Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Cd4 một số giải pháp giúp hs lớp 4 học tôt nội dung giải toán có lời văn theo định hướng chương trình gdpt 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.36 KB, 21 trang )

1. Đặt vấn đề.
1.1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, Tốn học là một trong những mơn học đòi hỏi sự tư duy
sáng tạo cả người dạy và người học. Chính vì thế, để mỗi học sinh chiếm lĩnh được
tri thức nói chung và Tốn học nói riêng thì mỗi người thầy cơ phải thật sự tâm
huyết khơi nguồn tri thức đến mỗi học sinh.
Thật vậy, tri thức trong xã hội là chìa khóa vạn năng để mở tất cả các cánh
cửa của lồi người. Muốn có tri thức thì mỗi người học sinh phải học và phải học
thật tốt. Việc học phải trải qua quá trình nghiền ngẫm, suy luận tìm tịi mới có
được. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trường hiện nay là hình
thành, phát triển trí tuệ cho học sinh. Trong các mơn học nói chung và mơn Tốn
nói riêng đều có nhiệm vụ trao dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng góp phần tích cực
vào việc đào tạo con người. Trong các mơn khoa học và kĩ thuật, Tốn học giữ một
vai trị nổi bật. Nó cịn là mơn thể thao trí tuệ giúp ta rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, suy luận, học tập và giải quyết vấn đề. Tốn học cịn giúp ta phát huy một số
đức tính quý báu như: cần cù, nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó, u thích
sự chính xác, khẳng định chân lí.
Mơn Tốn là một trong những mơn học bắt buộc được dạy trong chương trình
Tiểu học. Cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí hết sức quan trọng. Bộ
GD&ĐT đã nhấn mạnh trong chương trình đổi mới GDPT 2018 về các kiến thức
và kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, trong lao
động cũng như trong quá trình học sinh học lên các cấp học sau này. Trong chương
trình mơn Tốn ở Tiểu học được cấu trúc theo vịng tròn đồng tâm và chia làm hai
giai đoạn. Giai đoạn một là các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn hai là các lớp 4, 5. Vì trong
chương trình Tốn lớp 4 nói chung và Tốn có lời văn lớp 4 nói riêng là mở đầu là
mở đầu giai đoạn hai ở tiểu học. Giai đoạn này, việc giải toán có sự u cầu và địi
hỏi cao hơn. Đó là, học sinh phải biết phân tích bài tốn hợp thành bài toán đơn,
đưa những bài toán phức tạp về các bài toán đơn giản hơn mà các em đã biết cách
giải. Học sinh biết vận dụng phép phân tích, tổng hợp trong quá trình tìm, xây
dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải. Vì vậy, đây là cơ sở ban đầu rất quan


1


trọng của một giai đoạn mới trong quá trình học tốn ở Tiểu học nói chung và giải
tốn có lời văn nói riêng.
Xuất phát từ thực tế dạy học, năm học 2023-2024 tôi được nhà trường phân
công phụ trách lớp 4. Ngay từ những ngày đầu năm học, khi dạy đến các bài tốn
có lời văn, tơi đã nhận thấy trong lớp mình cịn nhiều học sinh gặp khó khăn khi
giải tốn. Qua khảo sát, điều tra cụ thể, có trên 40% số học sinh trong lớp kĩ năng
giải toán chưa đạt yêu cầu. Và đây cũng là điều tôi suy nghĩ rất nhiều, nếu các em
giải tốn cịn yếu thì làm sao nắm được cách giải các bài tốn dựa vào sơ đồ đoạn
thẳng, dùng chữ thay số, rút về đơn vị và một số dạng tốn điển hình của lớp 4
như: tốn về trung bình cộng, tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó…
Xuất phát từ những lí do trên, tơi mạnh dạn đưa ra và nghiên cứu đề tài “Một số
giải pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt nội dung giải tốn có lời văn theo định
hướng chương trình GDPT 2018”. Với hi vọng sau khi nghiên cứu sẽ góp phần
nâng cao trình độ của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mạch kiến
thức giải tốn có lời văn ở lớp 4.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Như chúng ta đã biết, việc giải tốn có lời văn của học sinh tiểu học nói chung
và học sinh lớp 4 nói riêng là việc rất khó khăn đối với các em. Chính vì thế để
giúp các em nắm được cách giải của một bài toán là một việc làm cần thiết. Mặt
khác, để giải được một bài toán đúng các em cần phải nắm chắc và tổng hợp nhiều
kiến thức toán học. Vì vậy, mục đích của đề tài này tơi đưa ra là:
+ Học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, nhận dạng bài toán và giải tốt các
bài tốn có lời văn.
+ Biết cách giải bài tốn có lời văn lớp 4 một cách linh hoạt.
+ Biết cách trình bày bài tốn một cách khoa học, chính xác, đầy đủ.
+ Đối với bản thân giáo viên: tự tìm tòi, nâng cao tay nghề, đức rút kinh
nghiệm trong giảng dạy, nhất là mạch kiến thức tốn có lời văn lớp 4.

1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Với mục đích nghiên cứu của đề tài này, khi nghiên cứu tôi hướng tới các bài
tốn có lời văn trong sách giáo khoa lớp 4 bộ sách Cánh diều.

2


Được sự nhất trí và tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên
môn, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là lớp 4 trường Tiểu học … do tôi phụ trách.
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Học sinh lớp 4… Trường Tiểu học……………………..
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Nghiên cứu trên cơ sở lí luận.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
+ Phương pháp thống kê dữ liệu.
+ Phương pháp trò chuyện, quan sát, điều tra, phỏng vấn.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm, trao đổi với đồng nghiệp.
+ Phương pháp nghiên cứu qua sản phẩm của học sinh.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.
-Phạm vi: Nội dung giải tốn có lời văn trong chương trình mơn Tốn lớp 4.
-Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2023 đến tháng 5/2024.
2. Nội dung.
2.1. Cơ sở lí luận
Trong các mơn học ở tiểu học, cùng với mơn TV, mơn Tốn có vị trí hết sức
quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các
môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt mơn Tốn ở bậc trung học.
Dạy giải tốn có lời văn ở Tiểu học nói chung và ở lớp 4 nói riêng, nhằm giúp
học sinh vận dụng những kiến thức về tốn học vào các tình huống thực tiễn, đa

dạng, phong phú, những vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Giải tốn có lời văn
là một trong năm mạch kiến thức toán, được dạy trong chương trình Tiểu học, đã
được đánh giá là một trong các nội dung, học sinh thường hay gặp khó khăn nhất.
Vì nội dung này, các bài tốn có lời văn đều liên quan chặt chẽ đến các kiến thức
kĩ năng của bốn mạch kiến thức cịn lại. Vì vậy, khi giải bài tốn có lời văn ở bất
cứ dạng nào, học sinh cũng phải huy động tích hợp các kiến thức, kĩ năng đã có
vào các tình huống khác nhau. Trong một chừng mực nào đó, học sinh phải biết

3


suy nghĩ năng động, sáng tạo thì mới giải được bài tốn. Chính vì thế, khi học sinh
giải được một bài tốn có lời văn tốt thì đồng thời các kĩ năng khác của mơn Tốn
em đã nắm tốt.
Mặt khác, giải tốn có lời văn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho HS
năng lực tư duy và đức tính tốt của con người lao động mới, hoạt động trí tuệ trong
việc giải tốn góp phần giáo dục các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo
làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả
cơng việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo vv...
Song đối với học sinh lớp 4, các em còn hiếu động, ham chơi, chưa ý thức
được tầm quan trọng của việc học nên thường lơ là, xem thường việc học tốn.
Chính vì thế, việc rèn kĩ năng giải tốn có lời văn là việc làm cần thiết, từ đó học
sinh có kiến thức tốn học một cách tốt hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề cần nghiên cứu.
Như chúng ta đã biết, chương trình tốn lớp 4 là mở đầu cho giai đoạn hai
của tốn Tiểu học. Chính vì thế, lượng tốn giải chiếm số lượng tương đối lớn,
trong đó đa số là dạng tốn điển hình. Mức độ khó của các bài toán giải cũng đã
được nâng lên, chủ yếu là các bài tốn hợp. Chính vì thế, để giải được bài tốn địi
hỏi học sinh phải sử dụng nhiều kiến thức đã học để giải quyết vấn đề. Đứng trước
tình hình đó, nhiều học sinh đã có biểu hiện khơng hứng thú với việc giải tốn. Mặt

khác, do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của các em thường vội vàng, hấp tấp hay
đơn giản hóa vấn đề nên đôi khi chưa hiểu kĩ đề, làm bài chưa cẩn thận đã nộp bài.
Từ đó dẫn đến bài làm cịn nhiều khi bị sai, thiếu sót.
Đối với giáo viên cịn phải dạy nhiều môn học, số lượng học sinh trong một
lớp đông, khả năng tiếp thu của các em không đồng đều, có sự chênh lệch nhiều.
Chính vì thế, việc truyền tải kiến thức tốn học nói chung và giải tốn có lời văn
nói riêng đến từng học sinh cịn có phần hạn chế. Đối với các em tiếp thu chậm thì
việc nắm kiến thức mới và giải các bài tốn có lời văn là một việc vơ cùng khó
khăn.
Bên cạnh đó, trong lớp cịn có học sinh tâm lí khơng ổn định, một số em có
hồn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ chưa quan tâm đến việc học hành của con cái.

4


Chính vì thế mà đơi khi, chưa có sự thống nhất cao giữa giáo viên và cha mẹ học
sinh. Từ đó, hiệu quả học tập của các em chưa cao, nhất là việc giải tốn có lời văn
lại là sự cản trở lớn trong việc học tập của các em.
Cụ thể kết quả khảo sát thực tế đầu năm 2023 - 2024 mơn tốn lớp tơi phụ
trách như sau:
Trước khi áp dụng biện pháp
Số lượng
Tỉ lệ

Kỹ năng
Giải các bài toán có lời văn chưa đúng
19/30
64%
Biết đặt phép tính đúng cho các bài tốn có lời văn
13/30

43%
Đặt lời giải văn phù hợp
10/30
33%
Giải các bài tốn có lời văn đúng và nhanh
8/30
26%
Tuy nhiên trong q trình chọn đề tài này tơi gặp những thuận lợi và khó
khăn sau:
*Thuận lợi:
- Trước hết là sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của Ban giám hiệu nhà trường.
- Bản thân ln chủ động, tìm tịi tài liệu, cập nhật thông tin, học hỏi kinh
nghiệm và sự giúp đỡ tận tình của bạn bè đồng nghiệp.
- Được sự động viên ủng hộ của Hội cha mẹ học sinh, Ban giám hiệu nhà
trường luôn tạo mọi điều kiện, động viên, khuyến khích học sinh và giáo viên bồi
dưỡng rèn luyện tạo động lực thúc đẩy công việc ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
*Khó khăn:
- Đa số hồn cảnh gia đình học sinh gặp khó khăn, phụ huynh học sinh ít
quan tâm đến việc học của học sinh, các em còn ham chơi, lười học khi gặp các bài
tốn có lời văn các em thường làm qua loa, thiếu suy nghĩ.
- Khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh còn hạn chế, nhanh quên, học sinh
tiếp thu bài một cách thụ động, máy móc, chưa nhận dạng được từng dạng toán,
khả năng tư duy suy luận tốn cịn kém.
-Kiến thức giải tốn ở các lớp trên bị hỏng, các em còn phụ thuộc rất nhiều
vào hướng dẫn của giáo viên, ít chịu khó tìm tịi, suy suy nên khơng tìm ra hướng
giải bài tốn.
- Một số em chưa xác định đúng dạng tốn, chưa nắm chính xác cách giải
từng dạng toán. Khi phân biệt các yếu tố cơ bản của bài tốn, khó nhận thức được

5



bản chất của cái đã cho, dễ nhầm lẫn cái cần tìm với cái đã cho nhất là khơng nhận
thức được vai trị của câu hỏi trong bài tốn. Khó nhận rõ quan hệ lơgíc giữa dữ
kiện và ẩn số. Một số học sinh nắm bắt kiến thức còn chậm, các em chưa được tự
tin khi học các dạng toán có lời văn.
2.3. Các giải pháp giải quyết các vấn đề.
Để khắc phục những thực trạng nói trên tơi tập trung thực hiện các giải pháp
sau :
Giải pháp 1: Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh nhằm tạo cho học sinh
sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong
mỗi tiết dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế cuộc sống để học
sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của mơn Tốn trong thực tiễn. Từ đây,
các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức hơn.
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh gia
đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, giới thiệu các em
về những tấm gương sang biết vượt khó khăn, vươn lên trong học tập và đạt được
kết quả tốt để các em noi theo, thấy tầm quan trọng của việc học tập. Đồng thời,
giáo viên cần phối hợp với gia đình để giáo dục ý thức học tập của học sinh khi ở
nhà, quan tâm, nhắc nhở, động viên học sinh học tập để tạo động lực cho các em
phấn đấu vươn lên trong học tập.
Giải pháp 2: Rèn cho học sinh các kiến thức và kĩ năng toán học, biết
vận dụng linh hoạt các kiến thức và kĩ năng đó vào việc giải tốn có lời văn.
Như chúng ta đã biết, để giải được một bài tốn có lời văn ở bất kì một dạng
nào thì chúng ta cũng phải vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức kĩ năng đã học. Với
đặc điểm tâm sinh lí của học sinh là nhanh nhớ, chóng quên. Nên để các em vận
dụng kiến thức đã học vào để giải một bài tốn là rất khó khăn. Do đó, trước mỗi
bài tốn giải tơi thường cho học sinh nhớ lại các kiến thức cũ có liên quan đến việc
giải tốn và giúp các em có thể vận dụng linh hoạt vào để giải bài toán.

Như vậy, với một bài tốn được đưa ra với nhiều hình thức khác nhau, với
nhiều ngôn ngữ phong phú khác nhau. Song giáo viên cần hướng các em nắm được

6


xem bài tốn đó thuộc dạng tốn gì, những kiến thức nào cần liên quan để giải
quyết bài tốn đó. Cách tôi thường xuyên sử dụng là ôn tập, củng cố kiến thức
được lồng ghép trong từng bài toán cụ thể.
Giải pháp 3: Sử dụng đồ dùng dạy học một cách đa dạng, linh hoạt,
phù hợp, hiệu quả:
Toán học là một mơn khoa học mang tính trừu tượng cao. Để học sinh
hiểu bài một cách sâu sắc, dễ tiếp thu kiến thức thì giáo viên cần chuẩn bị và
sử dụng đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học là phương tiện vô cùng quan trọng và
cần thiết nhằm giúp cho học sinh nắm bắt kiến thức một cách tự nhiên, nhẹ nhàng.
Từ chỗ tận mắt các em nhìn, tự tay các em thực hành dẫn đến các em chiếm lĩnh
kiến thức một cách tự giác, hứng thú, không bị áp đặt, giúp các em khắc sâu kiến
thức hơn đồng thời giúp các em thấy được kiến thức tốn học có mối quan hệ
chặt chẽ với thực tiễn, tạo cho học sinh ý thức vận dụng kiến thức toán học vào
thực tiễn cuộc sống.
Giải pháp 4: Rèn luyện qua các bước giải để học sinh có kĩ năng giải
bài tốn có lời văn điển hình.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, qua điều tra thực trạng ban đầu, tôi đã
nghiên cứu và tìm ra các giải pháp rèn kỹ năng giải tốn có lời văn cho học sinh.
Trước hết muốn giải được bài tốn có lời văn, giáo viên cần cho học sinh nắm
được đường lối chung để giải bài toán có lời văn được thực hiện 3 bước sau:
Bước 1: Rèn kĩ năng đọc và phân tích bài tốn
- Kĩ năng đọc là một trong các kĩ năng được quan tâm chú trọng ngay từ khi
các em vào học lớp 1. Kĩ năng này vẫn được rèn luyện cho các em ở các lớp trên
thông qua môn tập đọc và một số môn khác. Tuy là học sinh lớp 4 nhưng kĩ năng

đọc hiểu của một số em vẫn còn chậm, thậm chí đọc chưa tốt. Vì vậy trong tiết
tốn tôi luôn dành thời gian cho các em đọc hiểu u cầu bài tốn.
Ví dụ: Với đề tốn “ Khoang chứa nhiên liệu của máy bay màu xanh có 240
363 l. Khoang chứa nhiên liệu của máy bay màu hồng có 25 350 l. Hỏi khoang
chứa nhiên liệu của máy bay có nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu lít”
Nếu học sinh đọc không cẩn thận sẽ bỏ đi từ “ nhiều” thì cách hiểu bài tốn

7


lại hồn tồn ngược lại. Chính vì thế, bước đầu tiên phải giúp học sinh đọc đề
chính xác. Mặt khác, các em đọc đề tốt cũng chưa hẳn các em hiểu đề tốt. Do đó,
khâu phân tích đề cũng rất quan trọng. Trong bài tốn, đơi khi người ta sử dụng
bằng các ngôn ngữ tự nhiên như “ bay đi”, “ cho đi”, “ ăn đi”... có nghĩa là số
lượng đã được bớt đi. Hay các từ “ đổ đều”, có nghĩa là chia đều.
Hay với những dạng tốn tổng hiệu. Đơi khi trong bài tốn người ta khơng
nói rõ đâu là tổng, đâu là hiệu. Song qua việc phân tích đề bài ta phải xác định ra
đâu là các dữ kiện bài toán đã cho tương ứng với từng dạng tốn. Có bài tốn dạng
tổng hiệu như sau:
Ví dụ: “Một lớp học võ dân tộc có 40 bạn tham gia, trong đó số bạn nữ ít
hơn số bạn nam là 10 bạn. Hỏi lớp học võ đó có bao nhiêu bạn nữ, bao nhiêu bạn
nam?” Trong bài toán này các em phải hiểu được “ tổng” của hai số được thay
bằng cụm từ “ có 40 bạn tham gia”, hiệu số của hai số đó chính là số bạn nữ và số
bạn nam. Chính vì thế, trước một bài tốn các em phải biết phân tích đề và đưa bài
toán về các dạng toán quen thuộc để giải.
Mặt khác, trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong học toán có nhiều từ
gần như là “ mặc định” trong đầu các em. Ví dụ các em cứ thấy từ “ nhiều hơn” là
nghĩ đến phép cộng và từ “ ít hơn” là nghĩ đến phép trừ. Nên khi gặp một bài tốn
có các từ như thế thì các em dễ giải sai. Ví dụ bài tốn: Trong đợt phát động trồng
cây, lớp 4A trồng được 32 cây, lớp 4B trồng được nhiều hơn lớp 4A là 3 cây

nhưng ít hơn lớp 4C là 6 cây. Hỏi trung bình mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?
Có một số học sinh đã trình bày bài giải như sau:
Lớp 4B trồng được số cây là:
32 + 6 = 38 ( cây)
Lớp 4C trồng được số cây là:
32 – 6 = 26 ( cây)
Như vậy, các em đã bị ám bởi từ “ít hơn”, từ này đã làm lạc hướng học sinh
nên các em đã chọn phép tính trừ trong phép tính thứ hai, trong khi phép tính đúng
là phép cộng.
Thật vậy, để giúp học sinh đọc kĩ bài tốn thì tơi ln rèn cho học sinh kĩ

8


năng đọc, đồng thời để học sinh phân tích, xác định được dạng tốn thì cần phải
giúp học sinh hiểu đề. Như chúng ta đã biết, mỗi đề toán thường có hai bộ phận, bộ
phận thứ nhất là những điều đã cho, bộ phận thứ hai là những điều chúng ta phải
tìm. Muốn giải bất kì bài tốn nào thì chúng ta cũng phải xác định đúng hai bộ
phận đó. Chúng ta cần giúp học sinh tập trung vào những từ quan trọng gọi là từ
khóa của đề tốn. Từ nào chưa hiểu thì phải tìm hiểu ý nghĩa của nó. Cần giúp học
sinh phân biệt rõ những gì thuộc về bản chất của đề tốn, những gì khơng thuộc về
bản chất của đề tốn, để từ đó hướng sự chú ý của mình vào những chỗ cần thiết.
Đồng thời khi giải tốn tơi u cầu học sinh đọc đề nhiều lần, rồi hướng học sinh
phân tích xem bài tốn cho ta biết gì? Hỏi ta điều gì? Từ đó học sinh phân biệt
được các yếu tố cơ bản của bài tốn có lời văn. Những dữ kiện ( cái đã cho), những
ẩn số (cái chưa biết, cần tìm), những điều kiện ( quan hệ giữa các điều kiện và ẩn
số).
Khi học sinh đọc đề toán mà giáo viên nhận thấy từ nào trong đề bài mà học
sinh có khả năng khơng hiểu thì bằng nhiều cách khác nhau để giúp học sinh hiểu
từ đó. Ví dụ, với bài tốn đã nêu ở trên, tôi nhận thấy rằng, nếu để các em tự lực thì

sẽ có nhiều em lựa chọn sai phép tính ở lời giải thứ hai. Chính vì thế, khi học sinh
đọc đề và phân tích đề, tơi cho học sinh giải thích xem là em hiểu “ Lớp 4B trồng
được nhiều hơn lớp 4A là 3 cây nhưng ít hơn lớp 4C là 6 cây có nghĩa là như thế
nào?”. Từ các lí do nêu trên cho chúng ta thấy việc đọc đề, phân tích và hiểu đề là
một trong những việc làm cần thiết để giải bài tốn có lời văn.
Bước 2: Tóm tắt đề và lập kế hoạch giải bài toán
Thật vậy, sau bước đọc đề và phân tích đề thì việc tóm tắt đề tốn một cách
cơ đọng, rõ ràng, chính xác góp phần rất lớn trong việc hướng tới, tìm ra cách giải
bài tốn chính xác. Thơng qua việc tóm tắt, học sinh sẽ biết chắt lọc những chi tiết
cần thiết về toán học, lược bỏ đi những ngôn ngữ đề rườm rà khơng phục vụ cho
việc giải tốn. Song với đối tượng học sinh lớp tơi, cịn nhiều em tiếp thu chậm. Do
đó, khi tóm tắt bài tốn đã được giáo viên hướng dẫn đọc đề, phân tích nhưng vẫn
cịn lúng túng, tóm tắt khơng đúng, khơng rõ ràng, rườm rà.
Ví dụ với bài tốn: “ Một hình chữ nhật có chu vi là 40cm và chiều dài hơn

9


chiều rộng 4cm. Tính chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó”.
Với đề bài này nhiều em thường khơng biết tóm tắt bài tốn ngắn gọn và
thường tóm tắt như sau:
Chu vi hình chữ nhật: 40 cm
Chiều dài:...?
Chiều rộng: hơn chiều dài 4cm
Tính chiều dài, chiều rộng?
Với tóm tắt như trên thì học sinh khó hồn thành bài giải tốt so với những
em có tóm tắt ngắn gọn và xúc tích.
Chu vi hình chữ nhật: 40cm
Chiều dài hơn chiều rộng rộng 4cm
Như vậy, đối với những dạng toán trên thường cho học sinh tóm tắt bằng lời,

cịn đối với những dạng tốn tổng hiệu thì thường cho học sinh tóm tắt bằng sơ đồ
đoạn thẳng. Đối với các dạng tốn này, khi hướng dẫn tóm tắt cần lưu ý cho học
sinh các từ ngữ “ dài hơn, giảm đi”. Do đó giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ cho học
sinh các thao tác vẽ. Khi có thuật từ “ dài hơn” thì cần dùng sơ đồ minh họa và cho
học sinh nhận thấy, nếu biểu diễn A là một đoạn thẳng thì B dài hơn đoạn thẳng
của A. Từ các thao tác đó, học sinh sẽ nắm thành thạo các dạng tóm tắt bằng sơ đồ
đoạn thẳng, một trong những dạng tóm tắt ngắn gọn, xúc tích nhất mà thường được
sử dụng trong giải một số dạng toán điển hình ở lớp 4. Tiếp theo việc tóm tắt đề
tốn thì cần giúp học sinh lập kế hoạch giải bài tốn. Đến bước này cần giúp học
sinh xác định trình tự các bước giải, đối với những bài toán liên quan nhiều dữ
kiện, các em không biết xác định cách giải bắt đầu từ đâu.
Ví dụ bài tốn: Một thùng nước mắm có 120l. Lần đầu bán được 25l nước
mắm, lần thứ hai bán được gấp đơi số lít nước mắm ở lần đầu, lần thứ ba bán
được 35l nước mắm. Hỏi trong thùng cịn lại bao nhiêu lít nước mắm?
Thật vậy, với đề trên những em tiếp thu tốt thì việc giải tốn khơng gặp khó
khăn, nhưng với những em tiếp thu chậm thì sẽ lúng túng và vướng mắc, khơng
biết tìm cái gì trước, cái gì sau. Chính vì thế, giáo viên cần biết được các đối tượng
trong lớp để giúp đỡ các em. Để các em nắm được trình tự các bước giải, tơi đã sử

10


dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và đối thoại để dẫn dắt các em đi đến
hướng giải đúng.
+ Muốn biết số nước mắm còn lại trong, trước hết ta phải tính được gì?
( Tính số nước mắm đã bán đi)
+ Bài tốn đã cho biết những gì để em tính được ra số nước mắm đã bán đi?
( Số nước mắm đã bán ở mỗi lần)
+ Tính số nước mắm mỗi lần bán em làm như thế nào?
+ Tính số nước mắm đã bán cả 3 lần em làm như thế nào?

Qua việc phân tích và dẫn dắt bài tốn, từ đó giúp các em xác định được
trình tự các bước để giải bài tốn. Bên cạnh đó, giáo viên và những em học tốt
trong lớp sẽ hỗ trợ , giúp đỡ những em chậm. Với những cách làm như vậy được
sử dụng thường xuyên liên tục sẽ giúp cho các em có những bước tiến bộ trong
việc tóm tắt và xác định hướng giải bài tốn đúng.
Bước 3: Giúp học sinh rèn kĩ năng trình bày bài giải
Cùng với việc đọc đề, phân tích và tóm tắt bài tốn thì việc rèn cho học sinh
kĩ năng trình bày bài giải là một việc làm rất quan trọng. Trong thực tế cho chúng
ta thấy, nhiều học sinh có khả năng tư duy toán học tốt, phát hiện vấn đề rất nhanh
và có thể tìm ra ngay kết quả của bài tốn nhưng khi trình bày thành một bài giải
hồn chỉnh, lại có kết quả chưa tốt, một trong những ngun nhân đó là kĩ năng
trình bày của các em chưa tốt. Trong bài toán giải thường mắc các lỗi như là: chữ
viết nguệch ngoạc, xấu, hay sai, tẩy xóa nhiều, khơng biết trình bày bố cục sao cho
hợp lí. Câu lời giải diễn đạt chưa rõ ràng hoặc viết q sơ sài, cộc lốc. Viết phép
tính khơng đầy đủ, thiếu chính xác, khơng điền hoặc điền sai danh số. Chính vì thế
việc rèn cho học sinh kĩ năng trình bày bài giải là rất cần thiết. Để rèn được kĩ năng
này tôi tiến hành thực hiện các bước như sau:
- Việc rèn chữ viết, tôi tập trung uốn nắn cho các em có chữ viết chưa đạt
yêu cầu. Việc này khơng những được rèn trong tiết tốn mà còn được rèn thường
xuyên trong các tiết học khác, nhất là tiết chính tả. Tơi thường xun nêu gương
những em có chữ viết đẹp để các em trong lớp noi theo và uốn nắn cho mình.
- Cùng với việc rèn chữ là việc rèn cho học sinh có kĩ năng trình bày bố cục

11


bài giải sao cho phù hợp với từng nội dung của mỗi bài. Với những câu lời giải
ngắn thì các em cách lề từ đâu, câu lời giải dài thì các em cách lề từ đâu. Giáo viên
cần hướng dẫn cho học sinh có nhiều câu lời giải khác nhau, khơng nhất thiết có
một câu lời giải như cơng thức. Qua đó học sinh sẽ rèn được kĩ năng ngơn ngữ

nhưng vẫn đảm bảo sự chính xác. Đối với phép tính, khi viết các em chú ý phải
viết số chính xác, không lộn số, nhầm số và nhớ ghi đúng tên danh số. Đối với
những dạng tốn tính chu vi hình chữ nhật, dạng tốn tổng tỉ, hiệu tỉ thì cần phải sử
dụng dấu ngoặc đơn trong những phép tính cần thiết.
- Bên cạnh việc làm trên thì một kĩ năng tơi cần rèn cho học sinh đó là, các
em phải kiểm tra lại phép tính và tính cẩn thận vào vở nháp rồi mới ghi kết quả vào
vở.
Ví dụ bài tốn: Một thùng nước mắm có 120l. Lần đầu bán được 25l nước
mắm, lần thứ hai bán được gấp đơi số lít nước mắm ở lần đầu, lần thứ ba bán
được 35l nước mắm. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít nước mắm? có thể trình
bày bài giải như sau:
Bài giải:
Số nước mắm đã bán ở lần 2 là:
25 + 25 = 50 (l)
Số nước mắm đã bán ở cả 3 lần là:
25 + 50 + 35 = 110 (l)
Số nước mắm còn lại trong thùng là:
120 - 110 = 10 (l)
Đáp số: 10 lít
Đối với những bài tốn đơn giản thì có thể bớt một vài bước hoặc một vài
hoạt động trong các bước trên, với HS khá giỏi khuyến khích các em giải bài tốn
bằng nhiều cách. Phân tích, so sánh tìm ra cách giải hay, hợp lí nhất. Đây là cách
rất tốt để HS rèn luyện cho mình năng lực suy nghĩ độc lập, linh hoạt, trí thơng
minh và óc sáng tạo. Với những cách làm trên, tơi đã hướng dẫn cho học sinh có
được cách trình bày bài giải một cách chính xác khoa học.
Giải pháp 5: Hướng dẫn HS giải các bài toán có lời văn điển hình ở lớp

12



4.
Khi học sinh đó hiểu được bài tốn, giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài
tốn có lời văn. Việc này giúp các em hiểu rõ từng bước tiến hành, xác định chính
xác những dữ liệu quan trọng trong đề bài. Ở phần này, giáo viên cần cho học sinh
biết nhiều cách giải khác nhau.
Dạng 1: Giải bài toán Rút về đơn vị.
Ví dụ 1: Bài tốn: Cửa hàng bán 5 chiếc bút chì giá 30000 đồng. Bạn Bình
muốn mua 8 chiếc bút chì như thế. Hỏi bạn Bình phải trả bao nhiêu tiền? ( SGK
Cánh diều 4 trang 41)
Đối với dạng tốn diển hình tơi hướng dẫn HS thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Rèn kĩ năng đọc và phân tích bài tốn
-HS đọc u cầu bài tốn và xác định yêu cầu bài toán.
-Bài toán cho biết điều gì (cho biết 5 chiếc bút chì giá 30000 đồng, biết bạn Bình
muốn mua 8 bút như thế)
-Bài tốn hỏi gì ( Mua 8 bút thì bạn Bình phải trả bao nhiêu tiền)
Bước 2: Tóm tắt đề và lập kế hoạch giải bài toán
Mua 5 bút……….hết 30000 đồng
Mua 8 bút……….? đồng
-Muốn tìm giá tiền mua 8 bút ta làm thế nào? ( Tìm giá tiền mua 1 chiếc bút sau đó
được kết quả ta nhân với 8)
-Muốn tính giá tiền 1 chiết bút ta thực hiện phép tính gì? ( Ta thực hiện phép chia
lấy 30000 : 5 )
Bước 3: Giúp học sinh rèn kĩ năng trình bày bài giải
Bài giải:
Giá tiền mua 1 chiếc bút chì là:
30000 : 5 = 6000( đồng)
Mua 8 bút chì phải trả số tiền là:
6000 x 8 = 48 000 ( đồng)
Đáp số: 48 000 đồng
Dạng 2: Giải bài tốn về tìm số trung bình cộng.


13


Ví dụ: Bài tốn 2: Mai cân nặng 36kg, Hưng cân nặng 37kg, Lan cân nặng
33kg, Duy cân nặng 38 kg. Hỏi trung bình mỗi bạn cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
(SGK cánh diều 4 trang70)
Bước 1: Rèn kĩ năng đọc và phân tích bài tốn
-HS đọc u cầu bài tốn và xác định yêu cầu bài toán.
-Bài toán cho biết điều gì (Mai cân nặng 36kg, Hưng cân nặng 37kg, Lan cân nặng
33kg, Duy cân nặng 38 kg. )
-Bài toán hỏi gì (Hỏi trung bình mỗi bạn cân nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?)
Bước 2: Tóm tắt đề và lập kế hoạch giải bài toán
Mai nặng: ….36kg
Hưng nặng:…..37 kg
Lan nặng: ……..33kg
Duy nặng:……..38kg
Muốn tìm trung bình cân nặng của mỗi bạn ta làm thế nào?(Tìm tổng cân nặng của
4 bạn sau đó được kết quả ta chia cho 4, có nghĩa là ta lấy: (36 + 37 + 33 + 38): 4 )
Bước 3: Giúp học sinh rèn kĩ năng trình bày bài giải
Tổng số ki-lô-gam cân nặng của 4 bạn là:
36 + 37 + 33 + 38 = 144(kg)
Trung bình mỗi bạn cân nặng là:
144 : 4 = 36 (kg)
Đáp số: 36 kg
-Từ bài toán trên ta rút ra kết luận để học sinh ghi nhớ: Muốn tìm trung
bình cộng của nhiều số, ta tính tổng của các số đó, rồi lấy tổng vừa tìm được
chia cho số số hạng.
Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Ví dụ: Bài tốn 2: Trong hộp có 12 chiếc bút gồm bút đen và bút xanh. Số

bút đen ít hơn số bút xanh 4 chiếc. Hỏi trong hộp có bao nhiêu chiếc bút mỗi loại
(SGK cánh diều 4 trang 73)
Bước 1: Rèn kĩ năng đọc và phân tích bài toán
-HS đọc yêu cầu bài toán và xác định yêu cầu bài toán.

14


-Bài tốn cho biết điều gì (Hộp có 12 chiếc bút gồm bút đen và bút xanh; bút đen ít
hơn số bút xanh 4 chiếc)
-Bài tốn hỏi gì (Hỏi trong hộp có bao nhiêu chiếc bút mỗi loại)
Bước 2: Tóm tắt đề và lập kế hoạch giải bài toán
Với bài tốn này GV hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán theo sơ đồ đoạn thẳng.
Cách 1: Nếu bớt 4 bút xanh thì số bút xanh bằng số bút đen, ta có sơ đồ:

Bút đen:
12 chiếc
Bút xanh:
4 chiếc

Khi bớt số bút xanh đi 4 bút thì lúc này số bút đen bằng số bút xanh nên ta
tính hai lần số bút bi đen sẽ là 12 – 4. Sau đó ta lấy kết quả tìm được chia 2 ta dìm
được số bút đen. Sau đó tìm bút xanh = bút đen + 4
Cách 2: Nếu thêm 4 bút đen thì số bút xanh bằng số bút đen, ta có sơ đồ:
4 chiếc

Bút đen:

12 chiếc


Bút xanh:

4 chiếc
Khi thêm số bút đen 4 bút thì lúc này
số bút đen bằng số bút xanh nên ta

tính hai lần số bút bi xanh sẽ là 12 + 4. Sau đó ta lấy kết quả tìm được chia 2 ta
dìm được số bút xanh. Sau đó tìm bút đen = bút xanh - 4
Bước 3: Giúp học sinh rèn kĩ năng trình bày bài giải
Cách 1:

Cách 2

Hai lần số bút đen là:

Hai lần số bút xanh là:

12- 4 = 8 (chiếc)

12+4 = 16 (chiếc)

Số bút đen là:

Số bút xanh là:

8 : 2 = 4 (chiếc)

16 : 2 = 8 (chiếc)

Số bút xanh là :


Số bút đen là:

4 + 4 = 8 (chiếc)

8 – 4 = 4 (chiếc)

Đáp số: đen: 4 chiếc; xanh: 8 chiếc

Đáp số: đen: 4 chiếc; xanh: 8 chiếc

15


Từ bài toán trên giáo viên giúp học sinh ghi nhớ cách giải bài tốn Tìm hai
số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Muốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó ta có thể thực hiện 1 trong hai cách sau:
Cách 1: Số bé = (Tổng- Hiệu) : 2

Cách 2: Số lớn= (Tổng + Hiệu) : 2

Giải pháp 6: Ứng dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học mơn
tập đọc.
a. Ứng dụng Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
* Kĩ thuật khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự
tham gia tích cực; Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; Phát
triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS.
*Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)(có thể nhiều người hơn)

- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
HS1:
………………………………………………
HS3:
Ý kiến chung của nhóm:
…………
………………………………………
…………
……………………………………….
……..
HS2:
………………………………………………

HS4:
…………
…………
…………
……..

- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá
nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống
nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
* Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải
đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá,
giỏi.


16


- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn
thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải
bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu
phóng lớn
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được
khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
Ví dụ khi dạy các bài tốn có nhiều bước tơi ứng dụng kỹ thuật khăn khải
bàn (nhóm 4) giúp học sinh thảo luận nhóm để tìm ra cách giải và cách trình bày
bài tốn, sau đó các nhóm báo cáo kết quả trước lớp.
b. Ứng dụng Kỹ thuật "Động não"
Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo
về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhóm. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các
ý tưởng).
Quy tắc của động não: Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập
ý tưởng của các thành viên; liên hệ với các ý tưởng đã được trình bày; khuyến
khích số lượng các ý tưởng; cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Ví dụ: khi dạy các bài tốn có nội dung liên quan đến thực tế GV nên cho
HS vận dụng kỹ thuật động não để giúp các em phát huy năng lực hiểu biết của
mình để vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu
quả.
c. Ứng dụng Kỹ thuật tia chớp
Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu
hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thơng tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và
khơng khí học tập trong lớp, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn
và nhanh chóng (nhanh như tia chớp) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình

trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện : Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào; lần lượt từng người
nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận. Ví dụ khi học bài tập đọc GV

17


cho HS ứng dụng kỹ thuật tia chớp bằng hình thức đặt câu hỏi như : Bạn có hứng
thú với chủ đề này không? Trong bài tập đọc này bạn thích nhân vật nào nhất? Vì
sao? … Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình; chỉ thảo luận khi tất
cả đã nói xong ý kiến.
Giải pháp 7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giờ học
Bản thân tôi nhận thấy công nghệ thông tin giúp bài giảng thêm sinh động,
cung cấp được nhiều thông tin cho học sinh, gây được hứng thú của các em, đồng
thời giúp các em tiếp nhận tri thức hiện đại.
Ví dụ khi dạy các tốn liên quan đến việc hình thành kiến thức mới tôi thực
hiện việc soạn giảng Ứng dụng công nghệ thông tin như: Soạn bài giảng điện tử,
tranh ảnh minh họa, thiết kế các trò chơi trên bài giảng để củng cố nội dung bài tập
đọc giúp các em khắc sâu kiến thức, thích thú hăng hái tham gia các hoạt động học.
Giải pháp 8: Khen thưởng, động viên kịp thời sự tiến bộ của học sinh.
Đây cũng là một biện pháp giúp cho học sinh có được sự phấn khởi, tự tin,
tiến bộ nhanh trong học tập nên giáo viên cần tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ. Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên cần tạo sự gần gũi,
cảm giác an tồn cho học sinh để các em có thể bày tỏ những tâm tư, tình cảm, khó
khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình. Giáo viên cần ln tạo cho
lớp học bầu khơng khí thoải mái, nhẹ nhàng, không đánh mắng hoặc dùng những
lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy
làm cho học sinh thương u, tin tưởng và tơn trọng mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích
cực, giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, tìm những việc các em đã hồn

thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Nếu các em trả lời đúng câu hỏi
đơn giản, giải đúng bài tập được cô giáo khen ngợi trước tập thể lớp sẽ tạo cho các
em sự tự tin và ngày càng mạnh dạn đóng góp xây dựng bài, hứng thú hơn trong
học tập. Người giáo viên cần hết sức nhẹ nhàng, ân cần chỉ bảo giúp đỡ, yêu
thương để tạo cho các em niềm tin là hứng thú học tập. Việc đánh giá của giáo
viên cần dựa theo sự tiến bộ của học sinh theo từng giai đoạn và từng cá thể học

18


sinh để đánh giá đúng thực chất năng lực của các em. Như vậy chúng ta thấy rằng:
Giáo viên thân thiện thì học sinh sẽ tích cực.
2.4. Kết quả thực hiện:
Sau khi áp dụng các giải pháp nên trên, đã mang lai hiệu quả như sau:
Việc rèn kĩ năng giải tốn có lời văn là việc làm thường xun liên tục trong
q trình dạy học tốn ở Tiểu học. Song trong năm học 2023-2024 tôi đã vận dụng
các giải pháp trên cho học sinh lớp 4…. do tôi phụ trách. Trong một thời gian ngắn
cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Các em đã biết vận dụng những
điều tơi hướng dẫn để giải một bài tốn. Các em đã biết xác định được dạng bài và
nắm được cách giải, biết viết câu lời giải phù hợp, viết được phép tính đúng, chính
xác, bố cục rõ ràng, đẹp. Qua đó tạo cho các em niềm say mê, thích thú đối với
những bài tốn có lời văn.
Để khảo sát lại kết quả của các em trong thời gian vừa qua, tôi đã tiến hành
ra đề kiểm tra để, khảo sát chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4….. cụ
thể như sau.
Câu 1: Mẹ đem ra chợ bán 80 quả trứng vịt và trứng gà, trong đó trứng gà
nhiều hơn trứng vịt 10 quả. Hỏi mẹ đem ra chợ bán bao nhiêu quả trứng gà, bao
nhiêu quả trứng vịt?
Câu 2: Mai hơn em Mi 3 tuổi. Năm nay tổng số tuổi của hai chị em là 15
tuổi. Hỏi năm nay Mai mấy tuổi, em Mi mấy tuổi?

Bảng khảo sát kỹ năng giải tốn có lời văn của học sinh lớp 4 trước và sau
khi áp dụng biện pháp
Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng
Kỹ năng

biện pháp
Số lượng Tỉ lệ
Giải các bài tốn có lời văn chưa đúng 19/30
64%
Biết đặt phép tính đúng cho các bài 13/30
43%

biện pháp
Số lượng
3/30
26/30

Tỉ lệ
10%
87%

tốn có lời văn
Đặt lời giải văn phù hợp
10/30
Giải các bài tốn có lời văn đúng và 8/30

28/30
24/30

93%

80%

nhanh

19

33%
26%


Nhìn vào bảng khảo sát, ta có thể thấy kỹ năng giải tốn có lời văn của học
sinh đều cải thiện đáng kể sau khi áp dụng biện pháp. Tỷ lệ học sinh sai dạng tốn
có lời văn giảm từ 64% xuống cịn 10%. Có 26/30 em (chiếm 87%) biết đặt phép
tính đúng cho các bài tốn có lời văn. Đồng thời, số lượng học sinh biết đặt lời văn
phù hợp cũng tăng từ 33% lên 93%. Số lượng học sinh giải nhanh và đúng các bài
tốn có lời văn tăng từ 26% lên 80%.
3. Kết luận và khuyến nghị.
a/ Kết luận.
Qua các giải pháp thực hiện trong năm học 2023-2024 đã tạo bước chuyển
biến trong nhận thức và hành động của học sinh lớp 4 về mơn Tốn. Các em đã
nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo khi giải các bài tốn có lời văn.
Trong thực tế giảng dạy và qua thời gian nghiên cứu đề tài này, tôi nhận thấy
để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh người giáo viên cần:
- Chú trọng việc đầu tư soạn giáo án dạng tốn có lời văn để truyền đạt kiến
thức dễ hiểu, trôi chảy nhất. Chú trọng tốt các nội dung, hướng dẫn học sinh qua
từng bài cụ thể của mỗi dạng tốn giải có lời văn.
- Khuyến khích kết hợp thêm nhiều phương pháp học khác như thảo luận
nhóm, trị chơi, sắm vai,...để phát huy tinh thần u thích, đam mê học tốn giải có
lời văn cho học sinh.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời.

- Trong các tiết học học tốn có lời văn, giáo viên nên chuẩn bị các dụng cụ,
đồ dùng học tập, tranh ảnh minh họa sinh động, trực quan để gây hứng thú và kích
thích sự sáng tạo cho học sinh.
- Khi các em làm bài tốn có lời văn, giáo viên có chế độ khen chê hợp lý
nhằm kích thích sự phần đầu rèn luyện của học sinh.
b/ Khuyến nghị.
*Đối với phụ huynh học sinh:
- Thường xuyên nhắc nhở con em mình ơn tập kiến thức giải tốn có lời văn
và hoàn thành các bài tập về nhà.
- Chuẩn bị đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập cần thiết để các em có đủ điều

20



×