Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

ÔN THI VÀO LỚP 10 PHẦN THƠ HIỆN ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.03 KB, 140 trang )

Bài 1: “ĐồNG CHÍ ” - CHÍNH HỮU.
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Tác giả
- Tên khai sinh: Trần Đình Đắc(1926-2007), quê Can Lộc, Hà
Tĩnh. Bút danh : Chính Hữu.
- Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Chính Hữu bắt đầu cầm bút từ năm 1947 và tập trung khai
thác ở hai mảng đề tài chính là người lính và chiến tranh. Đặc biệt
là tình cảm đồng chí, đồng đội, sự gắn bó của tiền tuyến với hậu
phương.
- Phong cách sáng tác: Thơ Chính Hữu vừa bình dị vừa trí tuệ;
ngơn ngữ giàu hình ảnh; giọng điệu phong phú, cảm xúc dồn nén,
khi thiết tha, trầm hùng khi lại sâu lắng, hàm súc.
Hoàn cảnh
- Bài thơ sáng tác mùa xuân 1948, sau khi tác giả tham gia
sáng tác
chiến dịch Việt Bắc Thu- Đông( 1947)- thời kỳ đầu của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Bài thơ là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tế
cuộc sống và chiến đấu của bộ đội ta trong những ngày đầu kháng
chiến.
- Bài thơ được in trong tập “ Đầu súng trăng treo” (1966).
* Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu của thơ ca kháng chiến giai
đoạn 1946-1954.
Thể thơ
Thơ tự do
Ý nghĩa
Đồng chí: (đồng là cùng; chí là chí hướng) Đồng chí là chung
nhan đề
chí hướng, chung lý tưởng. Người cùng trong một đồn thể chính
trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ


sau Cách mạng tháng Tám 1945 “đồng chí” là cách xưng hơ quen
thuộc trong các cơ quan, đồn thể cách mạng, đơn vị bộ đội. Vì
vậy, tình đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể
hiện sâu sắc tình đồng đội.
PT biểu đạt Biểu cảm
Chủ đề
Bài thơ ca ngợi tình đồng chí đồng đội thiêng liêng cao cả, vào
sinh ra tử có nhau của các anh bộ đội thời kháng chiến chống
Pháp.
Giá trị nội
Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của
dung
những người lính cách mạng. Đồng thời cịn làm hiện lên hình ảnh
chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu
của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Giá
trị - Bài thơ sử dụng những chi tiết, hình ảnh, ngơn ngữ giản dị, chân


nghệ thuật

thực, cô đọng và giàu sức biểu cảm
- Giọng điệu tự nhiên, trầm bổng thể hiện cảm xúc dồn nén, chân
thành
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Cơ sở hình thành nên tình đồng chí, đồng đội(7 câu đầu):
- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hồn cảnh xuất thân.
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Nghệ thuật

Nội dung
- Thủ pháp đối được sử dụng gợi lên sự tương đồng trong cảnh ngộ của người lính.
trong 2 câu thơ đầu
- Lời thơ mộc mạc, giản dị, đã cho thấy những người lính, họ đều xuất thân từ những
chân thành
người nông dân chân lấm tay bùn, vất vả và nghèo khó.
Chính vì thế mà mối quan tâm hàng đầu của họ chính là
về đất đai khi họ giới thiệu về mình.
+ Thành ngữ "nước mặn gợi lên một miền đất nắng gió ven biển, đất đai bị nhiễm
đồng chua":
phèn, nhiễm mặn, rất khó trồng trọt. Cái đói, cái nghèo
như manh nha từ trong làn nước.
+ Còn cụm từ “đất cày lên lại gợi lên trong lòng người đọc về một vùng đồi núi,
sỏi đá”
trung du đất đai cằn cỗi, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo
như ăn sâu vào trong lịng đất.
-> Các anh tuy có khác nhau về địa giới, người miền xi, kẻ miền ngược thì cũng giống
nhau ở cái nghèo, cái khổ. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự đồng cảm giai cấp là sợi
dây tình cảm nối họ lại với nhau, là cơ sở ban đầu để hình thành trong họ tình đồng chí,
đồng đội gắn bó keo sơn.
- Cùng chung chí hướng, lí tưởng cách mạng cao đẹp.
Từ hai con người vốn chẳng hề thân quen, nay cùng chung lí tưởng cách mạng
mà gặp gỡ, từ đó mà làm nên tình đồng chí.
Anh với tơi đơi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Nghệ thuật
Nội dung

- Hình ảnh thơ có sự sóng gợi nên tình gắn bó keo sơn của người lính cách
đôi
mạng.
+ “Súng bên súng”: là cách để diễn tả sự cùng nhau kề vai sát cánh đi bên
nói giàu hình tượng
nhau trong chiến đấu; cùng chung mục tiêu,


cùng chung nhiệm vụ.
+ “ Đầu sát bên đầu”: là tượng trưng cho ý chí, quyết tâm chiến đấu của
cách nói hốn dụ
những người lính trong cuộc kháng chiến trường
kì của dân tộc.
- Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn.
Trong cuộc sống nơi chiến trường, họ cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn
Nghệ thuật
Nội dung
+ “đêm rét chung chăn”- là một thể hiện sự gắn bó, sẻ chia, sẵn sàng chia ngọt, sẻ bùi
hình ảnh đẹp
những lúc thiếu thốn về vật chất. Chính sự sẻ chia,
đồng cam cộng khổ ấy đã tạo nên hơi ấm để xua tan đi
cái lạnh lẽo, cái khắc nghiệt, khó khăn của cuộc đời
người lính, giúp họ gắn kết với nhau mà vượt lên gian
khó.
-> Tất cả những hành động và tình cảm chân thành ấy đã làm nên những người bạn “tri
kỉ” tri âm mà cao hơn là tình đồng chí, đồng đội bền chặt, thiêng liêng.
+ Tác giả đã rất khéo léo khi sử Đơi có nghĩa là “hai”, nhưng từ “ hai” chỉ 2 cá thể
dụng từ “ đơi”
hồn tồn tách biệt, từ “ đôi” thể hiện sự gắn kết không
thể tách rời.

Từ “ đôi người xa lạ”, họ đã trở “ đơi tri kỉ”, thành đơi
bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình.
- Khép lại đoạn thơ là một câu
thơ có vị trí rất đặc biệt, được
cấu tạo bởi hai từ
“ đồng chí!”.

+ Vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một
định nghĩa về đồng chí.
+ Thể hiện cảm xúc dồn nén, được thốt ra như một cao
trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiets tha của tình
địng chí, đồng đội.
+ Dịng thơ đặc biệt ấy như một bản lề gắn kết. Nó
nâng cao ý thơ đoạn trước và mở ra ý thơ đoạn sau.
Dấu chấm cảm đi kèm hai tiếng ấy bỗng như chất chứa
bao trìu mến yêu thương.
=> Đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời tác giả đã
cho thấy sự biến đởi kì diệu từ những người nơng dân hồn tồn xa lạ trở thành những
người đồng chí đồng, đợi sớng chết có nhau.
2. Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội( 10 câu tiếp).
a. Trước hết, là sự cảm thơng sâu xa những hồn cảnh, tâm tư, nỗi niềm
sâu kín của nhau.
Ṛng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay


Giếng nước gớc đa nhớ người ra lính
Nghệ thuật
Nội dung
- Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận lòng của nhau về chớn q nhà:

+ Đó là một hồn cảnh cịn nhiều khó khăn: neo người, thiếu sức lao động “ ruộng …cày”
+ Hình ảnh “ gian nhà đã diễn tả cái nghèo về vật chất và thiếu thốn cả người trụ cột
khơng”
trong gia đình các anh.
Ruộng nương, căn nhà là những tài sản quý giá, gần gũi, gắn
bó, vậy mà họ sẵn sàng bỏ lại nơi hậu phương.
- Khơng những thế, họ còn thấu hiểu lí tưởng, ý chí lên đường giải phóng q hương
của bạn mình.
+ Từ “mặc kệ”
đã cho thấy sự quyết tâm ra đi của những người lính; họ gửi
lại quê hương, ruộng nương, gian nhà và cả những tình cảm
buồn vui của thời thơ ấu cho người thân yêu để lên đường cầm
súng đánh giặc cứu nước.
- Những người lính còn thấu hiểu cả nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường
trực trong tâm hồn của nhau.
+ Hình ảnh “giếng nước là một hình ảnh rất giàu sức gợi, đây vừa là nhân hóa, lại vừa
gốc đa”
là hoán dụ biểu trưng cho quê hương, người thân nơi hậu
phương luôn luôn dõi theo và nhớ nhung người lính da diết.
+ Câu thơ nói q hương nhớ người lính mà thực ra là người lính đang nhớ nhà. Nỗi nhớ
hai chiều nên càng da diết, khôn ngi. Nhưng chính nỗi nhớ q hương ấy lại là động
lực mạnh mẽ giúp người lính quyết tâm chiến đấu.
b. Đồng cam, cộng khở trong cuộc đời qn ngũ:
Chính Hữu là người trực tiếp tham gia chiến dịch việt Bắc Thu- Đông năm 1947.
Hơn ai khác, ông thấu hiểu những thiếu thốn và gian khổ của cuộc đời người lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
.....
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
- Bằng bút pháp miêu tả hết sức chân thực, hình ảnh thơ chọn lọc, nhà thơ đã vẽ
lên bức tranh hiện thực sống động về người lính với sự đồng cảm sâu sắc.

Nghệ thuật
Nội dung
+ Đầu tiên, người lính chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau khi mắc phải bệnh tật.
. Hình ảnh: “ớn lạnh, sốt run là những biểu hiện cụ thể để nói về căn bệnh sốt rét
người, ướt mồ hôi”
rừng rất nguy hiểm khi mà trong chiến tranh khơng hề
có đủ thuốc men để chạy chữa. Đây là một hình ảnh
xuất phát từ cái nhìn chân thực của người lính trong
chiến tranh.


Từ “với” trong cụm từ “anh đã diễn tả sự sẻ chia của người lính đối với người bạn
với tơi”
của mình khi bị ốm sốt rét.
=> Chính sự quan tâm giữa những người lính đã trở thành điểm tựa vững chắc để họ vượt
qua những gian khổ, khó khăn.
Người lính không chỉ chia sẻ với nhau về bệnh tật mà còn đồng cam, cộng khổ khi phải
đối diện với sự thiếu thốn, khó khăn về vật chất.
Hình ảnh: "áo rách vai, quần đã miêu tả chính xác, cụ thể những thiếu thốn của
vài mảnh vá, chân khơng giày" người lính.
là những hình ảnh liệt kê
3. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội( 3 câu ći).
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
- Đó là khoảng thời gian “đêm nay” rất cụ thể với khung cảnh “rừng hoang –
sương muối” hiu quạnh, lạnh lẽo và khắc nghiệt.
- Tuy nhiên, người lính vẫn “ đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”.
Nghệ thuật
Nội dung

+ Hình ảnh “ đứng cạnh bên cho thấy tinh thần đồn kết, ln sát cánh bên nhau
nhau”
trong mọi hoàn cảnh.
+ Động từ “chờ”
cho thấy được tư thế chủ động, hiên ngang và sẵn sàng
chiến đấu của người lính.
+ Nghệ thuật tương phản đối được tạo ra rất cân đối giữa một bên là không gian núi
lập
rừng lạnh lẽo, hoang vu, vắng lặng; với một bên là tư
thế chủ động mạnh mẽ như lấn át cả khơng gian tồn
cảnh của người lính.


+ Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của bức tranh về tình đồng chí,
rất thực nhưng cũng rất lãng mạn.
Chất hiện thực: Trên cao là ánh trăng treo lơ lửng trên bầu trời, trong tầm ngắm, người
lính phát hiện một điều thú vị và bất ngờ: vầng trăng lơ lửng như treo ở đầu mũi súng.
Chất lãng mạn: Vầng trăng xuất hiện trong không gian căng thẳng, khắc nghiệt của cuộc
chiến mà lại như đang “ treo” trên đầu ngọn súng, chữ “treo” rất thơ mộng, như nối liền
mặt đất với bầu trời.
Hình ảnh “súng – trăng” được đặt cạnh bên nhau khiến người đọc có nhiều liên tưởng:
giữa hiện thực – ảo mộng; khắc nghiệt- lãng mạn; chiến tranh – hịa bình; chiến sĩ – thi sĩ.
Sự đan cài giữa hiện thực và lãng mạn ấy vừa cho thấy được hiện thực chiến tranh khó
khăn, vất vả; lại vừa tốt lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính: họ vừa là chiến sĩ lại vừa là
thi sĩ, họ cầm súng chiến đấu để bảo vệ quê hương, đem lại nền độc lập, tự do cho Tổ
quốc thân yêu. Có thể nói, ba câu thơ cuối một bức tranh đẹp, như một bức tượng đài
sừng sững cho tình đồng chí thiêng liêng, cao cả.
* Đánh giá:
- Nghệ thuật- ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, giàu sức biểu cảm, lời thơ giản dị
mà giàu sức tạo hình; giọng điệu tâm tình, nhẹ nhàng, thiết tha, sử dụng sáng tạo

bút pháp tả thực và lãng mạn,
- Nội dung: Chính Hữu đã khắc họa thành cơng vẻ đẹp chân chất, mộc mạc, bình dị
của người lính cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Khép lại trang thơ, bức tượng đài người chiến sĩ với tình cảm đồng chí, đồng đội
cứ dội lên trong tâm trí độc giả với lòng biết ơn sâu sắc sự hi sinh lớn lao vì hịa
bình đất nước của các anh. Từ đó, ta mới thấy hết được trách nhiệm của bản thân
trong việc bảo vệ và phát triển quê hương, dân tộc mình.
- Bài thơ đã đánh dấu 1 bước ngoặt mới cho khuynh hướng sáng tác của thơ ca
kháng chiến.
Đặc biệt là cách xây dựng hình tượng người chiến sĩ Cách mạng, anh bộ đội Cụ
Hồ trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
C. LUYỆN ĐỀ :
Đề 1.
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Quê hương anh nước măn đồng chua
Làng tôi ngheo đất cầy lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹ quen nhau,
Súng bên súng đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ.
Đồng chí!


(Ngữ văn 9, tập I, tr.128-129, NXB Giáo dục 2016)
Dàn ý
I.Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
Chính Hữu nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, các tác
phẩm của ơng tập trung miêu tả về người lính và chiến tranh. Số lượng tác phẩm
của ông để lại không nhiều, nhưng chỉ với bài thơ Đồng chí cũng đã đủ để khẳng
định vai trị, vị trí của ơng trong nền văn học dân tộc.. Đọc bài thơ “Đồng chí”

của Chính Hữu, có lẽ người đọc sẽ khơng thể nào quê được những câu thơ viết
về những cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội.
(trích thơ)
II. Thân bài:
1.Giới thiệu khái quát về bài thơ
Bài thơ “ĐỒng chí” của Chính Hữu được sáng tác vào đầu năm 1948 khi
cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra vô cùng ác liệt. Sau khi cùng đồng đội
tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến
công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc, Chính Hữu bị ốm nặng
được đưa về trạm quân y điều trị. Đơn vị cử một người đồng đội ở lại để chăm sóc
ơng. Cảm kích trước tấm lịng của người đồng đội ấy, ông đã sáng tác bài thơ này.
Bài thơ đã giúp người đọc hiểu thêm về một tình cảm cao đẹp- tình đồng chí và vẻ
đẹp tâm hồn của những người lính bộ đội cụ Hồ.
2.Cảm nhận đoạn thơ
a) Cơ sở thứ nhất: Lòng đồng cảm giai cấp
Mở đầu bài thơ, tác giả đã đưa người đọc đến với người đọc về quê hương của
những người lính:
“Q hương anh nước mặn đồng chua
Làng tơi nghèo đất cày nên sỏi đá”
Đọc hai câu thơ đầu ta nhận ra giọng điệu rất đỡi mộc mạc, giản dị. Nó như một
lời thủ thỉ, tâm sự, giãi bày. Tác giả sử dụng nghệ tḥt đới để tư đó gợi lên sự
đăng đối, sự tương đồng về cảnh ngộ của những người lính. Chính Hữu đã mượn
thành ngữ “nước mặn đồng chua” và hình ảnh “đất cày lên sỏi đá” để nói về
xuất thân của họ. Nếu như “nước mặc đồng chua” chỉ những vùng đồng chiêm,
nước trũng, ngập mặn ven biển, khó làm ăn thì hình ảnh “đất cày lên sỏi đá” lại gợi
về những vùng trung du, miền núi, đất đá bị ong hóa, bạc màu, khó canh tác. Lời
thơ không đưa ta đến những vùng quê cụ thể nhưng qua cách giới thiệu giản dị,
Chính Hữu đã giúp người đọc hình dung được về quê hương của những người
lính. Đó là những vùng quê nghèo lam lũ. Ở đó những người nơng dân đã cởi bỏ
áo nâu ruộng đồng để khốc lên mình màu xanh áo lính. Giữa họ là lòng đồng

cảm giai cấp, là cùng chung cảnh ngộ Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự


đồng cảm về giai cấp là sợi dây tình cảm đã nối họ lại với nhau, từ đây họ đã
trở thành những người đồng chí, đồng đội.
b, Cở sở thứ hai: Cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ và lòng yêu nước.
Khơng chỉ được hình thành từ lịng đồng cảm giai cấp, tình đồng chí còn
được tạo bởi sự đồng điệu về lí tưởng, nhiệm vụ:
“Anh với tơi đơi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
*Liên hệ: Nhớ - Hồng Nguyên
Lời thơ khiến ta nhớ tới những vần thơ của Hồng Nguyên trong bài thơ “Nhớ”
Lũ chúng tôi
Bọn người tứ xứ,
Gặp nhau hồi chưa biết chữ
Quen nhau từ buổi “Một hai”
Súng bắn chưa quen,
Quân sự mươi bài
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
Rõ ràng là trước khi nhập ngũ, họ là những người hoàn toàn xa lạ. Nghe theo tiếng
gọi của tổ quốc họ lên đường . Ấy vậy mà khi vừa gặp nhau giữa họ đã có một sự
gắn kết đến kì lạ. Nếu như ở hai câu thơ đầu, “anh – tôi” được đặt ở hai dịng thơ
riêng biệt thì đến đây “anh, tơi” lại được đưa vào cùng một dịng thơ kết hợp với
hai chữ “đôi người”. “Đôi người” khác với “hai người” bởi trong “đơi người” có
một cái gì đó gắn bó khăng khít lắm. Mặc dù là những người xa lạ nhưng họ chung
cảnh ngộ xuất thân giờ lại chung lí tưởng nhiệm vụ nên gắn kết cũng là điều dễ
hiểu.
- Hình ảnh thơ “súng bên súng, đầu sát bên đầu” mang ý nghĩa tượng trưng sâu
sắc đã diễn tả một cách đầy đủ và trọn vẹn sự gắn bó của những người lính trong

qn ngũ. Nếu như “Súng bên súng” là cách nói giàu hình tượng để diễn tả về
những người lính cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu, họ ra đi để chiến
đấu và giải phóng cho quê hương, dân tộc, đất nước; đồng thời giải phóng cho
chính số phận của họ thì “Đầu sát bên đầu” là cách nói hoán dụ, tượng trưng
cho ý chí, quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng chiến
trường kì. Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ với các từ “sung, đầu”
được nhắc lại hai lần đã làm cho câu thơ trở nên chắc khỏe, nhấn mạnh sự gắn kết,
cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ của những người lính. Có thể nói rằng lí tưởng và
mục đích chiến đấu chính là điểm chung lớn nhất, là cơ sở để những con
người vốn xa lạ gắn kết với nhau, trở thành đồng chí, đồng đội của nhau.


c, Cơ sở thứ ba: Tình đồng chí còn được nảy nở từ trong những gian lao vất
vả.
Cùng với lòng đồng cảm giai cấp và sự đồng điệu trong lí tưởng nhiệm vụ, tình
đồng chí của những người lính còn được nảy nở từ trong những vất vả, gian
lao. Ở nơi chiến trường đầy khói bom thuốc súng, người chiến sĩ phải chống chọi
với cái rét:
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Cái rét ở rừng già Việt Bắc đã nhiều lần vào trong thơ bộ đội chống Pháp vì đó là
một thực tế ai cũng nếm trải trong những năm chinh chiến ấy:
Đêm mưa rình giặc tai thao thức
Mùa lại mùa qua rét nhức xương.
( Tố Hữu – “Lên Tây Bắc”)
- Khác với thơ Tố Hữu, câu thơ của Chính Hữu mặc dù nói đến cái rét nhưng lại
gợi cho người đọc một cảm giác ấm cúng của tình đồng đội, nghĩa đồng bào. Cái
hay của nhà thơ là đã biết đem “đêm rét chung chăn” vào bài thơ, sưởi ấm mối
tình đồng chí lên thành mức độ tri kỉ. Những người lính đến với nhau nhẹ nhàng,
bình dị, vừa có cái chung của lí tưởng lớn, vừa có cái riêng của một đôi bạn ý
hợp tâm đầu. Và cứ giản dị như thế, những con người cùng chung gian khó ấy

trở thành đồng chí của nhau:
d. Khổ thơ được kết thúc bằng một câu thơ hết sức đăc biệt
Đồng chí!
Câu thơ chỉ có hai tiếng và kết thúc bằng dấu chấm than tạo một nốt nhấn, vang
lên như một sự phát hiện, lời khẳng định. Đồng thời như một chiếc bản lề khép
mở sự lí giải cội nguồn của tình đồng chí ở sáu câu thơ trước với những biểu
hiện, sức mạnh của tình đồng chí trong những câu thơ tiếp theo của bài thơ. Nếu
coi bài thơ như một cơ thể sống thì hai tiếng “Đồng chí” như một trái tim hồng
ni sống cả bài thơ. Nó có sức vang dội và ngân nga mãi trong lịng người đọc.
Chính Hữu đã từng tâm sự rằng: “Những năm đầu cách mạng từ “đồng chí”
mang ý nghĩa thiêng liêng và máu thịt vô cùng. Nơi khó khăn, cuộc sống của
người này trở nên cần thiết với người kia. Một người có thể thay thế cho gia
đình, cho cha mẹ, vợ con đối với một người khác. Hơn nữa, họ còn bảo vệ nhau
trước mũi súng của kẻ thù, cùng nhau đi qua cái chết, chống lại cái chết, cùng
nhau thực hiện mợt lí tưởng cách mạng. Đó là ý nghĩa thiêng liêng của tình
đồng chí bấy giờ”.


3.Đánh giá: nghệ thuật + nội dung
Như vây, bằng những ngôn từ giản dị, mộc mạc,chân thực, tự nhiên mà hàm
súc, cơ đọng, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén, nhiều phép tu từ
đặc sắc, đoạn thơ đã làm nổi bật những cơ sở hình thành tình đồng chí. Tình đồng
chí là một tình cảm cao đẹp. Nó được hình thành từ long đồng cảm giai cấp, từ sự
đồng điệu về nhiệm vụ, lí tưởng và hơn cả là được nảy nở từ trong những gian lao
vất vả .Thông qua đoạn thơ, chúng ta nhận ra ở nhà thơ Chính Hữu là một sự trân
trọng đặc biệt dành cho tình cảm cao đẹp ấy và cũng là dành cho những người lính
bộ đội cụ Hồ.
C.Kết bài:
Có thể nói rằng “Đồng chí” của Chính Hữu là một bài thơ độc đáo. Bài thơ
ấy và nhất là khổ thơ đầu đã khơi gợi trong lòng người đọc khơng ít những tình

cảm đẹp. Nó khiến ta càng thêm cảm phục trước tài năng của nhà thơ Chính Hữu,
càng thêm trân trọng, yêu mến những người lính bộ đội cụ Hồ và hơn cả là càng
thêm tự hào về lịch sử oai hùng của dân tộc. Và có lẽ chính vì thế mà sau bao
thăng trầm của lịch sử, “ Đồng chí” của Chính Hữu vẫn cịn mãi trong lịng bạn
đọc.
====================================
Đề 2
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Ṛng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gớc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ước mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.”
(Ngữ văn 9, tập I, tr.128-129, NXB Giáo dục 2016)
Dàn ý:
A.MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ, trích thơ
Chính Hữu nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, các
tác phẩm của ông tập trung miêu tả về người lính và chiến tranh. Số lượng tác
phẩm của ông để lại không nhiều, nhưng chỉ với bài thơ Đồng chí cũng đã đủ để
khẳng định vai trị, vị trí của ơng trong nền văn học dân tộc.. Đọc bài thơ “Đồng


chí” của Chính Hữu,, có lẽ người đọc sẽ khơng thể nào quê được những câu thơ
viết về những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí đồng đội:
(trích thơ)

B. Thân bài
1.Khái quát về hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của bài thơ
Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 khi cuộc kháng chiến chống Pháp
đang diễn ra vô cùng ác liệt. Sau khi cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến
dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp
lên chiến khu Việt Bắc, Chính Hữu bị ốm nặng được đưa về trạm quân y điều trị.
Đơn vị cử một người đồng đội ở lại để chăm sóc ơng. Cảm kích trước tấm long của
người đồng đội đó, ơng đã sáng tác bài thơ này. Bài thơ đã giúp người đọc hiểu
thêm về một tình cảm cao đẹp- tình đồng chí và vẻ đẹp tâm hồn của những người
lính bộ đội cụ Hồ.
2. Tóm tắt sơ lược đoạn thơ trước đó: Cở sở hình thành tình đồng chí ở đoạn thơ
đầu của bài
Ở 7 câu thơ đầu, bằng những ngôn từ giản dị, mộc mạc,chân thực, tự nhiên
mà hàm súc, cơ đọng, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén, nhiều
phép tu từ đặc sắc, đoạn thơ đã làm nổi bật những cơ sở hình thành tình đồng chí.
Tình đồng chí là một tình cảm cao đẹp. Nó được hình thành từ long đồng cảm giai
cấp, từ sự đồng điệu về nhiệm vụ, lí tưởng và hơn cả là được nảy nở từ trong
những gian lao vất vả. Và đến khoor thơ thứ 2 chính Hữu tiếp tục viết về tình cảm
ấy mà cụ thể là biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội.
3. Cảm nhận về đoạn thơ: Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí
a. Trước hết, tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của
nhau:
“Ruộngnương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lunglay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.
Ra chiến trường vì lí tưởng bảo vệ tổ quốc, những người lính đã phải gửi lại quê
hương tất cả, là mẹ già, vợ trẻ, con thơ, là luống mạ đang gieo, mảnh ruộng đang cày,
là căn nhà tranh gió lùa tốc mái. Mặc dù vậy, họ vẫn ra đi với một sự quyết tâm cao
độ. Hai tiếng “mặc kệ” đã minh chứng cho điều đó. Xưa nay, người ta thường dung
“mặc kệ” để nói về sự thờ ở, vô cảm nhưng ở đây “mặc kệ” lại thể hiện thái độ dứt

khốt, quyết tâm của những người lính bộ đội cụ Hồ.
*Liên hệ: Đất nước – Nguyễn Đình Thi: Lời thơ của Chính Hữu có sự đồng điệu
với một ý thơ của Nguyễn Đình Thi trong bài thơ “Đất nước”:


Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
Có thể nói rằng, thái độ dứt khốt, sự quyết tâm ấy chính là một nét chung đẹp đẽ
của những người lính trong hai cuộc kháng chiến trường kì. Khi họ đã xác định được
lí tưởng, mục tiêu rõ rang thì họ quyết khơng để tình riêng vướng bận.
Nhưng dù có dứt khốt đến đâu thì khi ra chiến trường họ cũng luôn nhớ vê quê
hương với một tình u trọn vẹn:
Giếng nước gớc đa nhớ người ra lính.
Đọc lời thơ ta khơng khó để nhận ra biện pháp nghệ thuật hốn dụ. ảnh “Giếng
nước gốc đa” chính là biểu tượng của quê hương – nơi có gia đình, có người
thân, nơi in dấu những kỉ niệm của tuổi thơ, tuổi trẻ. Với ý nghĩa như thế, câu
thơ đã diễn tả nỗi nhớ hai chiều giữa hậu phương và tiên tuyến bởi nếu không
hướng về quê hương với một tình u trọn vẹn thì người lính khơng thể cảm
nhận được q hương ln dõi theo bước chân mình. Bao tình cảm sâu nặng
như đều dồn tụ trong tiếng “nhớ” giản dị ấy! Song, góc nhớ thương đó khơng
làm cho các anh mềm lịng, mất đi ý chí cứu nước mà nó thơi thúc, động viên
người lính nơng dân bền gan vững chí, cầm chắc tay súng lập cơng. Bởi lẽ nước
nhà sớm độc lập thì các anh mới sớm được trở về với quê hương, xóm làng…
Quả thật, giữa người chiến sĩ và quê hương có mỗi giao cảm vô cùng sâu
sắc,đậm đà. Người đọc cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và đây
cũng là nguồn động viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt
qua mọi gian lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom.
b. Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu
thớn của cuộc đời người lính:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
Bằng những hình ảnh tả thực, hình ảnh sóng đôi, tác giả đã tái hiện chân thực
những khó khăn thiếu thớn trong buổi đầu kháng chiến. Đó trước hết là căn bệnh
sốt rét rừng đã trở thành nỗi ám ảnh. Hai câu thơ “Anh với tôi biết từng cơn ớn
lạnh/ Sốt run người vần trán ướt mồ hôi” đã tái hiện một cách chân thực và đầy đủ
những biểu hiện của bệnh sốt rét rừng. Khi ấy , người bệnh rét run lên, đắp bao


nhiêu chăn cũng không đủ nhưng mồ hôi lại vã ra như tắm. Câu thơ chỉ như một
lời kể nhưng lại gieo vào lòng người đọc biết bao nhiêu thương cảm. ta thương các
anh vì trong suốt chặng đường bảo vệ tổ quốc thân yêu các anh không chỉ bị bệnh
tật dày vị mà cịn thiếu thớn tất cả: thiếu lương thực, thiếu vũ khí, quân trang,
thiếu thuốc men…Song dù thiếu thớn, dù khó khăn thì sức mạnh của tình đồng
chí đã giúp họ vượt qua tất cả. Nếu hình ảnh “Miệng cười buốt giá” đã làm ấm
lên, sáng lên tinh thần lạc quan của người chiến sĩ trong gian khổ thì cái nắm tay
lại thể hiện tình đồng chí, đồng đội thật sâu sắc! Cách biểu lộ chân thực, khơng ồn
ào mà thấm thía. Tất cả những cảm xúc thiêng liêng được dồn nén trong hìn ảnh
thơ rất thực, rất cảm động, chứa đựng biết bao ý nghĩa:
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
Những cái bắt tay chắt chứa bao yêu thương trìu mến. Rõ ràng, tác giả đã lấy sự
thiếu thốn đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang vô cùng về tinh thần.
Những cái bắt là lời động viên chân thành, để những người lính cùng nhau vượt
qua những khó khăn, thiếu thốn. Đólà những cái bắt tay của sự cảm thơng, mang
hơi ấm để truyền cho nhau thêm sức mạnh. Đó cịn là lời hứa lập cơng, của ý chí
quyết tâm chiến đấu và chiến thắng quân thù Có lẽ không ngôn từ nào có thể

diễn tả cho hết tình đồng chí thiêng liêng ấy. Chính những tình cảm, tình đồn
kết gắn bó đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi
nẻo đường chiến đấu.
3. Đánhgiá về nghệ thuật, nội dung…
Như vây, bằng những ngôn từ giản dị, mộc mạc,chân thực, tự nhiên mà hàm
súc, cô đọng, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén; nhiều phép tu từ
đặc sắc, đoạn thơ đã khắc họa chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính
thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách
mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành cơng hình ảnh người lính thời kì đầu
kháng chiến chống Pháp. Thơng qua những lời thơ ấy, chúng ta nhận ra ở nhà thơ
Chính Hữu là một sự trân trọng đặc biệt dành cho tình cảm cao đẹp ấy và cũng là
dành cho những người lính bộ đội cụ Hồ.
C.Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ.
- Đoạn thơ khơi gợi trong em những tình cảm gì? Trách nhiệm gì? Em rút ra được
bài học gì?
Có thể nói rằng “Đồng chí” của Chính Hữu là một bài thơ độc đáo. Bài thơ
ấy và nhất là khổ thơ thứ 2 đã khơi gợi trong lịng người đọc khơng ít những tình
cảm đẹp. Nó khiến ta càng thêm cảm phục trước tài năng của nhà thơ Chính Hữu,
càng thêm trân trọng, yêu mến những người lính bộ đội cụ Hồ và hơn cả là càng
thêm tự hào về lịch sử oai hùng của dân tộc. Đoạn thơ còn đem đến cho ta những
bài học vô cùng sâu sắc. DDOsos là bài học về tinh thần vượt khó, bài học về lịng


u nước, về tình u q hương. Và có lẽ chính vì thế mà sau bao thăng trầm của
lịch sử, “ Đồng chí” của Chính Hữu vẫn cịn mãi trong lòng bạn đọc.
==================000================
Đề 3. Viết 1 đoạnv ăn nêu cảm nhận về 3 câu thơ cuối
*Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
Chính Hữu là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Thơ

ơng giản dị, hàm súc và dồn nén cảm xúc. Và tiêu biểu nhất cho phong cách sáng
tác ấy là bài thơ “ĐỒng chí”. Bài thơ khép lại với bức tranh đẹp về tình đồng chí,
đồng đội,là biểu tượng cao đẹp về cuộc đời người chiến sĩ bộ đội cụ Hồ:
“Đêmnay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
Đọc khổ thơ này, người đọc nhận ra bút pháp tả thực đã được tác giả sử dụng
rất hiệu quả. Lời thơ gợi cho người đọc về một không gian hoang vu lạnh lẽo nơi
núi rừng Việt Bắc. Đêm càng làm cho khung cảnh trở nên đáng sợ hơn bởi kẻ thù
và thú giữ có thể đến bất cứ lúc nào. Tuy nhiên hồn cảnh ấy khơng hề làm cho
những người lính run sợ. Họ vẫn ung dung “chờ giặc tới”. Cái từ “chờ” trong
đoạn thơ này mới thực sự đặc biệt. Chỉ với một động từ ấy nhưng Chính Hữu đã
cho người đọc cảm nhận được một cách đầy đủ và trọn vẹn tư thế ung dung, sự
hiên ngang, lòng quả cảm, kiên cường của những người lính bộ đội cụ Hồ. Và
trong phút cùng nhau “chờ giặc tới” ấy họ đã phát hiện ra một hình ảnh rất đẹp:
Hình ảnh “Đầu sung trăng treo”
Có thể nói “đầu súng trăng treo” là hình ảnh đẹp nhất của bài thơ. Đây trước hết
là một hình ảnh thực. Nó có thể hiểu là: Đêm khuya, trăng tà, cả cánh rừng ngập
chìm trong sương muối. Trăng lơ lửng trên khơng, chiếu ánh sáng qua lớp sương
mờ trắng đục. Bầu trời như thấp xuống, trăng như sà xuống theo. Trong khi đó,
người chiến sĩ khoác súng trên vai, đầu súng hướng lên trời cao như chạm vào
vầng trăng và trăng như treo trên đầu súng. Song lời thơ có lẽ khơng chỉ có vậy.
Xưa nay, “Trăng”là biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, là sự sống thanh
bình. “Súng”là hiện thân cho cuộc chiến đấu gian khổ, hi sinh và chiến tranh khốc
liệt. Súng và trăng, là cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng là chiến sĩ và thi sĩ, là
hiện thực và lãng mạn. Hai hình ảnh đó trong thực tế vớn xa nhau vời vợi
thậm chí là trái ngược với nhau nay lại gắn kết bên nhau trong cảm nhận của
người chiến sĩ. Sự kết hợp hai yếu tố hiện thực và lãng mạn đã tạo nên cái vẻ
đẹp độc đáo cho lời thơ đồng thời gợi lên vẻ đẹp của người lính cách mạng.



Họ khơng chỉ là những con người có lí tưởng cao đẹp, có lịng u nước nồng nàn,
có tinh thần quả cảm, kiên cường mà còn là những con người có tâm hồn lãng
mạn. Và phải chăng, cũng chính vì lẽ đó, Chính Hữu đã lấy hình ảnh này làm
nhan đề cho cả tập thơ của mình – tập “Đầu súng trăng treo” – một bông hoa đầu
mùa trong vườn thơ cách mạng.
*Kết đoạn: Những tình cảm trong em khi đọc đoạn thơ

BÀI 2: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHƠNG KÍNH –( PHẠM TIẾN DUẬT).
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Tác giả
- Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ.
- Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 1964,
Phạm Tiến Duật gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường
Trường Sơn và trở thành một trong những gương mặt tiêu biểu
của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ cứu nước.
- Phong cách sáng tác:
+ Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ qua các hình tượng người lính và cơ
thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.
+ Thơ ơng có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch
mà sâu sắc.
Hoàn cảnh
- Bài thơ viết năm 1969, thời kỳ cuộc kháng chiến chống Mỹ
sáng tác
diễn ra rất ác liệt trên con đường chiến lược Trường Sơn.
- Bài thơ được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ
năm 1969 và được đưa vào tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” của
tác giả.

Thể loại
Thơ tự do
Ý nghĩa
- Bài thơ có nhan đề khá dài, khá đặc biệt : “Bài thơ về tiểu dợi
nhan đề
xe khơng kính”. Nhan đề bài thơ thoạt nghe sẽ thấy như có chỗ


thừa : thừa hai chữ “bài thơ”. Nhưng chính chỗ thừa ấy sẽ tạo
sức hút cho người đọc ở vẻ khác lạ và độc đáo ở sức gợi : gợi
chất thơ của cuộc sống nơi chiến trường.
- Hình ảnh “tiểu đợi xe khơng kính” được đưa vào nhan đề bài
thơ :
+ Gợi hiện thực phổ biến, quen thuộc trên tuyến đường Trường
Sơn trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Gợi hiện thực của cuộc chiến vô cùng gay go, khốc liệt.
+ Gợi vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn, vẻ đẹp của
lòng dũng cảm, của ý chí nghị lực, của sự kiên cường.
PT biểu đạt Biểu cảm xen lẫn miêu tả và tự sự
Chủ đề
Bài thơ ca ngợi những chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời đánh Mĩ
dũng cảm ngoan cường, lạc quan yêu đời trong mưa bom bão đạn,
quyết chiến đấu hi sinh vì một lí tưởng cao cả là giải phóng miền
Nam thống nhất Tổ quốc.
Giá trị nội “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính" của Phạm Tiến Duật đã khắc
dung
hoạ một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe khơng kính. Qua đó,
tác giả khắc hoạ nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở
Trường Sơn trong thời chống Mỹ, với tư thế hiên ngang, tinh thần
lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến

đấu giải phóng miền Nam.
Giá
trị Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc
nghệ thuật sống ở chiến trường, ngơn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ
tự nhiên, khoẻ khoắn.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính:
- Xưa nay, xe cộ rất ít khi đi vào thơ ca, nếu có thì thường được “ thi vị hóa”, “
lãng mạn hóa’. Nhưng những chiếc xe đượ Phạm Tiến Duật đưa vào thơ lại thực
đến trần trụi:
Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Nghệ thuật
Nội dung
Với giọng điệu thản nhiên pha chút ngang tác giả đã làm hiện lên hình ảnh những
tàng , lời thơ mang tính khẩu ngữ, hình ảnh độc chiếc xe mang trên mình đầy thương
đáo, điệp ngữ “khơng” kết hợp với nghệ thuật tích bởi bom đạn chiến tranh.
liệt kê, động từ mạnh “giật, rung”


=> Hai câu thơ đầu lí giải nguyên nhân những chiếc xe khơng có kính, đồng thời thể hiện
tâm trạng xót xa cho những chiếc xe- người bạn đồng hành thủy chung của những người
lính.
Qua đó, tác giả tạo ấn tượng cho người đọc một cách cụ thể và sâu sắc về hiện thực chiến
tranh khốc liệt, về cuộc chiến đấu gian khổ mà người lính phải trải qua.
- Hình ảnh những chiếc xe khơng kính một lần nữa lại được tác giả miêu tả một
cách chân thực, sinh động ở khổ thơ cuối:
Khơng có kính rồi xe khơng có đèn
........Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Nghệ thuật

Nội dung
Nghệ thuật liệt kê “khơng có kính, khơng đã nhấn mạnh những chiếc xe khơng chỉ
có đèn, khơng có mui, thùng xe có xước” khơng kính mà cịn khơng đèn, khơng
kết hợp với điệp ngữ : “khơng có” mang ý mui… bị biến dạng, tàn phá nặng nề. Mặc
phủ định
dù vậy, xe vẫn băng ra chiến trường.
=> Từ trong hiện thực khốc liệt đến trần trụi, những chiếc xe khơng kính bỗng trở nên
thành một hình ảnh độc đáo, “nên thơ”- chất thơ của lòng yêu nước, tinh thần quả cảm mà
những người lính đã đem lại cho chiếc xe từ chính trái tim nhiệt huyết của mình- trái tim
cầm lái.
2. Hình ảnh những người lính lái xe.
- Thiếu những phương tiện vật chất tối thiểu lại là hoàn cảnh để người lái xe bộc lộ
những phẩm chất cao đẹp:
a. Tư thế ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận.
Ung dung buồng lái ta ngồi,
......
Như sa như ùa vào buồng lái
Nghệ thuật
Nội dung
Nghệ thuật đảo ngữ: đưa từ láy “ung Đã nhấn mạnh tư thế bình thản, hiên
dung” lên đầu câu kết hợp với đại từ ngang, tự tin tiến về phía trước của
“ta”
người lính lái xe.
- Với nhịp thơ: 2/2/2(Nhìn đất, nhìn Đã cho thấy cái nhìn đầy tự chủ, nhìn
trời nhìn thẳng)
thẳng về phía trước như sẵn sàng chấp
- Giọng điệu: đùa vui hóm hỉnh, điệp nhận mọi khó khăn.
ngữ “nhìn” kết hợp với nghệ thuật liệt

- Qua khung cửa xe, người lái xe tiếp

xúc trực tiếp với thế giới bên ngồi, với
mọi khó khăn, gian khổ.
+ Điệp ngữ “ nhìn thấy”, nghệ thuật Đã diễn tả sự cảm nhận thế giới bên
nhân hóa “ gió xoa mắt đắng”, từ láy “ ngoài một cách chân thực, sinh động


đột ngột” và nghệ thuật so sánh
+ Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào
tim”

của người lính do những chiếc xe
khơng kính đem lại.
- Gợi đến tốc độ lao nhanh của chiếc
xe, khiến cho người cầm lái và con
đường như không cịn khoảng cách.
Điều đó cho thấy sự khẩn trương của
người lính đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam.
- Cịn là hình ảnh ẩn dụ về con đường
chiến đấu vì mền Nam độc lập.
thể hện nét lãng mạn trong tâm hồn
người lính. Họ có cơ hội hịa mình với
thiên nhiên, đất trời.
khổ, coi thường hiểm nguy của người

+ Hình ảnh “gió, sao trời, cánh chim”
là những hình ảnh là hình ảnh của thiên
nhiên đẹp, gợi cảm
b. Tinh thần lạc quan, bất chấp gian
lính.

Xe khơng kính, người lính cịn phải chịu thêm những khắc nghiệt của Trường Sơn:
Khơng có kính ừ thì có bụi
........................
Mưa ngừng gió lùa khơ mau thơi
Nghệ thuật
Nội dung
Hình ảnh “ mưa, gió, bụi”
tượng trưng cho những gian khổ mà người lính gặp
phải do những chiếc xe khơng kính đem lại.
Điệp cấu trúc “khơng có… ừ thì” Đã cho thấy thái độ bất chấp khó khăn , coi thường
“chưa cần”
gian khổ, hiểm nguy, tinh thần lạc quan, dũng cảm
- BPNT so sánh: như, từ láy “ phì của người lính.
phèo”, “ha ha”.
Sự phối hợp thanh điệu: những => Ngay trong hồn cảnh khắc nghiệt, người lính vẫn
thanh trắc “ bụi, tóc trắng, lấm, tìm được giây phút thư thái. Đó là bản lĩnh của
ướt áo, xối”…đặc tả những khó những chiến sĩ lái xe.
khăn, gian khổ kết hợp với những
thanh bằng, đặc biệt câu cuối
đoạn gợi những phút yên ả, ung
dung trong buồng lái.


- Ngơn ngữ: mang tính khẩu ngữ
- Giọng điệu thơ hóm hỉnh, khẩu
khí ngang tàng, lời thơ gần với
ngơn ngữ đời thường.

Đã làm nổi bật lên niềm vui, tiếng cười của người
lính. Tiếng cười bật lên sảng khối, lạc quan khác với

tiếng cười “ buốt giá” ngậm ngùi động viên nhau của
người lính thời kí kháng chiến chống Pháp g thơ
Chính Hữu.

=> Chính sự lạc quan, tinh thần dũng cảm của người lính lái xe ấy đã giúp những chiếc
xe khơng kính vượt qua bao mưa bom bão đạn, giúp cuộc chiến đi gần hơn đến thắng lợi.
c. Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp của người lính lái xe ( khổ 5, 6)
Và trong cuộc chiến tranh đầy gian lao, thử thách ấy, tình cảm đồng chí, đồng đội
lại càng trở nên gắn bó và gần gũi với nhau hơn:
Những chiếc xe từ trong bom rơi
...
Bắt tay nhau qua của kính vỡ rồi
Nghệ thuật
Nội dung
Hình ảnh “ những chiếc xe từ là một hình ảnh tả thực về những chiếc xe vượt qua
trong bom rơi”
bao thử thách khốc liệt của chiến trường trở về
Cách gọi “ tiểu đội”

là cách nói dí dỏm, giàu hình ảnh, vừa gợi lên những
đồn xe mang trên mình biết bao thương tích của
chiến tranh, vừa gợi lên được cái thân thương thắm
tình đồng đội.
Hình ảnh “ bắt tay …” rất giàu Những chiếc xe khơng kính lại đem lại sự tiện lợi để
sức gợi
người lính trao cho nhau những cái bắt tay. Cái bắt
tay:
+ Đã cho thấy tinh thần đồn kết, gắn bó với nhau
của các chiến sĩ lái xe.
- Thể hiện được sự đồng cảm sâu sắc trong tâm hồn

của những người lính.
.+ Là lời động viên ngắn ngủi, thầm lặng mà họ dành
cho nhau, là lời hứa quyết tâm…
+ Là sự chia sẻ vội vàng tất cả những vui buồn kiêu
hãnh trên những cung đường đã qua.
Cuộc trú quân ngắn ngủi mà thắm tình đồng đội, những bữa cơm nhanh dã chiến,
chung bát chung đũa là sợi dây vơ hình giúp các chiến sĩ xích lại gần nhau hơn:
Bếp Hồng Cầm ta dựng giữa trời
...Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Nghệ thuật
Nội dung


Câu thơ “ chung…”

là cách định nghĩa “ rất lính”, tếu táo nhưng chân
tình, sâu nặng. Gắn bó với nhau trong chiến đấu, họ
càng gắn bó với nhau trong đời thường.
Từ láy ‘ chông chênh”
Gợi cảm giác bấp bênh, tạm bợ, cho thấy phút nghỉ
ngơi vội vàng của người lính.
Điệp ngữ “lại đi” kết hợp với tạo âm điệu nhịp nhàng cho câu thơ, khẳng định đồn
nhịp thơ 2/2/3
xe khơng ngừng tiến về phá trước. Đó là nhịp sống,
chiến đáu và hành qn của tiểu đội xe khơng kính
mà khơng một sức mạnh tàn bạo nào ngăn cản được.
Nghệ thuật ẩn dụ “ trời xanh Màu xanh của niềm tin, hi vọng vào ngày mai, gợi sự
thêm”
lạc quan của người lính.
d. Tình u tổ q́c thiết tha và ý chí giải phóng miền Nam

Khơng có kính rồi xe khơng có đèn
...
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Một lần nữa, sự tàn khốc của chiến tranh lại được Phạm Tiến Duật nhắc đến thơng
qua hình ảnh những chiếc xe chân thực, sinh động:
Nghệ thuật
Nội dung
Thủ pháp liệt kê “ không kính, Gợi lên hình ảnh những chiếc xe bị tàn phá, méo mó,
khơng đèn…”
biến dạng, qua đó phản ánh hiện thực chiến tranh
khốc liệt
Nghệ thuật điệp ngữ “ khơng có” Đã nhấn mạnh dù chiếc xe không nguyên vẹn, nhưng
kết hợp với thủ pháp đối lập
chỉ cần có “ một trái tim”, những chiếc xe ấy vẫn
băng ra chiến trường giải phóng miền Nam.
Hình ảnh hốn dụ “ trái tim”

Thể hiện lòng yêu nước thiết tha, căm thù giặc Mĩ sơi
sục, ý chí kiên cường giải phóng miền Nam.

-> Trái tim yêu thương, trái tim cầm lái đã giúp người lính chiến thắng bom đạn của kẻ
thù. Trái tim ấy đã trở thành nhãn tự của bài thơ và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng bạn
đọc.
C. LUYỆN ĐỀ
Đề 1. Cảm nhận của em về đoạn thơ sau
Không có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.




×