Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Lịch sử 5 SKKN Một số giải pháp giúp HS lớp 5 học tốt môn lịch sử theo hướng tiếp cận chương trình GDPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.5 KB, 26 trang )

PHỊNG GD & ĐT TRI TƠN

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TIỂU HỌC B CÔ TÔ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cô Tô, ngày …. tháng ….năm 2023
BÁO CÁO

Kết quả thực hiện sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập môn
Lịch sử cho học sinh lớp 5 theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất”
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: Chau Văn Được

Nam, nữ: Nam

- Ngày tháng năm sinh: 16/ 6/ 1985
- Nơi thường trú: Ấp Tô Trung – Núi Tô – Tri Tôn – An Giang
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học “B” Cô Tô.
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên lớp 5
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiểu học
- Lĩnh vực công tác: Giáo viên tiểu học
II.Sơ lược đặc điểm tình hình của đơn vị.
1.Thuận lợi
- Trường có hai điểm: Điểm chính thuộc địa bàn khóm Sóc Triết, có 22 lớp và điểm
lẻ thuộc địa bàn khóm Tô Lợi có 5 lớp.Nhìn chung cơ sở vật chất, khuôn viên, các điều
kiện và phương tiện dạy học ngày càng được cải tạo ,tăng trưởng, từng bước đáp ứng
được nhu cầu giảng dạy, giáo dục hiện nay.
-Trường là một đơn vị có thành tích đáng tự hào trong công tác giáo dục đào tạo
trong nhiều năm qua , nhiều giáo viên đã có nhiều kinh nghiệm, giảng dạy lâu năm và


đạt nhiều giải trong dự thi cấp huyện. Từ đó để tôi học hỏi được nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy của mình.
-Tập thể giáo viên trường tôi là một tập thể sư phạm vững mạnh và đoàn kết, thực
sự tâm huyết với nghề, tất cả vì học sinh thân yêu .Tổng số cán bộ giáo viên là 39 người
đều đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó cán bộ là đảng viên là 31 đồng chí


-Đa số các em học sinh có ba mẹ làm nghề nông ,công nhân của một số công ty ở
Bình Dương ,Đồng Nai và công nhân khai thác đá, thật thà chất phác và chăm học
2. Khó khăn
-Học sinh dân tợc khmer chiếm hơn 50% và học sinh có hồn cảnh gia đình khó
khăn cũng khá nhiều và cũng có một số em có cha mẹ đi làm ăn xa sống với ông bà
hoặc cô ,chú ,dì ,bác,...nên vấn đề quan tâm đến việc học của con em mình còn hạn
chế ,gặp khó khăn đến việc học của các em .
-Tên sáng kiến: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử cho
học sinh lớp 5 theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất”
- Lĩnh vực: Tác nghiệp giáo dục
III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến:
Mục tiêu của biện pháp là căn cứ vào thực trạng công tác dạy học Lịch sử 5 tại
trường cùng với nội dung bài học trong sách để tìm hiểu, lựa chọn một số phương pháp
dạy học, áp dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực và tổ chức một số trò chơi hiệu quả,
nâng cao chất lượng môn Lịch sử cho các em học sinh lớp 5. Đồng thời, tạo ra một
không khí học tập hào hứng, sôi nổi, giúp các em vừa ghi nhớ kiến thức Lịch sử, vừa
phát triển tư duy, năng lực, phẩm chất theo định hướng Chương trình GDPT 2018.
1.Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:
Qua tìm hiểu, dự giờ và trao đổi với đồng nghiệp, tôi nhận thấy số giáo viên
thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy- học cũng
như sử dụng các phương pháp dạy- học phát huy năng lực học sinh chưa nhiều. Dạy học
vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. C hưa tập trung cải tiến nội dung, phương
pháp giảng dạy. Tình trạng "dạy chay", bắt học thuộc lòng một cách máy móc vẫn là

tình trạng phổ biến.
Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn chưa
thực sự được quan tâm. Nhiều giáo viên còn gặp khó khăn trong việc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Ngoài ra, bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên
chưa thực sự hiểu sâu về phương pháp dạy học và kiến thức còn lệ thuộc vào sách giáo


khoa, tức là chưa làm chủ được kiến thức dẫn đến giờ học khô khan nhàm chán và nặng
nề. Tình trạng này đã làm mất đi tính hấp dẫn của môn lịch sử. Hơn nữa, do tư tưởng
coi môn lịch sử là “môn phụ”, nên nhiều học sinh không thích học lịch sử, chưa thực sự
chú ý, quan tâm nhiều đến môn này. Nhiều em còn “mơ hồ” về lịch sử dân tộc. Những
sự kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc nhiều học sinh không biết và không hiểu. Các
em còn thiếu các kỹ năng cơ bản của bộ môn và năng lực vận dụng liên hệ kiến thức
lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra là rất hạn chế.
Từ thực trạng việc dạy học sử nói trên thì việc tổ chức cho học sinh học tập theo
định hướng phát triển năng lực là vô cùng cần thiết.Qua đó phát huy được sự chủ động,
sáng tạo của học sinh trong học tập, hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh:
tái hiện, thực hành bộ môn, nhận xét, vận dụng liên hệ kiến thức... Như vậy, các em
không chỉ biết, hiểu sâu sắc kiến thức mà còn vận dụng tốt những điều đã học để giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Kết quả khảo sát với học sinh lớp 5 môn Lịch sử
Tổng số
35

SL
6

HTT
TL
17,2%


SL
19

HT
TL
54,3%

SL
10

CHT
TL
28,5%

* Nguyên nhân của các thực trạng trên.
- Về phía học sinh
+ Đa sớ các em học sinh cũng như phụ huynh các em xem thường môn Lịch sử,
coi đó là môn học phụ.
+ Các em nhác học bài, vì giáo viên thường cho học sinh học thuộc và khi kiểm
tra thường là đọc thuộc từng nội dung theo câu hỏi của bài.
- Về phía giáo viên
+ Nhìn chung, giáo viên ít có sự đầu tư cho các tiết dạy Lịch sử.
+ Việc sử dụng các phương pháp dạy học chưa linh hoạt, thường dạy chay chưa
sử dụng triệt để đồ dùng dạy học vào các tiết học; việc cung cấp kiến thức còn áp đặt.
- Nguyên nhân khác


+ Tranh ảnh, tranh tư liệu, ảnh chụp, đồ dùng dạy học cho môn Lịch sử còn quá ít.
+ Phương tiện, trang thiết bị dạy học còn thiếu không đáp ứng cho nhu cầu đối mới

phương pháp dạy học hiện nay.
- Do ảnh hưởng của thời kì hội nhập, của phim truyện nước ngoài, của mạng
Internet, của các trò chơi điện tử… đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều học sinh ở lớp
thiếu động cơ thái độ học tập, sao nhãng việc học hành nhất là bộ môn lịch sử.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Là một giáo viên dạy lớp 5 tôi luôn băn khoăn, trăn trở: Làm thế nào để phát huy
năng lực cho học sinh trong dạy - học lịch sử ?. Từ thực tiễn quá trình dạy học tôi đã
quan tâm đến việc “từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt
động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học
sinh” theo yêu cầu và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Từ đó khái quát những việc làm của
mình thành "Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử cho học sinh
lớp 5 theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất” để giúp học sinh nắm vững những tri
thức lịch sử, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức hình thành
nhân cách cho các em, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề định
hướng phát triển năng lực cho học sinh theo định hướng chương trình GDPT 2018.
IV.Nội dung sáng kiến
1. Tiến trình thực hiện
Bước 1: Bản thân tự rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá từ những tiết dạy
thấy chưa thật sự hiệu quả trong quá trình giảng dạy các em học sinh, tìm hiểu và xác
định nguyên nhân tại sao tiết dạy không đạt được hiệu quả.
Bước 2: Ghi nhận những góp ý của giáo viên trong hội đồng tổ bộ môn Cấp tiểu
học của huyện, Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp trong tổ.
Bước 3: Dự giờ đồng nghiệp cũng như các chuyên đề trong tổ ghi nhận những
những ưu khuyết điểm và xác định nguyên nhân.


Bước 4: Hệ thống lại những ưu, khuyết điểm của bản thân và đồng nghiệp những
tư vấn của Hội đồng bộ môn, Ban giám hiệu, nghiên cứu các tài liệu, sách giáo khoa...
Bước 5: Từ những ưu, khuyết điểm trên, bản thân thực hiện nghiên cứu và đưa

vào thực nghiệm giảng dạy, từ thực nghiệm này lựa chọn đưa ra những phương pháp
hiệu quả vào công tác giảng dạy.
Qua quá trình công tác giảng dạy và từ thực tế dạy học tại trường, được sự giúp đỡ
hỗ trợ của bạn bè đồng nghiệp từ đó tôi đã tiến hành nghiên cứu áp dụng sáng kiến:
"Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử cho học sinh lớp 5 theo
hướng phát triển năng lực, phẩm chất” nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Thời gian thực hiện.
Sáng kiến được nghiên cứu và áp dụng vào công tác giảng dạy phân môn Lịch sử
lớp 5. Thời gian thực hiện từ tháng 9/2023 cho đến tháng 5/2024.
3. Biện pháp tổ chức.
Để khắc phục những thực trạng nêu trên và để góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy tôi dã tiến hành nghiên cứu áp dụng các biện pháp sau:
Biện pháp 1. Giáo viên phải nắm vững nội dung và mục tiêu dạy học của
phân môn lịch sử lớp 5 để thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp với năng lực
chung của cả lớp và năng lực của từng học sinh
Cũng như các môn học khác, khi dạy học phân môn lịch sử giáo viên phải nắm
vững nội dung và mục tiêu môn học. Vì khi đã nắm vững nội dung và mục tiêu môn
học, giáo viên sẽ dễ dàng thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp giúp học sinh nắm
kiến thức một cách vững chắc qua đó phát triển năng lực cho học sinh. Do đó, để dạy tốt
phân môn lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học việc đầu tiên tôi làm đó là
nắm vững nội dung và mục tiêu môn lịch sử:
* Về nội dung bao gồm các chủ đề: một số sự kiện, hiện tượng , nhân vật lịch sử
Việt Nam từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta năm 1858 đến nay:


- Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1945)
gồm 11 bài (gồm cả bài ơn tập): Bình Tây Đại ngun sối; Trương Định; Nguyễn
Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước; Cuộc phản công ở kinh thành Huế; Xã hội
Việt Nam cuối thế kỉ XIX; Phan Bội Châu và phong trào Đông du; Quyết chí ra đi tìm

đường cứu nước; Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời; Xô viết Nghệ - Tĩnh; Cách mạng
mùa thu; Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập và bài ôn tập.
- Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kì kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945 – 1954) gồm 7 bài : Vượt qua tình thế hiểm nghèo; “Thà hy sinh tất cả chứ nhất
định không chịu mất nước”; Thu – đông 1947; Việt Bắc “ mồ chôn giặc Pháp”; Chiến
thắng Biên giới thu - đông 1950; Hậu phương những năm sau chiến dich Biên giới;
Chiến tháng lịch sử Điện Biên Phủ; Ôn tập.
- Xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước (1954 –
1975) gồm 8 bài : Nước nhà bị chia cắt; Bến Tre đồng khởi; Nhà máy hiện đại đầu tiên
của nước ta; Đường Trường Sơn; Sấm sét đêm giao thừa; Chiến thắng “ Điện Biên Phủ
trên không”; Lễ kí Hiệp định Pa-ri; Tiến vào Dinh Độc Lập.
- Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước (Từ năm 1975 đến nay)
gờm 3 bài: Hồn thành thớng nhất đất nước; dựng nhà máy Thủy điện Hòa Bình; Ôn
tập.
*Về mục tiêu của phân môn lịch sử:
- Cung cấp kiến thức về các sự kiện, nhân vật, lịch sử tiêu biểu, tương đối có hệ
thống theo dòng thời gian lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay.
- Hình thành kỷ năng quan sát sự vật, hiện tượng; thu nhập, tìm kiếm tư liệu lịch
sử từ các nguồn thông tin khác nhau.
- Nêu thắc mắc, điết đặt câu hỏi trong quá trính học tập và chọn thông tin để giải
đáp.
- Nhận biết đúng các sự vật , sự kiện, hiện tượng lịch sử .
- Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, sơ đồ, bảng thống kê, phiều
học tập ,…


- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống .
- Góp phần cho học sinh thói quen ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử của
dân tộc , biết yêu thiên, con người, quê hương, đất nước, tôn trọng, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hoá.

Với việc nắm vững nội dung và mục tiêu dạy học của phân môn lịch sử lớp 5 sẽ
giúp giáo viên có phương pháp , hình thức tổ chức dạy học phù hợp với năng lực chung
của cả lớp và năng lực của từng học sinh. đảm bảo học sinh có thể phát triển ở mức tới
đa.
Biện pháp 2 : Hình thành các năng lực đặc thù trong phân mơn Địa lí.
* Hình thành cho học sinh năng lực quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên bản
đồ, lược đồ và biết khai thác nội dung cần thiết thông qua bản đồ, lược đồ:
Có thể khăng định rằng bản đồ, lược đồ và tranh ảnh là một kênh thông tin cần
thiết, trực quan để cung cấp kiến thức cho học sinh, là nguồn tư liệu lịch sử quan trọng,
một bộ phận cấu thành của bài học lịch sử giúp các em dễ nhận biết và nhớ lâu kiến
thức lịch sử. Do đó, trong quá trình dạy học người giáo viên cần quan tâm đến kỹ năng
chỉ bản đồ, lược đồ và trình bày diễn biến trên lược đồ của học sinh. Để giúp học sinh
thực hiện tốt kỹ năng này người giáo viên cần phải:
-Hướng dẫn cho học sinh biết tên của bản đồ, lược đồ.
-Hướng dẫn học sinh đọc bảng chú giải để hiểu rõ nội dung các kí hiệu thể hiện
trên bản đồ, lược đồ.
-Hướng dẫn học sinh khai thác nội dung các sự kiện lịch sử, kiến thức lịch sử
được diễn đạt bằng ngôn ngữ bản đồ, từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
Giáo viên cần lưu ý học sinh khi lên trình bày cần đứng ở bên phải bản đồ, lược
đồ, tay phải dùng que chỉ các địa điểm cho thật chính xác. Đối với việc trình bày diễn
biến một trận đánh trên bản đồ hay lược đồ, giáo viên cần hướng dẫn học sinh kết hợp
với phần kênh chữ trong sách giáo khoa để tường thuật được đầy đủ.
Ví dụ: Bài 17 “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” ( Lịch sử lớp 5 trang 37)


Khi cho học sinh tường thuật về chiến dịch Điện Biên Phủ, tôi đã tiến hành như
sau:
-Treo lược đồ cho HS quan sát và yêu cầu học sinh:
+Đọc tên lược đồ.
+ Đọc bảng chú giải để hiểu rõ nội dung các kí hiệu thể hiện trên lược đồ.

+Lên chỉ vị trí, địa hình của Điện Biên Phủ trên lược đồ.
-Cho HS khác nhận xét, giáo viên nhận xét. Sau đó:

-GV giới thiệu về đặc điểm vị trí,
địa hình của Điện Biên Phủ.
-Giới thiệu về cấu trúc của tập
đoàn cứ điểm này (3 phân khu
phong thủ)
-Y/C học sinh quan sát lược đồ
thảo luận theo nhóm và tường
thuật những nét sơ lược về diễn
biến chính của chiến dịch (ta tấn
công và tiêu diệt tập đoàn cứ điểm
trong 3 đợt)
Từ việc quan sát, xác định vị trí địa hình của Điện Biên Phủ tường thuật những
nét sơ lược về diễn biến chính của chiến dịch đã phần nào đó giúp học sinh nắm được
những kiến thức cơ bản về chiến dịch Điện Biên Phủ.
* Hình thành năng lực lập bảng niên biểu cho học sinh:
Bảng niên biểu là hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian,
đồng thời nêu mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong
một thời kì. Để hình thành thành năng lực lập bảng niên biểu cho học sinh giáo viên cần
hướng dẫn các em:
- Căn cứ vào nội dung bài học, tìm những vấn đề, nội dung có thể hệ thống hóa
bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình tự thời gian, các lĩnh vực. Nhưng chú ý


chỉ nên chọn những vấn đề tiêu dễ nắm kiến thức nhất. Lựa chọn hình thức lập bảng
với các tiêu chí phù hợp. Lựa chọn kiến thức, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, chính xác,
ngắn gọn.
Ví dụ: Khi dạy bài: Ôn tập: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm

lược và đô hộ (1858-1945) ( Lịch sử lớp 5 trang 23)
Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng niên biểu về một số sự kiện mà em cho là
tiêu biểu nhất trong chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.Giáo viên tổ
chức cho HS thảo luận theo nhóm. Học sinh các nhóm sẽ thảo luận trong thời gian 5-7 phút, sau
đó đại diện các nhóm sẽ báo cáo kết quả. Giáo viên và học sinh sẽ nhận xét, bở sung để hồn thiện
bảng niên biểu như sau:

Thời gian
1945-1946
19-12-1946
Cuối năm 1946

Sự kiện lịch sử tiêu biểu
Đẩy lùi giặc đói, giặc dớt
Kêu gọi tồn q́c kháng chiến
Đờng loạt nổ súng chống giặc Pháp, tiêu biểu là cuộc chiến đấu

1947
1950
1951-1953

của nhân dân Hà Nội
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông
Chiến dịch Biên Giới thu - đông
Xây dựng hậu phương vững mạnh, Đại hợi đại biểu tồn q́c lần

thứ II, Đại hợi chiến sĩ thi đua tồn q́c
1954
Chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng
* Hình thành năng lực lập sơ đồ tư duy cho học sinh: Trong sự phát triển của tư

duy nói chung cho học sinh, mỗi môn học ở trường đều góp phần hình thành những nét
riêng của mình như tư duy toán học, tư duy khoa học…và môn Lịch sử cũng hình thành
tư duy lịch sử. Việc phát triển tư duy của các em được tiến hành trong các quá trình dạy
học Lịch sử, thông qua mọi khâu, mọi hình thức hoạt động giáo dục của bộ môn. Chính
vì thế trong quá trình dạy học lịch sử tôi thường xuyên qua tâm đến việc phát triển tư
duy của học sinh thông qua việc hình thành năng lực lập sơ đồ tư duy cho học sinh. Và
tôi nhận thấy:
- Dùng sơ đồ tư duy để minh họa sẽ làm cho nội dung bài học được trình bày
ngắn gọn, cô đọng làm cho học sinh dễ tiếp thu, nhớ bài giảng lâu hơn.


- Trong một thời gian ngắn có thể khái quát được một khối lượng kiến thức lớn,
có lôgíc giúp học sinh tìm hiểu được bản chất quy luật, xâu chuỗi các kiến thức và tái
hiện lại tri thức khi cần thiết. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh cùng thực hiện
sơ đồ bài học, dễ phát huy tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hợi kiến
thức.
Ví dụ :

Khi dạy bài “Hồn thành thống nhất đất nước” ( Lịch sử lớp 5

trang58 ) sau khi học sinh tìm hiểu xong nội dung bài học, giáo viên động viên, khuyến
khích học sinh vẽ sơ đồ tư duy biểu diễn ý nghĩa của chiến thắng lịch sử 30/4/1975.
Giáo viên tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm. Học sinh các nhóm sẽ thảo luận trong
thời gian 5 phút, sau đó đại diện các nhóm sẽ báo cáo kết quả. Giáo viên và học sinh
khác nhận xét, bổ sung để hồn thiện sơ đờ như sau:
Đánh cho Ngụy nhào

Giải phóng hoàn
toàn Miền Nam


Ý nghĩa
của
chiến
30/4/1975
thắng
lịch sử
Thống nhất
đất nước

Mỹ thua rút về nước

Cổ vũ các nước khác

Biện pháp 3: Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Để khơi gợi hứng thú học tập cho HS tôi đã sử dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học đặc thù của Lịch sử: phương pháp kể chuyện lịch sử, đóng vai, phương pháp
trực quan, sưu tầm tài liệu,...kết hợp một số kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật sơ đồ tư duy,
lớp học đảo ngược... Sau đây tôi xin trình bày một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
mà tôi thường sử dụng.
a/ Phương pháp kể chuyện


- Phương pháp kể chuyện là phương pháp dùng lời nói trình bày một cách sinh
động, có hình ảnh và truyền cảm đến học sinh về một nhân vật lịch sử, một sự kiện lịch
sử, để hình thành một biểu tượng, một khái niệm với một niềm tin sâu sắc.
- Để sử dụng phương pháp này đạt hiệu quả, tôi đã sử dụng linh hoạt các hình
thức kể chuyện phù hợp với từng bài học để thu hút sự chú ý của hs
+ GV trực tiếp kể chuyện thông qua đó cung cấp thêm thơng tin bài học
Ví dụ: Khi dạy bài “Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước” tôi trực tiếp kể chuyện.
Thông qua những mẩu chuyện “Thời thơ ấu” trong tập truyện “Búp sen xanh” của nhà

văn Sơn Tùng để cung cấp thông tin về quê hương và thời niên thiếu của Bác. Nội dung
tác phẩm là những nét lịch sử, biến cố thăng trầm của cuộc đời Bác từ khi là cậu bé 5
tuổi cho đến khi quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.
Để tăng hứng thú cho HS khi kể chuyện tôi còn kết hợp với các phương tiện nghe
nhìn hay HS tham gia kể chuyện, mô tả, tường thuật lại diễn biến các trận đánh, các
cuộc khởi nghĩa, các nhân vật lịch sử để HS ghi nhớ lại các kiến thức một cách chủ
động, sáng tạo.
Trong những bài lịch sử nói về các nhân vật, có những lời bất hủ, lời đối thoại
biểu hiện phẩm chất cao quý, tôi tổ chức cho HS đóng vai, khắc sâu những hiểu biết của
mình về nhân vật sự kiện đó.
Ví dụ: Bài 6:“Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước” HS kể lại cuộc nói chuyện đi
vào lịch sử giữa Tư Lê và anh Ba
Sau đây tôi xin kính mời các thầy cô cùng theo dõi video HS của tôi kể lại cuộc nói
chuyện đi vào lịch sử giữa Tư Lê và anh Ba (- Xây dựng video)
Như vậy, HS được tham gia kể chuyện không những giúp các em ghi nhớ, khắc
sâu kiến thức mà như các thầy cô đã thấy các con rất hào hứng tham gia vào hoạt động
(bạn nào, nhóm nào cũng thích thú mong được lên đóng vai) góp phần phát huy được
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
Ngồi phương pháp kể chuyện tơi còn sử dụng phương pháp trực quan.
b/ Phương pháp trực quan


- Phương pháp dạy học trực quan là PPDH sử dụng những phương tiện trực quan,
phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi
củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Khi sử dụng phương pháp này tôi khai thác hình ảnh - kênh hình bao
gồm hệ thống tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, video, vật thật….Đây là những phương tiện
dạy học rất đặc trưng của môn Lịch sử. Khi khai thác kênh hình góp phần tạo biểu
tượng Lịch sử giúp các em tái hiện lại những sự kiện, nhân vật lịch sử trong quá khứ từ
đó các em hiểu kỹ hơn, nhớ lâu hơn.

Ví dụ 1: Khi tổ chức hoạt động tìm hiểu diễn biến: Chiến dịch Điện Biên Phủ:
+ Trước tiên tôi sưu tầm bản đồ hành chính Việt Nam, để học sinh nắm được 6
tỉnh thuộc căn cứ địa Việt Bắc trên bản đồ.
+ Sau đó HS tiếp tục làm việc với lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ – sách giáo
khoa Lịch sử trang 39).
Ở đây tôi UNCNTT để cho quan sát của HS trở nên sinh động, tôi sẽ trình bày kĩ
hơn ở phần sau
Ngoài sử dụng bản đồ lược đồ tơi cịn dùng hệ thống tranh ảnh sưu tầm được
ngoài sách giáo khoa.
Ví dụ khi dạy Bài 6 “Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước”, các ảnh trong SGK
còn ít, tôi sưu tầm thêm một số ảnh về quê hương thời niên thiếu của NTT, h/a ngôi nhà
của Bác ở làng sen…..
* Để các phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao, tơi cịn linh hoạt vận dụng
các kĩ thuật tích cực: lớp học đảo ngược, sơ đồ tư duy.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Xô viết Nghệ-Tĩnh” ( Lịch sử lớp 5 trang 17 ) sau khi học
sinh tìm hiểu xong nội dung bài học, ở hoạt động vận dụng tôi tổ chức cho HS vẽ sơ đồ
tư duy biểu diễn ý nghĩa của chiến thắng theo nhóm, rồi chia sẻ trước lớp. Khi tham gia
hoạt động tôi nhận thấy các em rất hào hứng, tích cực hợp tác với các bạn trong nhóm,
thể hiện ý tưởng của mình 1 cách sáng tạo, sắp xếp thông tin một cách khoa học. Mô


hình hóa kiến thức lịch sử bằng sơ đồ tư còn giúp các em dễ ghi nhớ, khắc sâu kiến
thức.
Biện pháp 4: Tạo hứng thú thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học Lịch sử lớp 5.
Việc sử dụng CNTT cung cấp cho HS những tư liệu trực quan, sinh động giúp HS
biết và hiểu bản chất của vấn đề lịch sử.
Qua thực tế giảng dạy thì tôi thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ
dạy học lịch sử là phương pháp đem lại hiệu quả cao.
Trong các tiết học Lịch sử, để gây được hứng thú học tập tạo hiệu quả cao, tránh

sự nhàm chán, thay đổi được hình thức tổ chức dạy học, củng cố kiến thức cho HS, tôi
đã thiết kế những trò chơi phù hợp với từng mảng kiến thức.
UDCNTT trong việc tổ chức các trị chơi học tập
Tơi thường tổ chức trò chơi ở hoạt động khởi động, hoạt động vận dụng thực hành, củng
cố kiến thức và trong các tiết ôn tập.
Một số trò chơi tôi thiết kế bằng phần mềm powerpoint thường sử dụng như: trò chơi ô
chữ kì diệu, ô số bí ẩn, mảnh ghép lịch sử,… (chụp hình ảnh)
Ví dụ: Khi dạy bài “Bài 18: Ôn tập: Chín năm kháng chiến bảo vệ độc lập dân
tộc (1945-1954) (tr40)
Tôi thiết kế trò chơi “Gọi thuyền”, Với các câu hỏi trắc nghiệm ngắn gọn kết hợp
với hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng sinh động. HS được tương tác trực tiếp với máy khiến
HS rất thích thú khi tham gia trò chơi, em nào cũng muốn lên chơi qua đó các em nắm
chắc kiến thức
Ngoài thiết kế trò chơi bài tập tương tác, tôi còn
UDCNTT trong việc mô phỏng diễn biến của trận đánh
Từ lược đồ diễn biến các trận đánh là lược đồ tĩnh trong SGK tôi đã sử dụng phần
mềm powerpoint để tạo hiệu ứng cho các hướng tấn công để tường thuật lại diễn biến
của chiến dịch HS lớp tôi dễ dàng dựa vào lược đồ mô phỏng lại trận đánh để tường
thuật lại diễn biến của trận đánh.


Ví dụ: Bài 17: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
Các em vô cùng hào hứng khi sử dụng lược đồ động để hiểu sâu, biết rõ được
hướng tấn công của địch, quân ta chặn đánh quân địch và địch rút quân ra sao. HS nhớ
được thời gian diễn ra từng đợt, kết quả thu được sau mỗi đợt tấn công và ý nghĩa của
chiến dịch.
UDCNTT trong việc sử dụng các thước phim lịch sử
Học lịch sử HS không thể quan sát những sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá
khứ, vì vậy việc sử dụng các đoạn phim tư liệu giúp HS hình dung được quá khứ lịch
sử. Để đảm bảo tính chính xác tôi thường khai thác phim tư liệu đã phát trên các kênh

tông tin chính thống. Tôi sử dụng phần mềm trên powerpoint để cắt ghép những đoạn
phim có nội dung và thời lượng phù hợp với bài học.
Ví dụ: khi dạy bài: Tiến vào dinh độc lập. Để giúp các con cảm nhận được khí
thế hào hùng của quân giải phóng khi tiến vào dinh độc lập, tôi đã sử dụng thước phim
lịch sử. Ngồi ra, tơi còn sưu tầm tư liệu, hình ảnh, kết hợp với ghi âm lời giới thiệu,
hay tường thuật để tự xây dựng những thước phim tư liệu giúp học sinh khám phá kiến
thức. Đặc biệt tôi cùng với các đồng chí trong tổ chuyên môn xây dựng kho học liệu để
gửi đường link giúp HS vào khai thác, tìm hiểu, sử dụng tư liệu phục vụ cho bài học.
(bấm đường link). Trong kho học liệu này không chỉ có những tư liệu do giáo viên sưu
tầm, thiết kế mà còn có cả sản phẩm của học sinh. (Bấm và giới thiệu) Đây là những sản
phẩm về sơ đồ tư duy, những video lịch sử để HS tìm hiểu.
Như vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử làm bài học trở
nên sinh động, không khô khan tẻ nhạt, lôi cuốn HS học tập tích cực, chủ động…
Biện pháp 5: Sử dụng linh hoạt trò chơi học tập:
Đối với trẻ em trò chơi đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt, bước vào nhà
trường, trẻ em làm quen với hoạt động học tập với những yêu cầu cao hơn. Chúng ta –
những nhà sư phạm thấy rằng nếu biết sử dụng kết hợp hình thức trò chơi trong học tập
sẽ đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy trò chơi được sử dụng trong các tiết dạy học có tác
dụng tích cực nhằm làm thay đổi hình thức học tập. Thông qua trò chơi không khí lớp


học trở nên thoải mái, dễ chịu .Việc tiếp thu kiến thức của học sinh trở nên tự nhiên, nhẹ
nhàng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên giáo viên cũng cần biết tổ chức trò chơi như thế nào
cho hợp lý, không nên quá lạm dụng trò chơi, biến tiết học thành một hoạt động vui
chơi vô bổ.
Trò chơi học tập cần có yêu cầu khác với trò chơi thông thường.
+ Chơi để đạt mục đích học tập nào? Ngoài giải trí còn có mục đích cũng cố tri
thức, kỹ năng học tập.
+ Nội dung học tập phải gắn với các tri thức và kỹ năng của một nhóm học hoặc một
lĩnh vực tri thức, kỹ năng nào đó. Nói cách khác khi sáng tạo ra trò chơi thì người giáo

viên cần dựa vào các kiến thức và kỹ năng của môn học.
+ Trò chơi học tập cần có luật chơi rõ ràng đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện không đòi
hỏi thời gian dài. Trò chơi học tập thường diễn ra thời gian ngắn, phù hợp với trình độ
học sinh.
Sau đây là một số trò chơi mà bản thân tôi thường sử dụng trong tiết dạy mơn
Lịch sử:
1. Trị chơi: Nhanh mắt, nhanh tay .
* Ví dụ áp dụng:
- Bài 3: Cuộc phản công ở kinh thành Huế, trang 8, Lịch sử lớp 5
* Mục đích:
- Giúp học sinh củng cố kiến thức lịch sử về phong trào Cần Vương.
- Luyện khả năng nói và phản xạ nhanh, chính xác.
* Chuẩn bị:
- Cục nam châm.
- Phiếu học tập trên khổ giấy lớn A3, số lượng phiếu tùy thuộc vào số nhóm.
Nội dung phiếu: Hãy nối thông tin ở cột A với thơng tin ở cợt B cho thành mợt câu
hồn chỉnh để nói về cuộc phản công ở kinh thành Huế.
A
1. Đêm mùng 4 rạng sáng ngày 5-7-1885

B
a) Giết người, cướp của và tàn phá nhà


cửa.
2. Tôn Thất Thuyết cho các đạo quân
b) và gần đến sáng thì đánh trả lại.
3. Nhờ có ưu thế vũ khí, quân Pháp ra sức cố c) bỗng có tiếng súng thần công nổ rầm
thủ
trời.

4.Giặc Pháp tiến công vào kinh thành
d) Lên vùng rừng núi Quảng Trị
5.Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi và e) Tấn công đồn Mang Cá và tòa Khâm
đoàn tùy tùng
* Cách tiến hành:

sứ Pháp.

- Thời gian chơi: 3 đến 5 phút.
- Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm.
- Cử Ban giám khảo.
- Phát cho mỗi nhóm một phiếu đã ghi nội dung như trên.
- Giáo viên phổ biến cách chơi:
+ Khi giáo viên hô: “ Bắt đầu!” các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến.
+ Nối thông tin trong phiếu của nhóm mình.
+ Các nhóm cử đại diện nhanh chóng gắn kết quả của nhóm mình lên bảng lần lượt từ
trái sang phải.
+ Ban giám khảo theo dõi thời gian, đánh giá kết quả của các nhóm, nhóm nào nhanh,
đúng là nhóm thắng cuộc.
Đáp án:

1- c ; 2- e ; 3- b ; 4- a ; 5- d.

2. Trị chơi: Ghép ảnh.
* Ví dụ áp dụng:
- Bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước, trang 14, Lịch sử lớp 5
* Mục đích:
- Giúp học sinh ghi nhớ địa danh nơi Bác Hồ bắt đầu cuộc hành trình cứu nước.
- Rèn trí nhớ và kỹ năng quan sát cho các em học sinh
* Chuẩn bị:

- 2 ảnh bến Nhà Rồng, 2 ảnh tàu La- tu- sơ Tơ - rê- vin (phóng to, một ảnh cắt thành 6
phần không bằng nhau).


Bến Nhà Rồng

Con tàu La-tu-sơ Tơ-rê-vin

* Cách tiến hành:
- Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội cử ra 2 người tham gia chơi.
- Bầu Ban giám khảo theo dõi thời gian và đánh giá kết quả của các đội.
- Phát cho mỗi đội 1 bộ ảnh đã cắt (12 miếng).
- Giáo viên hướng dẫn cách chơi:
+ Mỗi đội có 1 người lựa chọn ảnh, 1 người ghép.
+ Khi nào có hiệu lệnh: “Bắt đầu!”, người chơi lựa chọn và ghép ảnh sao cho thành ảnh
bến Nhà Rồng, tàu La-tu-sơ Tê-rê-vin.
+ Thời gian ghép ảnh là 3 phút, mỗi miếng ghép đúng được tính 10 điểm, mỗi ảnh có số
điểm tối đa là 60 điểm.
+ Các thành viên cổ vũ cho đội của mình.
+ Ban giám khảo đánh giá kết quả ghép ảnh và cho điểm, đội nào nhiều điểm và đúng
thời gian là đợi thắng c̣c.
3. Trị chơi: Ơ chữ kì diệu
* Ví dụ áp dụng:
- Bài 11: Ôn tập, trang 23, Lịch sử lớp 5
* Mục đích:
- Giúp học sinh ghi nhớ mợt sớ mớc quan trọng trong lịch sử dân tộc.


- Sử dụng vốn hiểu biết của mình vào học tập; phát triển tư duy ngôn ngữ.
* Chuẩn bị:

- Giáo viên soạn hệ thống câu hỏi và gợi ý trả lời cho các ô chữ.
- 3 chuông nhỏ để báo tín hiệu xin trả lời.
- Kẻ ô trống gồm 12 hàng ngang sau lên bảng phụ.

T
T

O

N

T

H

P

A

H
D

R

T

H

A


N

G

T

A

M

U

O

N

G

Đ

I

N

H

H

U


E

T

T

H

U

Y

E

X

O

V

I

E

T

H

A


M

N

G

H

I

N

H

A

R

O

N

G

B

O

I


C

H

A

U

Q

U

O

C

K

H

A

N

V

U

O


N

G

A
O

V
N

G

T

D

U

C

O

D

O

C

A


N

H

* Cách tiến hành:
- Giáo viên chọn 9 học sinh chia làm 3 đội chơi, mỗi đội 3 học sinh.
- Cử Ban giám khảo theo dõi thời gian, đáp án và ghi điểm.
- Giáo viên hướng dẫn cách chơi:
+ Khi giáo viên đọc câu gợi ý trả lời của hàng ngang thứ nhất, đội nào có tín hiệu trước
sẽ được quyền trả lời.
+ Nếu trả lời đúng được tính điểm và chuyển sang hàng ngang thứ hai; nếu không đúng
quyền trả lời thuộc về hai đội còn lại.
+ Cả 3 đội không có câu trả lời đúng, Quyền trả lời thuộc về khán giả.
+ Trả lời đúng ở lần thứ nhất được 30 điểm; lần 2: 20 điểm; lần 3: 10 điểm.


+ Hết 12 câu hàng ngang sẽ tìm ô chữ hàng dọc hoặc trong quá trình chơi đội nào tìm ra
ô chữ hàng dọc trước sẽ được quyền trả lời, nếu đúng được cộng 40 điểm.
- Kết thúc cuộc chơi xếp nhất, nhì, ba theo số điểm của các đội.
- Khán giả nào có câu trả lời đúng được cả lớp khen.
Lưu ý: Kết thúc trị chơi có thể hỏi ý nghĩa của ô chữ hàng dọc.
Sau đây là gợi ý trả lời cho 12 ô hàng ngang:
1. Tháng này diễn ra Tổng khởi nghĩa năm 1945.(gồm 8 chữ cái)
2. Tên của người được nhân dân tôn là “Bình Tây đại ngun sối”. (Gờm 10 chữ cái)


3. Đây là nơi đóng đô của Triều đình nhà Nguyễn. (Gồm 3 chữ cái)
4. Tên của người khởi xướng ra phong trào Cần Vương. (Gồm 13 chữ cái)
5. Tên gọi của chính quyền mới được thiết lập ở Nghệ – Tĩnh thời kì 1930-1931 (gồm 6
chữ cái)

6. Tên nhà vua được Tôn Thất Thuyết đưa ra Quảng Trị. (gồm 7 chữ cái)
7. Tên bến cảng nơi người thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
(gồm 7 chữ cái)
8. Ai là người tổ chức và vận động phong trào Đông du? (gồm 11 chữ cái)
9. Tên gọi ngày kỉ niệm 2-9 hàng năm của nước ta là gì? (gồm 9 chữ cái)
10. Tên phong trào thanh niên Việt Nam sang Nhật học tập theo sự vận động của Phan
Bội Châu. (gồm 6 chữ cái)
11. Tên thường gọi của kinh đô Huế. (gồm 4 chữ cái)
12. Tên của phong trào giúp vua cứu nước sau khi cuộc phản công không thành ở kinh
thành Huế. (gồm 8 chữ cái)
Đáp án:
1. Tháng Tám

2. Trương Định

3. Huế

4. Tôn Thất Thuyết

5. Xô viết

6. Hàm Nghi

7. Nhà Rồng

8. Phan Bội Châu

9. Quốc khánh

10. Đơng du


11. Cớ đơ

12. Cần Vương

=> Ơ chữ hàng dọc: Ngũn Ái Q́c.
4. Trị chơi: Em là chiến sĩ Điện Biên
* Ví dụ áp dụng:
- Bài 17: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, trang 37, Lịch sử lớp 5
* Mục đích:
- Giúp học sinh ghi nhớ những sự kiện chính của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
* Chuẩn bị:
- Cúc nam châm.
- Phiếu học tập dành cho mỗi nhóm. Nội dung ghi trong phiếu học tập:



×