Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Hệ thống thông tin quản lý UEH dự án cuối kỳ THE CLOUD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH UEH

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
DỰ ÁN NHĨM: THE CLOUD
Học phần: HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ
Giảng viên: ThS. Võ Thành Đức
Nhóm dự án: Nhóm 04

STT

Họ và tên

1

Huỳnh Lương Nhật Anh

2

Hà Minh Châu

3

Trần Thị Kim Linh

4

Trương Huỳnh Anh Thư

5


Nguyễn Minh Trung

6

Bùi Đức Trung

Mã số sinh viên

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2022


PHIẾU KIỂM TRA ĐẠO VĂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................1
Phần 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...............................................................................................2
Chương 1. Tổng quan về đám mây .......................................................................................2
1.1. Định nghĩa đám mây ......................................................................................................2
1.2. Đám mây và lưu trữ nội bộ ............................................................................................4
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................5
Chương 2. Nền tảng hỗ trợ đám mây ...................................................................................6
2.1. Khái niệm & phân loại ...................................................................................................6
2.2. Các thành phần của một mạng LAN ..............................................................................7
2.3. Kết nối mạng LAN với Internet .....................................................................................8
2.4. Dây cáp ..........................................................................................................................9
2.5. Kết nối không dây WAN ...............................................................................................9
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................9
Chương 3. Nguyên lí hoạt động của đám mây ...................................................................10
3.1. Cách thức hoạt động cơ bản của Internet.....................................................................10

3.2. Tổng quan về nhà cung cấp dịch vụ và tính trung lập rịng .........................................11
3.3. Địa chỉ Internet là gì? ...................................................................................................11
3.4. Hoạt động của một Web Server ...................................................................................13
3.5. Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA)...................................................................................14
3.6. Các giao thức hỗ trợ các dịch vụ web ..........................................................................16
Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................................18
Chương 4. Triển khai vận hành đám mây .........................................................................19
4.1. Dịch vụ đám mây từ các nhà cung cấp ........................................................................19
4.2. CDN và lợi ích của nó .................................................................................................20
4.3. Dịch vụ Web nội bộ .....................................................................................................21
Tiểu kết chương 4 ..............................................................................................................21
Chương 5. Bảo mật vận hành đám mây .............................................................................22
5.1. Mạng riêng ảo (VPN)...................................................................................................22
5.2. Một VPN điển hình ......................................................................................................22
5.3. Sử dụng một đám mây riêng ........................................................................................23
5.4. Sử dụng một đám mây riêng ảo ...................................................................................24


Tiểu kết chương 5 ..............................................................................................................25
Chương 6. Đám mây trong nền kinh tế số .........................................................................26
6.1. Vai trò của đám mây hiện tại .......................................................................................26
6.2. Điện toán đám mây trong tương lai. ............................................................................27
6.3. Triển vọng của đám mây trong tương lai.....................................................................29
Tiểu kết chương 6 ..............................................................................................................29
Phần 2. THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM ..............................................................................30
Chương 1. Áp dụng đám mây tại doanh nghiệp sản xuất ................................................30
1.1. Giới thiệu công ty ........................................................................................................30
1.2. Triển khai và vận hành đám mây .................................................................................31
1.3. Kết luận và rút ra một số lưu ý trong triển khai, vận hành ..........................................37
Chương 2. Áp dụng đám mây tại doanh nghiệp dịch vụ ..................................................41

1.1. Giới thiệu công ty ........................................................................................................41
1.2. Triển khai và vận hành đám mây .................................................................................42
1.3. Kết luận và rút ra một số lưu ý trong triển khai, vận hành ..........................................46
Phần 3. HÀM Ý QUẢN TRỊ ...............................................................................................48
3.1. Sử dụng điện toán đám mây trong doanh nghiệp ........................................................48
3.2. Ý tưởng sử dụng đám mây trong doanh nghiệp ..........................................................49
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................51


1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, thuật ngữ đám mây đã khơng cịn xa lạ đối với các tổ chức kinh doanh,
hay chỉ đơn thuần là các cá nhân thực hiện các công việc nghiệp vụ hàng ngày. Về cơ
bản, đám mây đã thay đổi phần lớn tư duy kinh doanh, nhất là trong cách thức lưu trữ
và triển khai thông tin.
Dự án nhóm THE CLOUD được thực hiện nhằm khai thác các vấn đề khác nhau
trong khung lý thuyết về đám mây. Các đơn vị kiến thức lần lượt sẽ được trình bày thơng
qua các chương, cùng với những ví dụ minh họa giúp củng cố về sự hiểu này. Hơn nữa,
dự án cịn trình bày bài một số mơ hình triển khai đám mây tại tại doanh nghiệp nhằm
để người đọc hiểu rõ hơn về cách thức kiểm tra và vận hành đám mây trong thực tế.
Về cấu trúc toàn bài, dự án chia thành 3 phần:
(1) Phần 1. Cơ sở lý thuyết. Trong phần này, sẽ trình bày bài về các vấn đề khác
nhau của đám mây, từ định nghĩa để hiểu rõ thật sự đám mây là gì cho đến việc tìm hiểu
các nền tảng hỗ trợ, nguyên lý hoạt động, triển khai vận hành cũng như các vấn đề về
bảo mật. Xuyên suốt là các ví dụ để làm rõ khung lý thuyết này.
(2) Phần 2. Thực tiễn tại Việt Nam. Trong phần này, nhóm dự án phân tích việc
triển khai, vận hành đám mây tại hai nhóm doanh nghiệp là sản xuất và dịch dịch vụ.
Những phương pháp triển khai, vận hành sẽ được trình bày song song với việc đưa ra
những những ý kiến, nhận định và lưu ý để giúp làm sáng tỏ vai trò của đám mây trong

việc cải thiện hiệu suất, hiệu quả vận hành tổng quát của doanh nghiệp.
(3) Phần 3. Hàm ý quản trị. Trong phần này, nhóm dự án tập đề xuất hướng tới
việc tích cực sử dụng đám mây nhiều hơn trong các doanh nghiệp cũng như đưa ra các
ý tưởng chính trong việc sử dụng linh hoạt các dịch vụ vụ đám mây, đúng với tinh thần
"co giãn" hay "đàn hồi" mà mà đám mây thể hiện.
Nhóm dự án xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất một đến Thầy, ThS. Võ Thành
Đức về những kiến thức được thầy truyền dạy trong học phần "Hệ thống thông tin quản
lý". Những kiến thức quý báu ấy là cơ sở nồng cốt để nhóm hồn tất dự án này cũng như
như áp dụng các kiến thức đó vào trong đời sống của mỗi cá nhân. Một lần nữa, xin chân
thành cảm ơn thầy.


2
Phần 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Dựa trên sách: “Using MIS 9th” của David Kroenke và Randall J. Boyle
Chương 1. Tổng quan về đám mây
1.1. Định nghĩa đám mây
Về cơ bản, "đám mây" là một thuật ngữ được sử dụng để mơ tả một mạng lưới
máy chủ tồn cầu, mà tại đây, tài nguyên máy tính của nhà cung cấp được gộp chung để
phục vụ nhiều người dùng. Người dùng có thể tăng hoặc giảm mức sử dụng tài nguyên
(đàn hồi), truy cập chúng trực tuyến từ bất kỳ thiết bị có kết nối Internet nào.
1.1.1. Đàn hồi
Theo Amazon.com, đàn hồi là các tài ngun máy tính được th có thể được
tăng hoặc giảm một cách linh hoạt, trong một khoảng thời gian ngắn và các tổ chức chỉ
trả tiền cho các tài nguyên mà họ sử dụng.
Giả sử một nhà sản xuất xe hơi tạo một quảng cáo để chạy trong Academy
Awards. Họ tin rằng nếu họ chạy quảng cáo thì có hàng triệu lượt truy cậo. Tuy nhiên,
nhà sản xuất khơng lường trước được nếu như có nhiều lượt truy cập hơn từ các đất
nước khác nhau. Nếu nhà sản xuất xe hơi không thể cung cấp thời gian phản hồi rất
ngắn, họ sẽ mất đi lợi ích của một quảng cáo cực kỳ đắt đỏ, lãng phí tiền bạc.


Hình 1.1. Banner quảng cáo bằng video
Hình 1.1. dựa trên một trường hợp thực tế được hỗ trợ bởi CloudFront của
Amazon.com. Hình 1.1 cho thấy quá trình xử lý trên trang web của nhà sản xuất ô tô
trong Academy Awards. Trong suốt cả ngày, nhà sản xuất xe hơi cung cấp ít hơn 10
Gbps cho người dùng. Tuy nhiên, ngay sau khi quảng cáo của nó chạy, nhu cầu tăng gấp
bảy lần và duy trì ở mức cao trong nửa giờ. Khi quảng cáo của nó chạy trở lại, nhu cầu
lại tăng lên 30 và 40 Gpbs trong một giờ và sau đó quay trở lại mức cơ bản.
Nếu khơng tăng số lượng máy chủ, thời gian phản hồi sẽ là 3 hoặc 5 giây trở lên,
quá lâu để duy trì sự chú ý của người xem Academy Awards đã tính phí. Tuy nhiên, nhà


3
sản xuất ô tô đã ký hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ đám mây của mình để thêm máy
chủ, bất cứ nơi nào cần thiết trên toàn thế giới, để giữ thời gian phản hồi dưới 0,5 giây.
Sử dụng công nghệ đám mây, nhà cung cấp dịch vụ đám mây sẽ lập trình tự động tăng
các máy chủ của mình để giữ thời gian phản hồi dưới ngưỡng 0,5 giây.
Bằng cách này, nhà sản xuất ô tô không cần phải xây dựng hoặc ký hợp đồng cho
cơ sở hạ tầng hỗ trợ nhu cầu tối đa. Nếu nó làm như vậy, phần lớn các máy chủ của nó
sẽ không hoạt động trong hầu hết buổi tối. Nhà cung cấp đám mây có thể cung cấp các
máy chủ trên toàn thế giới bằng cách sử dụng đám mây.
1.1.2. Gộp chung
Tài nguyên đám mây được gộp chung vì nhiều tổ chức khác nhau sử dụng cùng
một ổ cứng vật lý; họ chia sẻ ổ cứng đó thơng qua ảo hóa. Các nhà cung cấp đám mây
phân bổ động các máy ảo cho phần cứng vật lý khi nhu cầu tăng hoặc giảm của khách
hàng. Do đó, các máy chủ mà nhà quảng cáo cần cho Academy Awards có thể được
phân bổ lại cho các công ty CPA cần chúng vào cuối ngày hơm đó, cho các nhà xuất
bản sách giáo khoa cần chúng cho hoạt động trực tuyến của sinh viên vào thứ Hai hoặc
cho ngành khách sạn cần chúng vào cuối tuần tới.
Một cách dễ hiểu về bản chất của sự phát triển này là xem xét công suất điện.

Trong những ngày đầu tiên của quá trình phát điện, các tổ chức đã vận hành các tổ chức
của riêng mình để tạo ra nguồn điện cho nhu cầu của công ty họ. Theo thời gian, khi
lưới điện mở rộng, nó trở thành có thể tập trung hóa việc phát điện để các tổ chức có thể
chỉ mua điện họ cần từ một công ty điện lực. Cả nhà cung cấp đám mây và các tiện ích
điện đều được hưởng lợi từ quy mô kinh tế. Theo nguyên tắc này, chi phí sản xuất bình
qn giảm khi quy mơ hoạt động tăng lên.
1.1.3. Qua Internet
Cuối cùng, với đám mây, các tài nguyên được truy cập qua Internet. Các nhà sản
xuất xe hơi ở ví dụ trước đã ký hợp đồng với nhà cung cấp đám mây để có thời gian
phản hồi tối đa; nhà cung cấp đám mây thêm máy chủ nếu cần để đáp ứng yêu cầu đó.
Như đã nêu, nhà cung cấp dịch vụ đám mây có thể cung cấp gần như ngay lập tức các
máy chủ trên tồn thế giới.
Ngày trước, để xảy ra q trình xử lý liên tổ chức như vậy, các nhà phát triển từ
nhà sản xuất ô tô phải gặp gỡ các nhà phát triển từ nhà cung cấp đám mây và thiết kế
một giao diện. Những cuộc họp như vậy kéo dài nhiều ngày, tốn kém và dễ xảy ra sai


4
sót. Đưa ra thiết kế, các nhà phát triển sau đó trở về nhà để viết mã để đáp ứng thiết kế
đã thỏa thuận, điều này có thể khơng được hiểu theo cùng một cách bởi tất cả các bên.
Đó là một quá trình lâu dài, chậm chạp, tốn kém và dễ gặp thất bại. Nếu các tổ chức phải
làm điều đó ngày nay, việc cung cấp đám mây sẽ khơng khả thi và khơng khả thi.
Thay vào đó, ngành cơng nghiệp máy tính đã giải quyết dựa trên một loạt các
cách thức tiêu chuẩn để yêu cầu và nhận dịch vụ qua Internet. Hiện tại, chỉ cần nhận ra
những tiêu chuẩn đó cho phép các máy tính chưa từng “đáp ứng” trước đây có thể tổ
chức một vũ điệu chóng mặt trên tồn thế giới để cung cấp và xử lý nội dung cho người
dùng trên PC, iPad, điện thoại Google, Xbox và thậm chí sử dụng thiết bị cise trong một
phần mười giây hoặc ít hơn.
1.2. Đám mây và lưu trữ nội bộ
Bảng dưới đây so sánh giữa lưu trữ dựa trên đám mây và lưu trữ nội bộ.

Bảng 1.1. So sánh giữa đám mây và các lựa chọn thay thế nội bộ
Đám mây

Lưu trữ nội bộ

Tích cực
Yêu cầu vốn nhỏ

Kiểm sốt vị trí dữ liệu

Phát triển nhanh chóng

Khả năng hiển thị chun sâu về an
ninh và phịng ngừa thiên tai

Tính linh hoạt và khả năng thích ứng cao để phát triển hoặc nhu cầu dao động
Cơ cấu chi phí đã biết
Khả năng phịng ngừa thiên tai/ an ninh tốt
nhất có thể
Khơng lỗi thời
Quy mơ nền kinh tế tồn ngành, do đó rẻ hơn
Tiêu cực
Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp

Yêu cầu vốn đáng kể

Mất kiểm soát vị trí dữ liệu

Nỗ lực phát triển đáng kể


Ít có tầm nhìn về an ninh thực sự và khả năng Chi phí bảo hành hàng năm
phịng ngừa khả năng thiên tai
Chi phí hỗ trợ đang diễn ra
Nhân viên và đào tạo nhân viên
Tăng cường yêu cầu quản lý


5
Khó/ Khơng thể đáp ứng nhu cầu
biến động
Chi phí khơng chắc chắn
Lỗi thời
Một điểm tích cực khác là miễn là đang giao dịch với các tổ chức lớn, có uy tín,
khách hàng sẽ nhận được sự bảo mật tốt nhất và khắc phục thảm họa. Ngồi ra, khách
hàng khơng cần phải lo lắng khi họ đang đầu tư vào công nghệ sẽ sớm lỗi thời, nhà cung
cấp đám mây đang chấp nhận rủi ro đó. Tất cả những điều này đều có thể thực hiện được
vì nhà cung cấp đám mây đạt được lợi thế về quy mô bằng cách bán cho tồn ngành.
Những tiêu cực của điện tốn đám mây liên quan đến việc mất kiểm soát. Doanh
nghiệp đang phụ thuộc vào một nhà cung cấp; những thay đổi về quản lý, chính sách và
giá cả của nhà cung cấp nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi doanh
nghiệp khơng biết dữ liệu của mình - có thể là một phần lớn giá trị của tổ chức nằm ở
đâu. Tổ chức cũng khơng biết có bao nhiêu bản sao dữ liệu của mình hoặc ngay cả khi
chúng nằm trong cùng một đất nước. Cuối cùng, tổ chức khơng có khả năng hiển thị về
an ninh và sự chuẩn bị cho thảm họa thực sự được đặt ra.
Mặt tích cực và tiêu cực của dịch vụ lưu trữ nội bộ được thể hiện trong cột thứ
hai của Bảng 1.1. Đối với hầu hết các phần, chúng đối lập với những gì đối với điện
tốn dựa trên đám mây. Với dịch vụ lưu trữ nội bộ, bạn không chỉ phải xây dựng trung
tâm dữ liệu của riêng mình, bạn cũng sẽ cần thu thập và đào tạo nhân sự để điều hành
nó và sau đó quản lý những nhân sự và cơ sở của tổ chức.
Tiểu kết chương 1

Đám mây đã chuyển đổi việc lưu trữ dữ liệu đến mức mà việc lưu trữ dữ liệu vật
lý không cịn cần thiết nữa và hầu hết mọi người khơng cịn có các bản sao dữ liệu vật
lý của họ nữa. Công nghệ luôn thay đổi, với các ứng dụng mới, sơ đồ phần cứng hoặc
hệ thống mạng liên tục làm gián đoạn dòng chảy của các phương thức kinh doanh hiện
tại và gây khó khăn cho bất kỳ cơng ty nào muốn duy trì khả năng cạnh tranh.
Sử dụng cơ sở hạ tầng dựa trên đám mây là không hợp lý với những tổ chức được
yêu cầu bởi luật pháp hoặc theo thông lệ tiêu chuẩn của ngành để có quyền kiểm sốt
vật lý đối với dữ liệu của họ. Các tổ chức như vậy có thể bị buộc phải tạo và duy trì cấu
trúc cơ sở hạ tầng lưu trữ của riêng họ.


6
Chương 2. Nền tảng hỗ trợ đám mây
2.1. Khái niệm & phân loại
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được kết nối qua đường truyền khơng
dây hoặc có dây. Như trong Bảng 2.1., bốn loại mạng cơ bản là mạng khu vực cá nhân,
mạng cục bộ, mạng diện rộng và mạng nội bộ.
Loại

Đặc điểm

PAN

Những thiết bị được kết nối xung quanh 1 người

LAN

Những máy tính được kết nối với 1 trang vật lý đơn lẻ

WAN


Những máy tính được kết nối giữa hai (nhiều) trang tách biệt

Internet của Internet

Mạng lưới của mạng lưới
Bảng 2.1. Bốn loại mạng cơ bản

Mạng khu vực cá nhân (PAN) kết nối các thiết bị xung quanh một người. Hầu
hết các thiết bị PAN kết nối không dây với các thiết bị khác nằm trong phạm vi 10 mét.
Mạng làm việc cục bộ (LAN) kết nối các máy tính cư trú tại một vị trí địa lý duy nhất
trong khn viên của cơng ty vận hành mạng LAN. Số lượng máy tính được kết nối có
thể từ hai đến vài trăm. Đặc điểm phân biệt của mạng LAN là một vị trí duy nhất. Mạng
diện rộng (WAN) kết nối các máy tính tại các vị trí địa lý khác nhau. Các máy tính ở hai
địa điểm công ty tách biệt nhau phải được kết nối bằng mạng WAN. Để minh họa, đồng
hồ thông minh hoặc thiết bị theo dõi thể dục sẽ tạo PAN bằng cách kết nối với điện thoại
thông minh của học sinh. Các máy tính của một trường đại học kinh doanh nằm trong
một khn viên trường có thể được kết nối qua mạng LAN. Các máy tính của một trường
đại học kinh doanh đặt tại nhiều cơ sở phải được kết nối qua mạng WAN.
Sự phân biệt giữa các mạng LAN và WAN giữa một trang và nhiều trang là rất
quan trọng. Với mạng LAN, một tổ chức có thể đặt các đường truyền thông tin ở bất cứ
nơi nào họ muốn vì tất cả các đường truyền đều nằm trên cơ sở của nó. Điều này cũng
khơng đúng với mạng WAN. Một cơng ty có văn phịng ở Chicago và Atlanta không
thể chạy dây trên xa lộ để kết nối máy tính ở hai thành phố. Thay vào đó, công ty ký
hợp đồng với một nhà cung cấp dịch vụ truyền thơng được chính phủ cấp phép và đã có
đường dây hoặc có quyền điều hành đường dây mới giữa hai thành phố.
Internet là một mạng lưới các mạng. Các mạng nội bộ kết nối mạng LAN, WAN
và các mạng nội bộ khác. Internet nổi tiếng nhất là “Internet” (với chữ I viết hoa), tập
hợp các mạng bạn sử dụng khi gửi email hoặc truy cập một trang Web. Ngoài Internet,



7
các mạng riêng của mạng, được gọi là internet, cũng tồn tại. Một mạng riêng được sử
dụng riêng trong một tổ chức đôi khi được gọi là mạng nội bộ.
Các mạng tạo thành internet sử dụng nhiều phương thức và quy ước liên lạc khác
nhau, đồng thời dữ liệu phải lưu chuyển liền mạch trên các mạng đó. Để cung cấp dòng
chảy liền mạch, một lược đồ phức tạp được gọi là giao thức phân lớp được sử dụng. Chi
tiết về các giao thức nằm ngoài phạm vi của văn bản này.
Chỉ cần hiểu rằng giao thức là một tập hợp các quy tắc và cấu trúc dữ liệu để tổ
chức truyền thơng. Máy tính cần sử dụng các giao thức để chúng có thể trao đổi dữ liệu.
Mọi người sử dụng các giao thức tươ ng tự để giao tiếp. Ví dụ, mọi người tn theo một
giao thức trị chuyện nói rằng khi một người nói, người kia sẽ lắng nghe. Họ chuyển đổi
qua lại cho đến khi họ giao tiếp xong.
Nếu khơng có một giao thức cho các cuộc trị chuyện, mọi người sẽ liên tục nói
chuyện với nhau và khơng có gì được trao đổi. Có nhiều giao thức khác nhau; một số
được sử dụng cho PAN, một số được sử dụng cho mạng LAN, một số được sử dụng cho
mạng WAN, một số được sử dụng cho mạng nội bộ và Internet, và một số được sử dụng
cho tất cả những thứ này.
2.2. Các thành phần của một mạng LAN
Như đã nêu, mạng LAN là một nhóm các máy tính được kết nối với nhau trên
một trang web duy nhất. Thơng thường, các máy tính được đặt cách nhau khoảng nửa
dặm hoặc lâu hơn. Tuy nhiên, điểm khác biệt chính là tất cả các máy tính đều được đặt
trên tài sản do tổ chức vận hành mạng LAN kiểm sốt. Điều này có nghĩa là tổ chức có
thể chạy cáp bất cứ nơi nào cần thiết để kết nối máy vi tính.
Hình 2.1. cho thấy một mạng LAN điển hình của những mạng trong một văn
phịng nhỏ hoặc văn phịng tại nhà (SOHO). Thơng thường, các mạng LAN như vậy có
ít hơn một tá máy tính và máy in. Tất nhiên, nhiều doanh nghiệp vận hành mạng LAN
lớn hơn nhiều so với mạng này. Các nguyên tắc giống nhau đối với mạng LAN lớn hơn,
nhưng sự phức tạp bổ sung nằm ngoài phạm vi của văn bản này.
Máy tính và máy in trong Hình 2.1. kết nối thơng qua hỗn hợp các kết nối có dây

và ít dây hơ n. Một số thiết bị sử dụng kết nối có dây và những thiết bị khác sử dụng kết
nối không dây. Các thiết bị và giao thức được sử dụng khác nhau đối với kết nối có dây
và không dây. Viện Kỹ sư Điện và Điện tử (IEEE, phát âm là “I triple E”) tài trợ cho
các ủy ban tạo và xuất bản giao thức và các tiêu chuẩn khác. Ủy ban giải quyết các tiêu


8
chuẩn mạng LAN được gọi là Ủy ban IEEE 802. Do đó, các giao thức IEEE LAN ln
bắt đầu bằng các số 802.

Hình 2.1. LAN tại văn phịng nhỏ
Giao thức IEEE 802.3 được sử dụng cho các kết nối mạng LAN có dây. Tiêu
chuẩn giao thức này, cịn được gọi là Ethernet, chỉ định các đặc điểm phần cứng, chẳng
hạn như dây nào mang tín hiệu nào, bao gồm các thơng điệp được đóng gói và xử lý để
truyền có dây qua mạng LAN.
Bluetooth là một giao thức không dây phổ biến khác được sử dụng để tạo kết nối
PAN. Nó được thiết kế để truyền dữ liệu trong khoảng cách ngắn, thay thế dây cáp. Các
thiết bị, chẳng hạn như chuột khơng dây, bàn phím, máy in và tai nghe, sử dụng
Bluetooth để kết nối với máy tính để bàn. Khác các thiết bị như đồng hồ thông minh và
máy theo dõi thể dục có thể sử dụng Bluetooth để kết nối với điện thoại thông minh và
gửi dữ liệu qua Internet. Ngày càng có nhiều thiết bị như quần áo, ơ tơ và thiết bị thể
thao được kích hoạt Bluetooth.
2.3. Kết nối mạng LAN với Internet
Khi kết nối SOHO LAN, điện thoại, iPad hoặc Kindle của mình với Internet là
đang kết nối với mạng WAN. Khi kết nối với Internet, người dùng đang kết nối với nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP). ISP có ba chức năng quan trọng. Đầu tiên, nó cung cấp
cho người dùng một địa chỉ Internet hợp pháp. Thứ hai, nó đóng vai trị là cổng vào
Internet. ISP nhận các cation thông báo từ máy tính của người dùng và chuyển chúng
đến Internet, và nó nhận thơng tin liên lạc từ Internet và chuyển cho người dùng. Cuối
cùng, các ISP trả tiền cho Internet. Họ thu tiền từ khách hàng của họ và thay mặt khách

hàng thanh tốn phí truy cập và các khoản phí khác.
Đường dây thuê bao kỹ thuật số (DSL) hoạt động trên các đường dây giống như
điện thoại thoại, nhưng nó hoạt động để khơng ảnh hưởng đến dịch vụ điện thoại thoại.
Vì tín hiệu DSL khơng gây nhiễu tín hiệu điện thoại nên việc truyền dữ liệu DSL và hội
thoại qua điện thoại có thể xảy ra đồng thời. Một thiết bị tại cơng ty điện thoại tách tín


9
hiệu điện thoại khỏi tín hiệu máy tính và gửi tín hiệu sau đến ISP. Các đường dây thuê
bao kỹ thuật số sử dụng các giao thức riêng của họ cho dữ liệu truyền tải.
2.4. Dây cáp
Đường cáp là kiểu kết nối WAN thứ hai. Đường cáp cung cấp đường truyền dữ
liệu tốc độ cao bằng đường truyền hình cáp. Công ty cáp lắp đặt cáp quang nhanh, dung
lượng cao đến trung tâm phân phối tại từng khu vực lân cận mà công ty phục vụ. Tại
trung tâm phân phối, cáp quang kết nối với cáp truyền hình cáp thơng thường chạy đến
nhà thuê bao hoặc cơ sở kinh doanh. Tín hiệu cáp khơng gây nhiễu tín hiệu TV.
Bởi vì có tới 500 trang web người dùng có thể chia sẻ các tiện ích này, hiệu suất
thay đổi tùy thuộc vào số lượng người dùng khác đang gửi và nhận dữ liệu. Ở mức tối
đa, người dùng có thể tải dữ liệu lên đến 50 Mb/giây và có thể tải dữ liệu lên với tốc độ
512 Mb/giây. Trong hầu hết các trường hợp, tốc độ tải xuống của đường cáp và đường
DSL là như nhau. Các đường cáp sử dụng giao thức riêng.
2.5. Kết nối không dây WAN
Cách thứ ba có thể kết nối máy tính, thiết bị di động hoặc thiết bị giao tiếp khác
là thông qua kết nối khơng dây WAN. Ví dụ, Kindle của Amazon.com sử dụng mạng
không dây Sprint để cung cấp kết nối dữ liệu không dây. IPhone sử dụng mạng không
dây dựa trên mạng LAN nếu có và mạng khơng dây WAN nếu khơng. Mạng dựa trên
LAN được ưu tiên hơ n vì hiệu suất cao hơ n đáng kể. Tính đến năm 2015, mạng khơng
dây WAN cung cấp mức trung bình trên mỗi hình thức là 1,0 Mbps với mức cao nhất
lên đến 3,0 Mbps, trái ngược với 50 Mbps điển hình của mạng LAN khơng dây.
Tiểu kết chương 2

Mạng máy tính là phương tiện kết nối nhiều hệ thống máy tính với một liên kết
chung. Mạng máy tính được phân thành ba loại cơ bản dựa trên kích thước, phạm vi phủ
sóng, tốc độ truyền dữ liệu và phạm vi tiếp cận của chúng: Mạng cục bộ (LAN), Mạng
diện rộng (WAN) và Mạng khu vực đơ thị (MAN).
Sự khác biệt chính của mạng LAN: LAN bị giới hạn ở trường học, bệnh viện
hoặc tòa nhà. Mạng LAN thường thuộc sở hữu tư nhân của tổ chức sử dụng cơ sở để nó
an toàn hơn so với WAN, được điều khiển bởi một công ty lớn và phục vụ hàng triệu
người. Trong mạng LAN, chia sẻ tập tin chia sẻ phần cứng là có thể là tốt, nhưng trong
trường hợp chia sẻ phần cứng WAN là không thể.


10
Chương 3. Nguyên lí hoạt động của đám mây
Đám mây được truy cập thơng qua Internet. Vì vậy, để tìm hiểu cách thức hoạt
động của đám mây, điều cơ bản nhất là phải có hiểu biết về cách thức hoạt động của
Internet. Từ đó, dễ dàng để tìm hiểu cách nhà cung cấp đám mây có thể cung cấp khả
năng gì để hỗ trợ cho quá trình hoạt động của đám mây.
3.1. Cách thức hoạt động cơ bản của Internet
Internet hoạt động như thế nào? Câu trả lời chính xác là khá phức tạp và sẽ mất
nhiều thời gian để giải thích. Thay vào đó, chúng ta sẽ xem xét một số điều quan trọng
nhất về cách hoạt động của Internet. Điều quan trọng là phải nhận ra rằng Internet là
một mạng lưới cáp vật lý tồn cầu, có thể bao gồm dây cáp điện thoại, cáp TV và cáp
quang. Ngay cả các kết nối không dây như Wi-Fi và 3G / 4G cũng dựa vào các loại cáp
vật lý này để truy cập Internet. Do đó, Internet cho phép con người dễ dàng kết nối với
các đối tượng khác nhau ở bất kì nơi đâu. Dưới đây là một ví dụ về cách thức hoạt động
của Internet.
Bạn đang ngồi tại một quán cà phê ở TP.HCM và cố gắng liên lạc với rạp chiếu
phim CGV tại Hà Nội để đặt vé xem phim giúp bạn mình. Bạn có cần phải trực tiếp
bayd dến tận Hà Nội để đặt vé xem phim không? Câu trả lời tất nhiên là không. Trong
ví dụ này, mạng lưới các mạng bao gồm hai mạng LAN (của bạn và của rạp chiếu phim)

và bốn mạng khác. (Trên thực tế, Internet thực bao gồm hàng chục nghìn mạng nhưng
để dễ hiểu hơn, chúng tơi đã rút gọn bớt).
Như đã mình họa trong Hình 3.1., con đường ngắn nhất từ bạn đến mạng LAN
của rạp chiếu phim bao gồm bốn bước nhảy (bước nhảy là sự di chuyển từ mạng này
sang mạng khác).

Hình 3.1. Sử dụng Internet trong việc đặt vé xem phim


11
3.2. Tổng quan về nhà cung cấp dịch vụ và tính trung lập rịng
3.2.1. Nhà cung cấp dịch vụ (ISP)
Như ví dụ ở mục trước, để gửi, truyền, nhận thơng tin hay dữ liệu trên Internet
thì phải đi qua các mạng thuộc sở hữu của các nhà cung cấp. Một số nhà cung cấp lớn
tại Việt Nam bao gồm VNPT, Viettel hay FPT. Doanh thu mà các nhà mạng này có
được xuất phát từ phí dịch vụ hàng tháng (hoặc năm) đến từ người dùng cuối cùng.
Trong quá trình hoạt động, các nhà mạng sẽ có sự trao đổi lưu lượng truy cập một
cách tự do mà khơng tính phí truy cập lẫn nhau thông qua các thỏa thuận ngang hàng.
Đây được biết đến như một thỏa thuận ngang hàng song/đa phương, tạo điều kiện và
nâng cao khả năng định tuyến dữ liệu hiệu quả cho các mạng.
3.2.2. Tính trung lập rịng
Tính trung lập của mạng (tính trung lập rịng) là một nguyên tắc khẳng định rằng
chính phủ và các ISP không nên đặt ra các hạn chế đối với quyền truy cập của người
tiêu dùng vào các mạng tham gia Internet. Nói chung, tính trung lập rịng ngăn chặn các
hạn chế về nội dung, nền tảng, trang web và thiết bị và phương thức truyền thông.
Các ISP cho rằng họ hồn tồn có thể đặt ra các mức giá khác nhau cho người
dùng dựa trên nội dung truy cập, tốc độ dữ liệu,… khi sử dụng các dịch vụ hay ứng dụng
trực tuyến như Netflix, eBay, Yahoo!, …. Tuy nhiên đề nghị này đã vấp phải nhiều ý
kiến phản đối đến từ các dịch vụ trực tuyến nói trên cũng như Ủy bang Truyền thông
Liên bang (FCC).

3.3. Địa chỉ Internet là gì?
3.3.1. Địa chỉ IP
Địa chỉ Internet cịn được gọi là địa chỉ IP (Internet Protocol), là một dãy số có
dạng như 192.168.1.2. Nó hoạt động giống như địa chỉ bưu điện, cho phép dữ liệu được
chuyển đến điểm đến đã chọn. Địa chỉ IP phục vụ hai chức năng chính: nhận dạng giao
diện mạng và định địa chỉ vị trí.
(1) Địa chỉ IP cơng cộng (IP Public): Đây là IP sử dụng trong mạng gia đình
hoặc doanh nghiệp để kết nối Internet. Để truy cập Internet, mọi thiết bị phải có quyền
truy cập vào địa chỉ IP cơng cộng. việc quản lý hệ thống dữ liệu, cấp phát địa chỉ IP,…
được kiểm soát ICANN - Internet Corporation for Assigned Names and Numbers - là tổ
chức quản lý tên miền trên toàn thế giới.


12
(2) Địa chỉ IP riêng (IP Private): Địa chỉ IP riêng (hay còn gọi là IP Private) là
địa chỉ riêng sử dụng trong nội bộ mạng LAN như mạng gia đình, nhà trường, cơng ty.
Khác với IP Public, IP Private khơng thể kết nối với mạng Internet mà chỉ có các thiết
bị trong mạng mới có thể giao tiếp với nhau thông qua bộ định tuyến router.
3.3.2. Cách thức hoạt động với địa chỉ IP riêng

Hình 3.2. Mơ hình cách thức hoạt động của địa chỉ IP riêng
Ví dụ: Trước khi truy cập trang web của Shopee, thiết bị của bạn (chẳng hạn như
máy tính, điện thoại hoặc máy tính bảng), sử dụng địa chỉ IP riêng, đã yêu cầu trang này
thơng qua bộ định tuyến có địa chỉ IP công cộng. Sau khi yêu cầu được thực hiện và
được phản hồi để cung cấp trang, nó sẽ được tải xuống thiết bị của bạn thông qua địa
chỉ IP công cộng trước khi đến bộ định tuyến của bạn, sau đó nó được chuyển tới địa
chỉ riêng để truy cập thiết bị của bạn.
Địa chỉ IP riêng cũng cung cấp một cách để các thiết bị không cần kết nối internet,
chẳng hạn như máy chủ tệp và máy in, giao tiếp với các thiết bị khác trên mạng mà
không bị công khai trực tiếp.

3.3.3. Địa chỉ IP công cộng và tên miền
Địa chỉ IP có giao thức internet phổ biến nhất hiện nay là IPv4, là 1 dãy số có 4
cụm được phân tách bởi dấu chấm, chẳng hạn như 115.146.121.91. Thông thường, khi
chúng ta gõ Google.com sẽ hiển thị ra trang web Google. Còn nếu như Google chưa
mua tên miền Google.com thì bạn có thể gõ 1 dãy số địa chỉ ip là http://216.58.199.110
vào trình duyệt web để truy cập trang Google.
Mục đích sử dụng tên miền là để cung cấp một hình thức đại diện, hay nói cách
khác, dùng những tên dễ nhận biết, thay cho địa chỉ IP được đánh bằng 1 dãy số. Cách
nhìn trừu tượng này cho phép bất kỳ tài nguyên nào (ở đây là website) đều có thể được
di chuyển đến một địa chỉ vật lý khác trong cấu trúc liên kết địa chỉ mạng, có thể là tồn


13
cầu hoặc chỉ cục bộ trong một mạng intranet, mà trên thực tế là đang làm thay đổi địa
chỉ IP. Khi một tổ chức hoặc cá nhân muốn đăng ký tên miền, tổ chức hoặc cá nhân đó
sẽ đến một công ty đăng ký với cơ quan được ICANN phê duyệt để thực hiện.
3.4. Hoạt động của một Web Server
Web Server đơn giản chỉ là một loại máy chủ web. Nó giúp xử lý các u cầu
của người dùng bình thường. Cùng tìm hiểu quá trình xử lý xảy ra trên máy chủ Web để
hiểu giá trị của đám mây và cách thức hoạt động của nó.
3.4.1. Khái quát về kiến trúc 3 tầng
3-tiers là một kiến trúc kiểu client/server 3 tầng (Hình 3.3.), mà trong đó có:
(1) Tầng người dùng (User tier): Bao gồm máy tính, điện thoại và các thiết bị di
động khác có trình duyệt u cầu và xử lý các trang Web.
(2) Tầng máy chủ (server tier): Bao gồm các máy tính chạy máy chủ Web và xử
lý các chương trình ứng dụng.
(3) Tầng cơ sở dữ liệu (Database tier): Bao gồm các máy tính chạy DBMS xử lý
các yêu cầu truy xuất và lưu trữ dữ liệu.

Hình 3.3. Mơ hình kiến trúc ba tầng

3.4.2. Mơ tả hoạt động của kiến trúc 3 tầng
Giả sử UEH có xây dựng một website chuyên về cung cấp các thơng tin về tuyển
sinh, đào tạo, … có địa chỉ là Khi mà bạn truy cập vào website
này và ở mục “Đào tạo” bạn nhấp vào “Cử nhân Chính quy” để tìm kiếm thơng tin về
một ngành học nào đó thì máy chủ sẽ u cầu dữ liệu về “Cử nhân chính quy”. Hệ thống


14
này sẽ đọc dữ liệu đó từ cơ sở dữ liệu và sau đó trả lại dữ liệu (bao gồm cả hình ảnh)
cho máy chủ. Máy chủ đó sau đó định dạng trang Web với dữ liệu và gửi phiên bản html
của trang đó đến máy tính của người dùng. Kết quả là trang hiển thị trong Hình 3.4.

Hình 3.4. Kiến trúc 3 tầng trong website ỤEH
3.5. Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA)
Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) đóng vai trò rất quan trọng với đám mây. Kiến
trúc hướng dịch vụ là một cách tiếp cận hướng dịch vụ cho phép nhiều thực thể dịch vụ
giao tiếp và chia sẻ thông tin thông qua một hệ thống duy nhất. Cách tốt nhất để bạn
hiểu SOA là thông qua một phép tương tự.
3.5.1. SOA: Phép tương tự kinh doanh
Việc giao tiếp các dịch vụ có thể liên quan đến việc đơn giản như truyền dữ liệu,
hoặc nó có thể liên quan đến sự phối hợp hoạt động giữa hai hoặc nhiều dịch vụ SOA
khác nhau.
Một cách để minh họa phương pháp SOA là xem xét một nhà bán lẻ trực tuyến
lớn như Shopee. Để khách hàng của Shopee thực hiện giao dịch, các chương trình khác
nhau phải hoạt động liền mạch với nhau. Các bước khác nhau trong quy trình đặt hàng
có thể liên quan đến các chương trình khác nhau được phát triển vào các thời điểm khác
nhau, mỗi chương trình sử dụng nền tảng và cơng nghệ độc đáo của riêng mình.
Ví dụ: Có thể có một chương trình theo dõi khoảng khơng quảng cáo, chương
trình này khác với giao diện (tức là Internet) mà khách hàng sử dụng để mua sắm. Sau
đó, có thể có một chương trình hoàn toàn khác cho giỏ hàng của họ và một chương trình

khác để xử lý thanh tốn.


15
Các dịch vụ SOA liên kết tất cả các chương trình khác nhau này lại với nhau để
người mua sắm trực tuyến có thể nhanh chóng tìm hiểu xem thứ họ đang tìm có cịn
trong kho hay khơng và vận chuyển đến tận nhà chỉ với một vài cú nhấp chuột.
3.5.2. Sự kết hợp giữa SOA và kiến trúc ba tầng
Hình 3.5. là một ví dụ mơ tả kiến trúc ba tầng với SOA. Theo đó ứng dụng máy
chủ thương mại xác định chính thức các dịch vụ mà trình duyệt có thể yêu cầu, dữ liệu
mà họ phải cung cấp với yêu cầu và dữ liệu mà mỗi trình duyệt sẽ nhận được để đáp
ứng yêu cầu. Một lần nữa, mỗi dịch vụ cũng ghi lại dữ liệu mà nó mong đợi và dữ liệu
mà nó sẽ trả về.
Tại đây, JavaScript (hoặc một ngôn ngữ mã khác) được viết để gọi các dịch vụ
này một cách chính xác. JavaScript đó được bao gồm như một phần của các trang Web
mà máy chủ gửi đến các trình duyệt và khi người dùng sử dụng trình duyệt để mua,
JavaScript đằng sau trang Web sẽ gọi các dịch vụ theo đúng cách.

Hình 3.5. Áp dụng nguyên tắc SOA cho kiến trúc ba tầng
Cấp máy chủ có thể bao gồm các máy chủ với các thời gian linh hoạt như lúc 3
giờ sáng, 3.000 máy chủ lúc 11 giờ sáng, 6.000 máy chủ lúc 6 giờ chiều, …. Hơn nữa,
những máy chủ đó có thể di chuyển khắp thế giới. Để tận dụng lợi thế của nhiều máy
chủ Web, một chương trình cân bằng tải nhận các yêu cầu và gửi chúng đến một máy
chủ có sẵn. Chương trình cân bằng tải lưu giữ dữ liệu về tốc độ và sức khỏe của tất cả
các máy chủ Web được chỉ định của nó và phân bổ cơng việc để tối đa hóa thơng lượng.
Hơn nữa các dịch vụ SOA được xác định giữa máy chủ Web và máy chủ cơ sở
dữ liệu. Theo đó, máy chủ cơ sở dữ liệu khơng cần làm gì khi số lượng và vị trí của máy


16

chủ Web được điều chỉnh. Và đó là đường hai chiều. Khơng có gì trong máy chủ Web
cần được thay đổi nếu số lượng và vị trí của máy chủ cơ sở dữ liệu được điều chỉnh.
Các dịch vụ SOA và đám mây được sử dụng cho nhiều ứng dụng trên Internet.
Ứng dụng ba tầng này chỉ là một ví dụ. Từ ví dụ ở trên, khả năng co giãn của đám mây
là rất cao. Tuy nhiên, để nhiều tổ chức sử dụng đám mây và để có thể kết hợp các dịch
vụ Web, họ cần phải thống nhất về các cách định dạng và xử lý các yêu cầu và dữ liệu
dịch vụ tiêu chuẩn.
3.6. Các giao thức hỗ trợ các dịch vụ web
3.6.1. Định nghĩa giao thức
Giao thức là một tập hợp các quy tắc và hướng dẫn để giao tiếp dữ liệu. Các quy
tắc được xác định cho từng bước và quy trình trong quá trình giao tiếp giữa hai hoặc
nhiều máy tính. Các mạng phải tuân theo các quy tắc này để truyền dữ liệu thành công.
3.6.2. Kiến trúc giao thức TCP/IP
TCP/IP là một giao thức phân lớp được sử dụng rộng rãi trong Internet.
Ví dụ: Để gửi một giao hàng từ nơi này đến nơi khác, một số công việc nhất định
được thực hiện. Lúc đầu, gói hàng nên được đóng gói và ghi địa chỉ. Sau đó người giao
hàng nhận gói hàng từ người gửi đến phịng gửi thư. Tại đây, các gói hàng được sắp xếp
theo địa chỉ và được chất vào các xe tải và gửi đến một văn phòng từ xa. Tại văn phịng
từ xa, các gói hàng được đặt trong khay cho người đưa thư. Sau đó người đưa thư sẽ thu
gói và chuyển đến tay người nhận. Kiến trúc giao thức TCP / IP cũng hoạt động theo
cách tương tự trong khi gửi thông tin và dữ liệu từ thiết bị này sang thiết bị khác.
Nó có năm lớp phân chia các nhiệm vụ cho phù hợp. Tất cả các lớp này có các
chức năng cụ thể của chúng và chúng giao tiếp với các lớp bên trên và bên dưới chúng
khi truyền dữ liệu.

Hình 3.6. Các giao thức hỗ trợ dịch vụ web


17
3.6.3. Giao thức Internet: http, https, smtp và ftp

(1) HTTP – Hypertext Transfer Protocol
Http (Giao thức truyền siêu văn bản) là một giao thức lớp ứng dụng được thiết kế
để truyền thông tin giữa các thiết bị được nối mạng và chạy trên các lớp khác của giao
thức mạng. Giao thức http liên quan đến việc khi bạn gõ vào 1 địa chỉ vào trình duyệt
Web, lúc này trình duyệt Web sẽ gửi 1 yêu cầu qua giao thức Http đến Web server. Web
server và sẽ nhận yêu cầu này và trả lại kết quả cho trình duyệt Web.
(2) HTTPS – HyperText Transfer Protocol Secure
Https (Giao thức truyền siêu văn bản an toàn) là phiên bản bảo mật của HTTP, là
giao thức chính được sử dụng để gửi dữ liệu giữa trình duyệt web và trang web. HTTPS
được mã hóa để tăng tính bảo mật khi truyền dữ liệu. Điều này đặc biệt quan trọng khi
người dùng truyền dữ liệu nhạy cảm, chẳng hạn như bằng cách đăng nhập vào tài khoản
ngân hàng, dịch vụ email hoặc nhà cung cấp bảo hiểm sức khỏe.
(3) SMTP – Simple Mail Transfer Protocol
Smpt (Giao thức truyền thư đơn giản) là một tập hợp các hướng dẫn giao tiếp cho
phép phần mềm truyền thư điện tử qua internet. Đây là một chương trình được sử dụng
để gửi tin nhắn cho người dùng máy tính khác dựa trên địa chỉ e-mail. Nó cung cấp trao
đổi thư giữa những người dùng trên cùng một máy tính hoặc các máy tính khác nhau.
(4) FTP – File Transfer Protocol
Ftp là một giao thức internet tiêu chuẩn được cung cấp bởi TCP / IP được sử dụng
để truyền các tệp từ máy chủ này sang máy chủ khác. Nó cũng được sử dụng để tải các
tệp xuống máy tính từ các máy chủ khác.
3.6.4. Các tiêu chuẩn: WSDL, SOAP, XML và JSON
Bốn tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi cho các dịch vụ Web và đám mây:
(1) WSDL - Web Services Description Language
WSDL (Ngôn ngữ mô tả dịch vụ web) là một phương tiện để giải thích các chức
năng chính được cung cấp bởi một dịch vụ web. Nó trình bày lời giải thích có thể đọc
được bằng máy về các yếu tố như cách dịch vụ web cụ thể đó được gọi, những thơng số
nào được u cầu cho dịch vụ đó và loại cấu trúc dữ liệu nào được nó trả về. Các lập
trình viên máy tính tạo ra các tài liệu WSDL để mô tả các dịch vụ mà họ cung cấp và
các đầu vào và đầu ra được yêu cầu.

(2) SOAP - Simple Object Access Protocol (không thể hiện đủ nghĩa của SOAP)


18
SOAP là một giao thức để yêu cầu các dịch vụ Web và để gửi phản hồi cho các
yêu cầu dịch vụ Web.
(3) XML - Extensible Markup Language
XML (Ngôn ngữ đánh dấu có thể mở rộng) là một ngơn ngữ đánh dấu được sử
dụng để truyền tài liệu. Nó xác định một tập hợp các quy tắc để mã hóa tài liệu ở định
dạng vừa có thể đọc được bởi con người vừa có thể đọc được bằng máy móc.
(4) JSON - JavaScript Object Notation
JSON là một ngôn ngữ đánh dấu được sử dụng để truyền tài liệu và là một định
dạng tối thiểu, có thể đọc được để cấu trúc dữ liệu. Nó được sử dụng chủ yếu để truyền
dữ liệu giữa máy chủ và ứng dụng web, như một giải pháp thay thế cho XML. (ví dụ:
gửi một số dữ liệu từ máy chủ đến máy khách, để nó có thể được hiển thị trên một trang
web hoặc ngược lại). Tài liệu JSON có thể được xử lý bằng bất kỳ ngôn ngữ nào.
Tiểu kết chương 3
Lưu trữ đám mây ngày nay đã quá phổ biến và được sử dụng bởi nhiều cá nhân
và doanh nghiệp. Ứng dụng, chương trình này sẽ cho phép mọi người đăng nhập vào hệ
thống trên nền tảng web. Trong đó có chứa tất cả các chương trình mà chúng ta cần cho
cơng việc của mình. Bằng cách sử dụng điện tốn đám mây, người dùng và các công ty
không phải tự quản lý các máy chủ vật lý hoặc chạy các ứng dụng phần mềm trên máy
của chính họ.


19
Chương 4. Triển khai vận hành đám mây
Ba cách sử dụng đám mây phổ biến nhất bao gồm nhận các dịch vụ đám mây từ
các nhà cung cấp dịch vụ đám mây, sử dụng hệ thống CDN hay dịch vụ web nội bộ.
4.1. Dịch vụ đám mây từ các nhà cung cấp

4.1.1. SaaS
Phần mềm dạng dịch vụ (SaaS) là một cách phân phối các ứng dụng qua Internet,
như một dịch vụ. Thay vì cài đặt và bảo trì phần mềm, chứng ta chỉ cần truy cập nó qua
Internet, giải phóng bản thân khỏi việc quản lý phần mềm và phần cứng phức tạp.
Một số nhà cung cấp SaaS trên thế giới:
(1) Salesforce - công ty đã đưa ra khái niệm dựa trên quản lý quan hệ khách hàng
(CRM), cung cấp phần cứng và chương trình để theo dõi khách hàng và bán hàng.
(2) Google cung cấp Google Drive và Microsoft cung cấp OneDrive dưới dạng
dịch vụ.
(3) Adobe có Adobe Creative Cloud quản lý tất cả các ứng dụng Adobe nằm ở
nền tảng điện toán đám mây…
4.1.2. PaaS
Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS) là một mơ hình điện tốn đám mây trong đó
nhà cung cấp bên thứ ba cung cấp các công cụ phần cứng và phần mềm cho người dùng
qua internet. Thông thường, những công cụ này là cần thiết để phát triển ứng dụng. Nhà
cung cấp PaaS lưu trữ phần cứng và phần mềm trên cơ sở hạ tầng của chính họ. Do đó,
PaaS giải phóng các nhà phát triển khỏi việc phải cài đặt phần cứng và phần mềm nội
bộ để phát triển hoặc chạy một ứng dụng mới.
Một số nhà cung cấp PaaS trên thế giới:
(1) Google với Google App Engine, chức năng của nó được tích hợp với Google
Cloud Platform, sử dụng cơ sở hạ tầng giống như cơng cụ tìm kiếm của Google.
(2) Microsoft với Microsoft Azure: Cung cấp PaaS của họ bao gồm tất cả các tính
năng tiêu chuẩn, ví dụ: cơ sở hạ tầng, máy chủ trung tâm dữ liệu, lưu trữ, mạng, giải
pháp bảo mật, phần mềm trung gian, hệ điều hành, …
(3) Oracle Cloud Platform (OCP): có thể phát triển ứng dụng, quản lý bản dựng,
triển khai, chạy và quản lý hoạt động dễ dàng trên OCP. Nền tảng này có khả năng tự
sửa chữa quan trọng, được xây dựng bằng máy học và AI.


20

4.1.3. IaaS
Là dịch vụ cho phép sử dụng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cần thiết cho việc
xây dựng hệ thống. Các công ty như amazone, google... sẽ cung cấp quyền truy cập đến
một cơ sở hạ tầng như server ảo, ổ cứng, mạng, hệ điều hành. Điều này giống như đi
mua các phần cứng về lắp ráp, sử dụng và nó chưa được cài đặt ruby, … Điểm khác biệt
là đối với cloud khách hàng không cần có trung tâm dữ liệu riêng để quản lý, duy trì.
Một số nhà cung cấp IaaS trên thế giới:
(1) Google Compute Engine: là một dịch vụ máy tính an tồn và có thể tùy chỉnh
để chạy các máy ảo trên cơ sở hạ tầng Google Cloud. Dịch vụ này có các tùy chọn dành
cho máy tính được tối ưu hóa cho máy tính, bộ nhớ và bộ gia tốc.
(2) IBM Cloud Private: Điểm mạnh của IBM Cloud Private nằm ở tính bảo mật,
với khả năng đặt máy chủ trong mơi trường đám mây riêng.
(3) Amazon Elastic Compute Cloud (Amazon EC2): cung cấp nền tảng máy tính
với hơn 500 phiên bản và lựa chọn bộ xử lý, lưu trữ, mạng, hệ điều hành và mơ hình
mua mới nhất để phù hợp với khối lượng công việc của người dùng.
4.2. CDN và lợi ích của nó
CDN (Content Delivery Network) là một hệ thống máy chủ trên toàn cầu (số
lượng tùy theo mỗi nhà cung cấp dịch vụ) làm nhiệm vụ lưu bản sao của các nội dung
tĩnh bên trong website, sau đó phân tán nó ra nhiều máy chủ khác, các máy chủ này sẽ
gửi tới cho người dùng khi họ truy cập vào website. Với cơ chế của mình, CDN giúp
cho khách hàng truy cập nhanh vào dữ liệu máy chủ web gần họ nhất thay vì phải truy
cập vào trung tâm dữ liệu.
Ví dụ: UEH có thể sử dụng CDN để lưu trữ các bản sao của các bài báo về thông
tin tuyển sinh của trường. Nhà cung cấp CDN sao chép các bài báo trên các máy chủ,
có thể trên toàn thế giới, để tăng tốc thời gian phản hồi. Khi một người đọc tin tức truy
cập đến thông tin này, yêu cầu được truyền đến một máy chủ định tuyến xác định máy
chủ CDN nào có khả năng phân phối bài báo đó đến người dùng nhanh nhất.
Lợi ích khi sử dụng CDN: (1) Giảm tải máy chủ, (2) Cải thiện tốc độ trang web
và hiệu suất trang web, (3) Độ tin cậy và thời gian phản hồi website tăng lên rất nhiều,
(4) Hạn chế các cuộc tấn cơng DdoS, (5) Giảm chi phí phân phối từ máy chủ gốc.



21
4.3. Dịch vụ Web nội bộ
Dịch vụ web nội bộ: Việc cung cấp dịch vụ web trong một miền hoặc tổ chức
thông qua việc sử dụng phần mềm trung gian có thể được thể hiện dưới dạng dịch vụ
web nội bộ. Web nội bộ này không cho phép bất kỳ máy khách hoặc miền nào khác sử
dụng các dịch vụ của tổ chức. Đây không phải là sử dụng đám mây vì nó khơng mang
lại tính đàn hồi cũng như lợi thế của tài nguyên được gộp chung.
Ví dụ: Nhà bán lẻ nội thất IKEA sử dụng một ứng dụng kiểm kê hàng tồn kho.
Trong ví dụ này IKEA đang chạy các máy chủ của riêng mình trên cơ sở hạ tầng của
riêng mình. IKEA thiết lập một mạng internet riêng trong công ty, một mạng internet
thường không thể truy cập được từ bên ngồi cơng ty. IKEA viết các ứng dụng để xử lý
hàng tồn kho bằng cách sử dụng các tiêu chuẩn dịch vụ Web. Người sử dụng các dịch
vụ Web hàng tồn kho bao gồm Bán hàng, Vận chuyển, Dịch vụ Khách hàng, Kế toán và
các bộ phận khác. Bằng cách này, việc phát triển hệ thống linh hoạt hơn, nhanh hơn và
do đó ít tốn kém hơn. Tuy nhiên vì đây khơng phải là đám mây nên số lượng dịch vụ bị
hạn chế, các máy chủ chỉ được dành riêng cho hệ thống hàng tồn kho.
Tiểu kết chương 4
Các tổ chức ngày nay có thể sử dụng đám mây theo nhiều cách khác nhau. Họ có
thể lựa chọn sử dụng dịch vụ đám mây từ nhà cung cấp, CDN hay dịch vụ web nội bộ.
Dù với bất kì hình thức nào thì khơng thể phủ nhận việc vận hành đám mây có tầm quan
trọng rất lớn đối với mọi tổ chức.


×