị trường tài chính - tiền tệ của Việt Nam
cịn chưa mở rộng cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các tập đồn tài
chính lớn. Tỷ lệ đầu tư gián tiếp tư nhân nước ngồi ở Việt Nam cịn chiếm tỷ
15
lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 1% trong tổng đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng cịn nhiều bất cập do khó
khăn trong chính sách đền bù, giải toả, giải phóng mặt bằng, còn hiện tượng
tham nhũng, bớt xén, rút ruột cơng trình, vừa gây mất lịng tin đến đối tác cho
vay, vừa mất lòng tin của quần chúng, nhân dân.
4. Một số giải pháp chủ động hội nhập quốc tế
Để chủ động hội nhập quốc tế một cách có hiệu quả, trong thời gian tới
cần chú ý thực hiện những giải pháp sau:
Chính phủ cần tích cực và chủ động tham gia đàm phán ký kết các hiệp
định thương mại, đầu tư song phương và đa phương trong khuôn khổ của
WTO, APEC, ASEAN, ASEM, v.v... nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
thương mại và đầu tư của Việt Nam phát triển. Trước mắt, cần tham gia tích
cực xây dựng thành công Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015
và sớm kết thúc đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
vào năm 2014.
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến
lược: cải cách thể chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực. Để
thực hiện thành công ba đột phá chiến lược, cần chú ý những việc làm sau:
- Về đẩy mạnh cải cách thể chế: trong hai năm 2014 - 2015 cần đẩy
mạnh hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cho phù hợp luật chơi quốc tế
và thể chế kinh tế thị trường, bao gồm các bộ luật chủ yếu như: Luật chính
quyền địa phương; Luật đầu tư công; Luật quản lý vốn Nhà nước; Luật chống
độc quyền; Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi); Luật ngân sách (sửa đổi); Luật
kinh doanh bất động sản (sửa đổi); Luật doanh nghiệp (sửa đổi); Luật đầu tư
(sửa đổi); Luật cạnh tranh (sửa đổi), v.v...
Điểm mấu chốt của cải cách thể chế là hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự tham gia điều tiết của Nhà nước. Vì
vậy, cần nhanh chóng hoàn thiện các hệ thống luật pháp để Nhà nước thực
hiện can thiệp thị trường có hiệu quả mà khơng cản trở thị trường phát triển.
16
- Về huy động mọi nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng: để phát triển
các hoạt động kinh tế đối ngoại trong hội nhập quốc tế, nhất thiết đất nước
phải có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Để huy động mọi nguồn lực cho
phát triển kết cấu hạ tầng một cách thành công, cần thiết phải thực hiện minh
bạch hóa và đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tăng cường kiểm tra kiểm soát
việc vay vốn và sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Kiên quyết triệt để
chống lãng phí và tham nhũng để lấy lại niềm tin vào Chính phủ của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước, niềm tin của nhân dân vào tiền thuế của mình
được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, khơng bị thất thốt bởi tệ nạn
lãng phí và tham nhũng.
- Về phát triển nguồn nhân lực: chất lượng nguồn nhân lực cao, thấp
không phải chỉ được quyết định bởi hệ thống giáo dục - đào tạo mà còn phụ
thuộc vào cơ chế sử dụng nguồn nhân lực. Với cơ chế sử dụng và đãi ngộ
nhân tài hiện nay ở Việt Nam, nhất là ở các cơ quan Nhà nước thì khơng thể
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, cần thiết phải cải cách cơ chế sử
dụng và đãi ngộ nhân tài theo hướng sử dụng và đãi ngộ người có thực tài chứ
không chỉ dựa vào bằng cấp. Kiên quyết loại bỏ các loại “chạy”: chạy chức;
chạy biên chế; chạy tiêu chuẩn; chạy bằng cấp; chạy lương; chạy danh hiệu;
chạy chức danh, v.v....
17
Kết luận
Để đảm bảo xây dựng đất nước theo đúng đường lối mà Đảng và nhà
nước ta đã chọn là xây dựng đất nước tiên lên CNXH, xây dựng một nền kinh
tế thị trường theo một định hướng XHCN, cần tăng cường hơn nữa hợp tác
quốc tế về mọi mặt nhằm phát huy tối đa nguồn nội lực bên trong và điều kiện
bên ngoài để đưa đất nước tiến nhanh trên con đường cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.
18
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quan hệ quốc tế (Học viện Báo chí và Tuyên truyền).
2. Giáo trình Quan hệ quốc tế (Học viện chính trị quốc gia. Dương
Xuân Ngọc – Lưu Văn An).
3. Thư viện quốc gia : />
4.
Các bài viết của các trang báo : Vnexpress (Vnexpress.net), Báo
Vietnamnet (Vietnamnet.vn).
19