Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo việt nam trong bối cảnh hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 195 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƢƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƢƠNG MẠI
--------

TRỊNH TÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU SÁCH BÁO
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH SÁCH BÁO
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Thƣơng mại
Mã số : 62.34.10.01
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trần Cơng Sách
2. PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ

HÀ NỘI, năm 2011

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trích dẫn


trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của
Luận án không trùng với các cơng trình khoa học khác đã cơng bố.

Nghiên cứu sinh

Trịnh Tùng


iii

MỤC LỤC

Trang
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

viii


NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
1
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HOẠT

13

ĐỘNG NHẬP KHẨU SÁCH BÁO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp trong

13

bối cảnh hội nhập
1.1.1. Khái niệm về sách báo và quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo

13

1.1.2. Đặc điểm về hoạt động nhập khẩu sách báo và quản trị hoạt động

19

nhập khẩu sách báo trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.1.3. Nội dung và phƣơng pháp, công cụ quản trị hoạt động nhập khẩu

32

sách báo
1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với quản trị hoạt động


40

nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp Việt Nam
1.2.

Hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp

1.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp

43
43


iv

1.2.2. Tiêu chí và một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt

46

động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp
1.3.

Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp nƣớc ngoài và bài học rút

55

ra về quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
1.3.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp nƣớc ngoài


55

1.3.2. Bài học rút ra cho doanh nghiệp Việt Nam trong quản trị hoạt động

60

nhập khẩu sách báo từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số doanh
nghiệp nƣớc ngoài
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG NHẬP

64

KHẨU SÁCH BÁO CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP

2.1.

Thực trạng quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh

64

nghiệp Việt Nam
2.1.1. Khái quát thực trạng hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp

64

Việt Nam
2.1.2. Phân tích thực trạng quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của


70

doanh nghiệp Việt Nam
2.2.

Thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của

82

một số doanh nghiệp Việt Nam điển hình
2.2.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo

82

của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Sách báo Việt Nam
2.2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo 90
Công ty TNHH Nhà nƣớc Một thành viên Sách và Thƣơng mại Hà Nội
2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo

98

của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Văn hoá phẩm
2.3.

Tổng hợp đánh giá thực trạng quản trị và hiệu quả quản trị hoạt 109
động nhập khẩu sách báo của một số doanh nghiệp kinh doanh


v


sách báo Việt Nam
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân

109

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

110

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HOẠT 113
ĐỘNG NHẬP KHẨU SÁCH BÁO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH SÁCH BÁO VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI
3.1.

Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả 113
quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh
doanh sách báo của Việt Nam thời kỳ tới năm 2020

3.2.

Quan điểm và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động 116
nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo của
Việt Nam trong thời kỳ tới.

3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo 126
của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam

3.3.1 Giải pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu sách báo


126

3.3.2 Giải pháp về phía Nhà nƣớc

146

KẾT LUẬN

152

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CẢM ƠN


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
:
CITIMEX
:
CULTURIMEX :
DN
ĐVT
HCM
HN
LATS

NK
NXB
NQ
PH
PTS

TNHH MTV
TP
VHP
VND
TW
TT
XK
XNK
XBP
XUNHASABA

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:

VIETBOOK

:

TSLĐ
VLĐ
CIF

:
:
:

FOB

:

Tiếng Việt
Cán bộ công nhân viên
Công ty Đầu tƣ và Phát triển Văn hố
Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Văn
hóa phẩm

Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Hồ Chí Minh
Hà Nội
Luận án tiến sĩ
Nhập khẩu
Nhà xuất bản
Nghị quyết
Phát hành
Phó tiến sĩ
Quyết định
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thành phố
Văn hóa phẩm
Việt Nam đồng
Trung ƣơng
Thủ Tƣớng
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Xuất bản phẩm
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Xuất nhập khẩu sách báo Việt Nam
Công ty TNHH Nhà nƣớc Một thành
viên Sách và Thƣơng mại Hà Nội
Tài sản lƣu động
Vốn lƣu động
Giá giao hàng tại biên giới nƣớc nhập
khẩu, gồm giá hàng hố, chi phí bảo
hiểm và cƣớc vận tải
Giá hàng hoá khi giao hàng lên tàu ở

biên giới nƣớc xuất khẩu

Tiếng Anh

Costs – Insurance
– Freight
Free on Board


vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trang

Bảng
Bảng 1.1:

Bảng 1.2:

Bảng 2.1:

Bảng 2.2:

Bảng 2.3:

Đặc điểm của kinh doanh sách, báo nhập khẩu và hoạt động
nhập khẩu sách, báo qua một số chỉ tiêu so sánh
So sánh đặc điểm quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo với đặc
điểm quản trị hoạt động nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng khác
Kim ngạch xuất nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp Việt

Nam thời kỳ 2002 – 2011
Số lƣợng sách báo xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam
thời kỳ 2002 – 2011
Quĩ khen thƣởng của 3 Công ty Xunhasaba, Vietbook,
Culturimex thời kỳ 2002 -2011

24

31

65

66

81

Tỉ lệ giữa kim ngạch nhập khẩu sách báo với chi phí quản lý
Bảng 2.4:

hoạt động nhập khẩu sách báo của của Công ty Xunhasaba thời

83

kỳ 2002 – 2011
Tỉ lệ giữa doanh thu thuần từ kinh doanh nhập khẩu với chi phí
Bảng 2.5:

kinh doanh nhập khẩu của của Công ty Xunhasaba thời kỳ 2002

84


– 2011
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:

Thị phần sách báo nhập khẩu của Công ty Xunhasaba thời kỳ
2002 – 2011
Tỷ lệ lợi nhuận gộp so với tổng kim ngạch nhập khẩu của Công
ty Xunhasaba thời kỳ 2002 – 2011
Tổng hợp các chỉ tiêu của Công ty Xunhasaba

86

88
89

Tỉ lệ giữa kim ngạch nhập khẩu sách báo với chi phí quản lý
Bảng 2.9:

hoạt động nhập khẩu sách báo của của Công ty Vietbook thời kỳ
2002 – 2011

90


viii

Tỉ lệ giữa doanh thu thuần từ kinh doanh nhập khẩu sách báo

Bảng 2.10: với chi phí kinh doanh của Công ty Vietbook thời kỳ 2002 –

92

2011
Thị phần sách báo nhập khẩu của Công ty TNHH Nhà nƣớc
Bảng 2.11: Một thành viên Sách và Thƣơng mại Hà Nội thời kỳ 2002 –

94

2011
Bảng 2.12:

Bảng 2.13:

Tỉ lệ lợi nhuận gộp so với tổng kim ngạch nhập khẩu của Công
ty Vietbook thời kỳ 2002 – 2011
Tổng hợp các chỉ tiêu của công ty TNHH Nhà nƣớc Một thành
viên Sách và Thƣơng mại Hà Nội

96

97

Bảng 2.14: Hiệu quả hoạt động nhập khẩu sách báo

98

Bảng 2.15: Hiệu quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh nhập khẩu


99

Bảng 2.16:

Bảng 2.17:

Thị phần sách báo nhập khẩu của Công ty CULTURIMEX từ
năm 2002 – 2011
Tỷ lệ lợi nhuận gộp so với tổng kim ngạch nhập khẩu của Công
ty CULTURIMEX từ năm 2002 – 2011

Bảng 2.18: Tổng hợp các chỉ tiêu của Công ty CULTURIMEX
Bảng 2.19:

Hiệu quả quản trị hoạt động sau khi thực hiện hợp đồng nhập
khẩu của Công ty Xunhasaba từ 2002 -2011

101

103
104
105

Hiệu quả quản trị hoạt động sau khi thực hiện hợp đồng nhập
Bảng 2.20: khẩu của Công ty TNHH Nhà nƣớc Một thành viên Sách và

106

Thƣơng mại Hà Nội từ 2002 -2011
Bảng 2.21:


Bảng 2.22:

Hiệu quả quản trị hoạt động sau khi thực hiện hợp đồng nhập
khẩu của Công ty Culturimex từ 2002 -2011
So sánh hiệu quả quản trị hoạt động sau khi thực hiện hợp đồng
nhập khẩu của ba công ty thời kỳ 2002 -2011

107

108


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ1.1
Sơ đồ 1.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp
Quá trình quản trị của doanh nghiệp kinh doanh sách báo
nhập khẩu
Số lƣợng sách báo, tạp chí nhập khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam thời kỳ 2002 – 2010
So sánh hiệu quả trong khâu nhập khẩu với hiệu quả kinh
doanh của Công ty Xunhasaba thời kỳ 2002 - 2011

So sánh hiệu quả trong khâu nhập khẩu với hiệu quả kinh
doanh của Công ty Vietbook thời kỳ 2002 -2011
So sánh hiệu quả trong khâu nhập khẩu với hiệu quả kinh
doanh

17
18

76

85

93

100


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong bối cảnh tồn cầu hố, những chuyển dịch mang tính cơ cấu nhƣ cuộc
cách mạng công nghệ thông tin và truyền thơng, những tiến bộ nhanh chóng và vƣợt
bậc của khoa học - công nghệ, sự phát triển mạnh các chuỗi giá trị toàn cầu đã thúc
đẩy cạnh tranh giữa các nƣớc. Lợi thế cạnh tranh chuyển từ tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, lao động … sang tri thức, kỹ năng và tính sáng tạo. Phát triển kinh tế tri thức
luôn đƣợc các quốc gia xem nhƣ một quốc sách cho sự phát triển nhanh, bền vững và
nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.Một yếu tố không thể thiếu và quan trọng để tạo
nên thời đại kinh tế tri thức đó là sách báo.Lê Nin đã từng đƣa ra khẩu hiệu:Khơng
có sách thì khơng có tri thức, khơng có tri thức thì khơng có chủ nghĩa cộng

sản.Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu rõ “Phát triển giáo dục
và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu… Phát
triển nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là
một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nƣớc.” [97, tr
41, 77]. Nhƣ vậy, trong thời đại kinh tế tri thức, trong sự nghiệp phát triển giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ hay trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
thì sách, báo là một phƣơng tiện không thể thiếu. Sách, báo chứa đựng, lƣu giữ và
phổ biến các tri thức của nhân loại.Thơng qua sách báo, các đƣờng lối, chính sách,
hệ tƣ tƣởng hay những nền văn minh của mọi thời đại sẽ đến đƣợc mọi tầng lớp
nhân dân.Sách, báo không chỉ là một hàng hố đơn thuần mà cịn chứa đựng các giá
trị văn hố, tinh thần. Vì vậy, phát triển kinh doanh sách, báo góp phần quan trọng
vào q trình phát triển kinh tế tri thức, phát triển khoa học và công nghệ - giáo dục
và đào tạo, tăng cƣờng giao lƣu quốc tế và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế của
đất nƣớc.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về văn hoá tinh thần của con ngƣời càng
nhiều và càng đa dạng. Để tồn tại và khẳng định mình, mỗi con ngƣời cũng nhƣ mỗi
quốc gia đều phải có một q trình giao lƣu với xung quanh, với thế giới. Riêng đối
với nƣớc ta hiện nay, vấn đề trao đổi văn hoá, khoa học kĩ thuật, kinh tế…với các


2

nƣớc trên thế giới là hết sức cấp bách, nó góp phần đẩy nhanh q trình hội nhập
của nƣớc ta với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động xuất nhập
khẩu sách, báo là góp phần đẩy mạnh q trình đó bằng giao lƣu văn hố. Những
sách, báo xuất khẩu sẽ giới thiệu cho bạn bè thế giới biết hình ảnh, đất nƣớc, con
ngƣời Việt Nam. Mặt khác, các sách, báo nhập khẩu sẽ phổ biến những thành tựu
đạt đƣợc trên các lĩnh vực giáo dục văn hoá, khoa học kĩ thuật, kinh tế xã hội của
các nƣớc cho mọi tầng lớp quần chúng nhân dân, tạo ra các cơ hội tiếp cận và tiếp
thu tinh hoa văn hố thế giới, từ đó nâng cao tri thức, kỹ năng để tăng năng suất lao

động, nâng cao chất lƣợng cuộc sống, đƣa đất nƣớc ta tiến nhanh, tiến vững chắc
trên con đƣờng cơng nghiệp hố và hiện đại hoá nƣớc nhà. Đồng thời, trong nhiều
năm nay, hoạt động xuất nhập khẩu sách báo ở Việt Nam đã có những bƣớc tiến bộ
mới, song do yêu cầu của phát triển kinh tế- xã hội trong bối cảnh hội nhập, đặt ra
nhiều nhiệm vụ nặng nề, cả trong nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn đối với
hoạt động xuất nhập khẩu sách báo. Nghị quyết số 22 – NQ/TW ngày mùng 10
tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính Trị về Hội nhập quốc tế đã đề ra định hƣớng: tranh
thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu tri thức, nhất là tri thức về quản lý và khoa
học công nghệ, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Đồng thời, cần tăng cƣờng
và nâng cao hiệu quả cơng tác tƣ tƣởng, văn hóa, thơng tin, tuyên truyền; đấu tranh
có hiệu quả nhằm hạn chế tác động tiêu cực về xã hội, văn hóa, tƣ tƣởng, đạo đức,
lối sống. Đây vừa là định hƣớng vừa là yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra đối với doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu sách báo Việt Nam trong hội nhập quốc tế thời kỳ tới.
Hoạt động nhập khẩu sách báo là hoạt động ngoại thƣơng, góp phần khơng
nhỏ vào việc thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp cũng nhƣ nhiệm vụ chung
của ngành. Trong những năm gần đây, nhờ đƣờng lối, chính sách đổi mới của Đảng,
Nhà nƣớc hoạt động xuất khẩu sách báo trở nên sôi động hơn, phát triển mạnh mẽ
hơn.Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra các cơ hội mới, thách thức mới đối
với các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo của việt nam.Vì vậy, địi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh… để thích ứng với bối
cảnh hội nhập. Quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo sao cho có hiệu quả, đạt


3

đƣợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra, luôn là điều trăn trở đối với các doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp hiện
nay còn nhiều bất cập:
Thứ nhất: Nhiều doanh nghiệp nhập khẩu sách báo còn chƣa nhận thức đƣợc

thế nào là quản trị hoạt động nhập khẩu và vai trò của quản trị hoạt động nhập khẩu
sách báo đối với tồn bộ q trình kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tồn
bộ nền kinh tế nói chung.
Thứ hai: Nhiều doanh nghiệp còn đang lúng túng về phƣơng pháp quản trị hay
công cụ của quản trị để giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động
nhập khẩu của mình.
Thứ ba: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo chỉ
tập trung làm giảm chi phí nhập khẩu mà chƣa chú trọng đến các yếu tố khác của
quá trình quản trị.
Thứ tư: Nhiều doanh nghiệp nhập khẩu sách báo chỉ chú trọng đến hiệu quả
kinh tế trong hoạt động nhập khẩu chứ chƣa quan tâm đến hiệu quả xã hội mà hoạt
động nhập khẩu sách báo đem lại.
Bên cạnh đó, nhu cầu về quản lý hoạt động nhập khẩu sách báo ở tầm vĩ mô,
trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay luôn đƣợc các cơ quan chức năng đặc biệt
quan tâm.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp kinh doanh sách báo nhập khẩu hoặc tham gia
trực tiếp vào hoạt động nhập khẩu sách báo đang trăn trở để đi tìm một qui trình
quản trị chuẩn cho hoạt động nhập khẩu. Thực tế, hoạt động nhập khẩu vẫn diễn ra
hàng ngày, hàng giờ nhƣng sự bất cập, khơng hợp lí… trong qui trình nhập khẩu
ln làm chính những ngƣời trong cuộc gặp khơng ít khó khăn trong quá trinh kinh
doanh của mình.
Từ những lý do trên, cần có một cơng trình nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo để có giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
hoạt động nhập khẩu sách báo trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Do đó, việc nghiên


4

cứu đề tài luận án “Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”

là rất cần thiết cả về lý luận và thực tiễn..
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong và ngồi nƣớc
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Đến nay, trên thế giới tuy chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một
cách trực diện và có tính hệ thống về hiệu quả quản trị nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp, nhƣng đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản trị, hiệu quả quản
trị doanh nghiệp…Một số cơng trình liên quan đến đề tài Luận án nhƣ:
+ Lý thuyết cổ điển về quản trị doanh nghiệp. Lý thuyết này khởi nguồn từ
Hoa Kỳ, với các tác phẩm nổi tiếng của Frederich Winslow Taylor và các cộng sự
(1911), “Lí thuyết quản trị một cách khoa học” (Scientific Management) và “Các
nguyên tắc quản trị một cách khoa học” (Principles of Scientific Management, [79,
tr 30]. Lý thuyết cổ điển trong quản trị doanh nghiệp gồm hai trƣờng phái lí thuyết
chính. Một là, trƣờng phái lý thuyết nâng cao hiệu quả quản trị bằng cách trình bày
các biện pháp để tăng năng suất lao động của công nhân (Trong thế giới phƣơng tây
ngƣời ta gọi TayLor là cha đẻ của quản trị học). Hai là trƣờng phái “Lý thuyết về
quản trị hành chính”, xuất hiện vài năm sau đó của Henry Fayol ở Pháp, Maz
Weber ở Đức, Chester Barnard, Luther Gulick và Lyndal Urwick ở Anh và Hoa Kỳ,
với các tác phẩm “Administration industrielle et generale” (Quản trị công nghiệp và
quản trị chung), xuất bản năm 1916, “The Function of the Excutive” (Các chức
năng của nhà quản trị), xuất bản năm 1938, “Luận cứ về khoa học quản trị”, xuất
bản năm 1937. Theo các tác phẩm này thì hiệu quả quản trị dựa theo các nguyên tắc
quản trị lớn, theo tính hệ thống hợp tác của các cấp bậc cao hơn hay đƣa ra các chức
năng trong quản trị nhƣ: Planning – dự kiến, Oganizing – tổ chức, Staffing – nhân
sự, Directing – chỉ huy, Coordinating – phối hợp, Reporting – báo cáo, Budgeting –
ngân sách, tạo thành thuật ngữ “Posdcorb” trong quản trị.
+ Trƣờng phái tâm lí xã hội trong quản trị doanh nghiệp, khởi đầu và điển
hình làHugo Munsterberg (1913), “Tâm lý học và hiệu quả trong công nghiệp”[79,


5


tr 34];trong đó, Hugo Munsterberg đã cho rằng hiệu quả quản trị là do năng suất lao
động quyết định, nhƣng năng suất lao động không phải chỉ do các yếu tố vật chất
quyết định, mà còn do sự thoả mãn các nhu cầu tâm lí xã hội của con ngƣời. Ngồi
ra, cịn có Elton Mayo, Donglas Gregor với việc đƣa ra thuyết X – Y trong qui tắc
quản trị, Abraham Maslow với việc đƣa ra các thứ bậc của nhu cầu…
+ Trƣờng phái hệ thống trong quản trị doanh nghiệp, khởi đầu và điển hình
làWillian Gouchi với “Thuyết Z” trong quản trị[79, tr 35]. Theo thuyết Z, hiệu quả
quản trị dựa trên việc đƣa ra các quyết định đúng từ các nhà quản trị hay đề cao tính
hợp tác trong doanh nghiệp.“Thuyết Z” là ảnh hƣởng mạnh mẽ tại Nhật Bản.
+ Tompeters (1996), “301 ý tƣởng hay về quản trị kinh doanh của các công ty
Mỹ năng động nhất”, nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh [90]. Đây là nhà kinh tế
học ngƣời Mỹ đã từ cách tiếp cận thực tiễn để tổng kết những ý tƣởng hay về quản
trị kinh doanh. Trong đó, tác giả đã hệ thống hóa các ý tƣởng hay của các nhà quản
trị doanh nghiệp các công ty thành công ở Mỹ theo các chủ đề lớn: Tiếp thị, quan hệ
khách hàng, quản lý con ngƣời, quản lý tiền bạc, lập kế hoạch, quan hệ với nhà
cung cấp, điều hành, giải quyết mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các yếu tố môi
trƣờng kinh doanh …
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
 Một số giáo trình và sách chuyên khảo về quản trị doanh nghiệp:
+ Thanh Tâm, Ngơ Kim Thanh (2010), “Giáo trình quản trị doanh nghiệp”,
Nhà xuất bản kinh tế quốc dân, Hà Nội [79]. Trong đó, các tác giả đã hệ thống hóa
một số lý luận về quản trị doanh nghiệp và quản trị kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp…
+ Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2009), “Giáo trình quản trị kinh
doanh”, Nhà xuất bản kinh tế quốc dân, Hà Nội [24]. Trong đó, các tác giả đã đƣa
ra một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị doanh nghiệp và các yếu tố của quản trị
nhƣ: quản trị nhân sự, quản trị vốn…..
+ Hƣơng Lan, Kiên Cƣờng, Thuỷ Hồng (2009), “Quản trị marketing: Dành
cho Giám đốc điều hành”, John A. Quelch, Katherine Jocz, Gail Mcgovern; Dịch,



6

NXBTri thức [47]. Trong đó, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề trong quản trị
marketing nhƣ: quản trị hàng hóa, quản trị giá cả, xúc tiến…
+ Lƣu Văn Nghiêm (2009), “Thực hiện quản trị quảng cáo”, Sách chuyên
khảo, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội [60]. Trong đó, tác giả đã ra một số
lý luận về quản trị nói chung và quản trị quảng cáo nói riêng…
+ Nguyễn Khắc Hồn (2009), “Giáo trình quản trị doanh nghiệp”, Đại học
Huế [37]. Trong đó, tác giả đƣa ra một số lý thuyết về quản trị doanh nghiệp và các
yếu trong quản trị nhƣ: nhân sự, tài chính, chất lƣợng…
+ Ngơ Phúc Hạnh, Vũ Thị Minh Hiền, Phan Bá Thịnh (2010), “Giáo trình
quản trị doanh nghiệp”,NXB Khoa học và Kỹ thuật [29]. Trong đó, các tác giả đã
đƣa ra một số lý thuyết về quản trị nói chung.
+ Nguyễn Văn Hoài biên dịch (2004), “Quản trị doanh nghiệp”, “Các qui tắc
để tiến lên đỉnh cao của mọi tổ chức”/Jeffrey J. Fox; NXB Thống kê T.1 [35],“Để
trở thành CEO”. Tác giả đã đƣa ra một số nguyên tắc trong quản trị doanh nghiệp

 Một số Luận án tiến sĩ và cơng trình nghiên cứu khác về quản trị và
hiệu quả quản trị doanh nghiệp:
+ Đào Minh Đức (2008), “Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản
trị nhãn hiệu tại doanh nghiệp Việt Nam”: LATS [25]. Trong đó, tác giả có đƣa ra
cách tiếp cận về hiệu quả quản trị nhƣng dƣới góc độ nhãn hiệu. Luận án chƣa đề
cập đến các vấn đề của quản trị nói chung và hiệu quả quản trị trong hoạt động nhập
khẩu sách báo.
+ Nguyễn Đình Cung (2009),“Cơ sở khoa học hồn thiện chế độ quản trị
cơng ty cổ phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở Việt Nam”: LATS Kinh tế [16].
Luậnán chỉ đề cập đến một số mơ hình quản trị công ty chứ chƣa đề cập đến hiệu
quả quản trị hoạt động nhập khẩu.

+ Lê Minh Diễn (2002) “Quản trị chiến lược marketing xuất khẩu của các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam”: LATS [17].Luận án có đề cập đến một số vấn
đề lý luận cơ bản về quản trị chiến lƣợc Marketing xuất khẩu của doanh nghiệp


7

thƣơng mại nhƣ: phân định một số khái niệm trong quản trị chiến lƣợc marketing
xuất khẩu của doanh nghiệp thƣơng mại; Nội dung và qui trình quản trị chiến lƣợc
marketing xuất khẩu của doanh nghiệp; Môi trƣờng marketing xuất khẩu của doanh
nghiệp; Phƣơng hƣớng và nguyên tắc hoàn thiện quản trị chiến lƣợc marketing xuất
khẩu của doanh nghiệp thƣơng mại ở nƣớc ta và đề xuất một số giải pháp cũng nhƣ
kiến nghị để thúc đẩy quản trị chiến lƣợc marketing của các doanh nghiệp thƣơng
mại. Luận án này không nghiên cứu về quản trị nhập khẩu của doanh nghiệp thƣơng
mại.
+ Đinh Tiến Dũng (2000), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp cơng nghiệp Việt Nam”: LATS [19], có
đề cập đến một số vấn đề liên quan đến đề tài nhƣ:Trong sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả đƣợc định nghĩa là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các
phƣơng án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con ngƣời ở
mọi lĩnh vực và mọi thời điểm. Bất kỳ mỗi quyết định đều cần đạt đƣợc phƣơng án
tốt nhất trong điều kiện cho phép là giải pháp thực hiện có cân nhắc tính tốn chính
xác, phù hợp với sự tất yếu của các qui luật khách quan trong từng giai đoạn cụ thể.
Luận án này không nghiên cứu về vấn đề hiệu quả quản trị của doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu sách báo.
 Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động kinh doanh sách
báo và xuất nhập khẩu sách báo nhƣ:
+ Phạm Thanh Tâm (1994), “Kinh doanh xuất bản trong cơ chế thị trường ở
Việt Nam”: LATS [80]. Trong đó, tác giả có đề cập tới một số hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực sách báo nhƣng chƣa hề đề cập đến vấn đề nhập khẩu sách

báo.
+Phạm Thanh Tâm (2007), “Văn hóa quản trị doanh nghiệp Xuất bản ph ẩm
hiện nay ở Việt Nam” [81], đề tài nghiên cứu cấp viện, tác giả có đề cập đến vấn đề
quản trị nhƣng chƣa nghiên cứu về quản trị trong hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp.


8

+ ĐỗThị Quyên (2008), “Nghiên cứu vấn đề quản lý thị trường xuất bản phẩm
ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay”[74], đề tài luận án tiến sĩ, tác giả có nghiên cứu
đến tình hình quản lý chung về xuất bản phẩm trong đó có đề cập đến sách báo nhập
khẩu nhƣng dƣới góc độ là các văn bản quản lý hành chính chứ chƣa đề cập đến
quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu những vấn đề về quản trị nhập khẩu sách báo
hay hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo chỉ mới trong giai đoạn khởi
động.Đến nay, theo thống kê của Thư viện quốc gia và các tạp chí chuyên ngành
trong lĩnh vực xuất bản – phát hành thì chưa có cơng trình khoa học nào đã cơng
bố ở trong và ngoài nước nghiên cứu chuyên sâu và giải quyết vấn đề quản trị hoạt
động xuất nhập khẩu sách báo và hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo cho các doanh nghiệp
kinh doanh sách báo Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ của luận án:
- Xây dựng phƣơng pháp luận và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt
động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo trong bối cảnh

hội nhập quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của một số doanh nghiệp kinh doanh sách báo nhập khẩu tại Việt Nam.
- Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
4. Đối tƣợng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án:Khách thể nghiên cứu của đề tài
Luận ánlà hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp. Đối tƣợng nghiên cứu


9

của đề tài luận án là hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh
nghiệp. Đối tƣợng khảo sát của đề tài luận án là các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu sách báo ở Hà Nội.
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Về mặt nội dung, tập trung vào việc nghiên cứu cơ sở khoa học - thực tiễn
của hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp kinh doanh
sách báo ở Việt Nam dựa trên phạm vi: Thứ nhất, nghiên cứu hiệu quả quản trị hoạt
động nhập khẩu sách báo là một hiệu quả bộ phận trong toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (bao gồm cả tiêu thụ). Thứ hai, nghiên cứu hiệu quả quản
trị hoạt động nhập khẩu sách báo chỉ trong khâu nhập khẩu (không bao gồm tiêu
thụ). Luận án sẽ phân tích đặc điểm của quản trị nhập khẩu sách báo đối với các
doanh nghiệp kinh doanh sách báo và đƣa ra các cách đánh giá hiệu quả theo từng
khâu và của toàn bộ quá trình nhập khẩu sách báo. Sách báo mà luận án đề cập là
sách báo đƣợc nhập khẩu chính ngạch và nhập khẩu với mục đích kinh doanh. Mặc
dù đặc trƣng của sách và báo có những khác biệt nhƣng về cơ bản vẫn có sự tƣơng
đồng, do đó, trong luận án đề cập sách và báo nhƣ một mặt hàng nhập khẩu của
doanh nghiệp.
+ Về mặt thời gian, các khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng chủ yếu trong

giai đoạn 2002 -2011, các biện pháp đƣợc kiến nghị cho giai đoạn tới năm 2020.
+ Về mặt không gian, các doanh nghiệp đƣợc khảo sát tập trung ở Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
luận án
Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận án:Sử dụng phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Các phƣơng pháp
nghiên cứu kinh tế cụ thể gồm:
- Các phƣơng pháp định tính:
+ Phƣơng pháp tổng hợp dùng để nhận xét đánh giá tình hình nghiên cứu về
đề tài luận án trong và ngoài nƣớc. Đƣa ra các nhận xét, kết luận chung cho từng
chƣơng và cả đề tài. Lựa chọn hƣớng tiếp cận đề tài phù hợp với nội dung nghiên


10

cứu.
+ Phƣơng pháp qui nạp kết hợp với diễn dịch dùng để tổng hợp các chỉ tiêu
hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp, đƣa ra các nhận
định, bình luận khoa học. Bên cạnh đó, phƣơng pháp qui nạp còn giúp tổng hợp
đánh giá và đƣa ra đƣợc một số khái niệm từ rất nhiều khái niệm của các đề tài và
các tác giả khác…
+ Phƣơng pháp phân tích dùng để nghiên cứu, đánh giá, nhận xét thực trạng
quản trị và hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách, báo của một số doanh
nghiệp kinh doanh sách, báo Việt Nam. Phân tích các tài liệu thu thập đƣợc trong
quá trình nghiên cứu làm đề tài để đúc rút ra những quan niệm, đƣờng hƣớng cho
từng lĩnh vực đề tài nghiên cứu.
- Các phƣơng pháp định lƣợng: sử dụng phƣơng pháp tốn kinh tế (phƣơng
trình, hàm số…) để xây dựng, xác lập các chỉ tiêu và đo lƣờng hiệu quả quản trị
hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp.
- Các phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu(tại bàn, khảo sát thực tiễn) dùng để thu

thập thông tin, xử lý các số liệu phù hợp với nội dung đề tài, đƣa ra các xu thế và dự
báo đối với các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Góc độ tiếp cận đối tượng nghiên cứu:
Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận tối đa trong điều
kiện cụ thể nhƣng quá trình hoạt động kinh doanh là một quá trình liên tục của
nhiều khâu, nhiều cơng đoạn và trong q trình đó có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả cuối cùng.Mỗi một yếu tố ảnh hƣởng đều có một vai trị tác dụng khác
nhau và mức độ ảnh hƣởng khác nhau đến hiệu quả cuối cùng.Muốn cho hiệu quả
cuối cùng của kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất thì từng thành tố cần phải
đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.Trong đó, hoạt động nhập khẩu nói riêng hay với hiệu
quả quản trị nhập khẩu phải đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Đặc biệt quan trọng là hiệu
quả của mỗi quá trình hoạt động khơng chỉ đƣợc đo bằng chi phí thấp nhất mà nó
phải đảm bảo đƣợc rằng bên cạnh chi phí thấp nhất còn nhiều yếu tố tác động đến


11

hiệu quả quản trị, bởi lẽ có những trƣờng hợp chi phí thấp nhất trong một khâu
khơng đồng nghĩa với hiệu quả cao nhất mà hoạt động đó có và cần mang lại bởi tác
động của một khâu trong tổng thể hiệu quả chung, có thể cần đến những chi phí cao
hơn.
Vì vậy, khi đo hiệu quả của một q trình hoạt động ngƣời ta cần phải xem
xét, tính tốn đƣợc một chi phí hợp lý với một hiệu quả cao nhất nhờ kết quả của
hoạt động đó đem lại cho tồn bộ q trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để đo,
đánh giá hiệu quả quản trị một hoạt động nhƣ vậy, ngƣời ta khơng chỉ đo bằng chi
phí bỏ ra để thực hiện hoạt động đó, chi phí chỉ là một trong những tiêu thức đánh
giá nhƣng chƣa đầy đủ, chƣa tồn diện, thậm chí chỉ quan tâm đến chi phí này cịn
làm sai lệch việc đánh giá đến hiệu quả hoạt động chung. Bên cạnh chi phí, ngƣời ta
cần phải xem xét đến rất nhiều các khía cạnh khác khi đánh giá hiệu quả hoạt động

quản trị:
- Mức độ chính xác hay đúng đắn của quyết định của quản trị
- Tính đúng đắn của chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh với tƣ cách là kết quả
của hoạt động quản trị
- Tính đúng của phƣơng pháp quản trị đã đƣợc lựa chọn và sử dụng
- Tính đúng của hệ thống tổ chức quản trị hoạt động đã đƣợc thiết lập và vận
hành trong thực tiễn
- Tính đúng của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh
- Mức độ sai lệch giữa các quyết định quản trị (các khâu) và tác động của nó
đến kết quả hoạt động bộ phận nói riêng và tồn bộ hoạt động kinh doanh nói
chung.
Cho nên, để đảm bảo đánh giá đúng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu
sách báo của doanh nghiệp kinh doanh sách báo với tính chất là hiệu quả bộ phận
(hoạt động nhập khẩu) trong toàn bộ hoạt động kinh doanh sách báo nhập khẩu của
doanh nghiệp (gồm cả hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ sách báo nhập khẩu) nhƣng
khơng tách rời giữa các khâu của q trình (chu trình) kinh doanh thƣơng mại (T –


12

H – T’), Luận án tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu từ góc độ phân tích hệ thống chun
ngành.
6. Các điểm mới của đề tài luận án
 Xác lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của doanh nghiệp.
 Xác định các đặc điểm trong quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp.
 Rút ra những bài học về quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo từ việc
nghiên cứu kinh nghiệm của các doanh nghiệpkinh doanhsách báo nổi tiếng trên thế
giới.

 Tổng kết thực tiễn và đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo của một số doanh nghiệp kinh doanh sách báo có trụ sở tại địa bàn
Hà Nội.
 Đƣa ra các quan điểm và phƣơng thức nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ tới.
 Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản trị hoạt
động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam thích
ứng với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Các cơ sở lí luận về hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam trong thời kỳ tới.


13

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU SÁCH BÁO CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp trong bối
cảnh hội nhập
1.1.1. Khái niệm về sách báo và quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
- Khái niệm về sách và báo:“Sách là tập hợp giấy có chữ in đóng lại thành
quyển để học hay để đọc” [96]. “Báo là các ấn phẩm định kỳ, in trên giấy khổ lớn,

có nhiều tin, bài, ảnh để thơng tin tun truyền” [95, tr 80-81].
Nhƣ vậy, theo một khía cạnh nào đó, sách báo là một dạng phƣơng tiện truyền
thông đại chúng có nội dung vơ cùng phong phú, nhằm phổ biến đến đơng đảo
ngƣời sử dụng thơng qua hình thức trao đổi hàng - tiền; do đó, nó cũng là đối tƣợng
để kinh doanh.
- Khái niệm về hoạt động nhập khẩu sách báo: Nhập khẩu là đƣa, nhận hàng
hoá, tƣ bản vào nƣớc mình. Nhập khẩu trực tiếp là việc nhập khẩu hàng hoá thẳng
từ một nƣớc xuất khẩu (nƣớc bán hàng) vào nƣớc nhập khẩu không thông qua nƣớc
thứ ba (nƣớc trung gian) [95, tr 1162]. Hay nhập khẩu hàng hóa diễn ra khi có sự
thay đổi quyền sở hữu hàng hóa giữa đơn vị khơng thƣờng trú với đơn vị thƣờng trú
mà không nhất thiết phải chuyển qua biên giới. Theo cách định nghĩa này, có những
giao dịch nhập khẩu sách báo mà sách báo sau khi mua bán (thay đổi quyền sở hữu)
nhƣng vẫn không ra khỏi biên giới của nƣớc xuất khẩu, nhƣ: những sách báo mà
các đơn vị thƣờng trú mua và sử dụng ở nƣớc ngoài (nhập tại chỗ), sách báo bị mất
mát và tổn thất sau khi đã chuyển quyền sở hữu trƣớc khi qua biên giới. Ngƣợc lại,
có những sách báo có xuất xứ nƣớc ngoài đƣợc chuyển qua biên giới kinh tế nhƣng
không xem là nhập khẩu, nhƣ: những sách báo tạm nhập và sẽ tái xuất ra, không
thay đổi sở hữu nhƣ sách báo của các đơn vị nƣớc ngồi, khơng thƣờng trú gửi vào
triển lãm ở lãnh thổ kinh tế nƣớc ta, sách báo của nƣớc ngoài chuyển vào đến các sứ


14

quán, sách báo bị mất mát hay tổn thất sau khi đã chuyển qua biên giới và trƣớc đó
đã chuyển quyền sở hữu [73].
Theo Từ điển Ngoại Thƣơng và Tài chính Anh – Việt hiện đại, nhập khẩu có
tên tiếng Anh là import - là thuận ngữ để chỉ: 1, Một hàng hóa hoặc một dịch vụ có
nguồn gốc từ một nƣớc hoặc một lãnh thổ bán sang một nƣớc hoặc một lãnh thổ
khác. 2, Hành động chuyển một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ một thực thể có chủ
quyền pháp lý sang việc thƣơng mại của một thực thể khác có chủ quyền pháp lý

[94, tr 365].
Nhƣ vậy, theo quan điểm của tác giả, hoạt động nhập khẩu sách báo là q
trình trao đổi, lƣu thơng sách báo thông qua đƣa, nhận những sách, báo và dịch vụ
từ một nƣớc xuất khẩu vào nƣớc nhập khẩu. Sở dĩ là q trình trao đổi, lƣu thơng
mà khơng đơn thuần chỉ là hoạt động mua bán, bởi vì, trong hoạt động nhập khẩu
sách báo chia ra, sách báo nhập khẩu phi mậu dịch (không dùng để kinh doanh) và
sách báo nhập khẩu mậu dịch. Đối với sách báo nhập khẩu mậu dịch: Hoạt động
nhập khẩu sách báo là một quá trình mang các sách báo và dịch vụ của các quốc gia
khác về Việt Nam thông qua hành vi mua bán trong khn khổ pháp luật. Sự mua
bán đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
về kinh tế giữa các nhà kinh doanh, xuất bản các sách báo riêng biệt của Việt Nam
và các quốc gia. Hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp chính là q trình
lƣu thông T – H – T’ (Tiền – Hàng – Tiền). Ban đầu doanh nghiệp dùng tiền để mua
sách báo (nhập khẩu sách báo) sau đó sẽ tìm cách bán số sách báo đó để thu lợi
nhuận (T’).
Nhập khẩu sách báo là một hoạt động thƣơng mại của doanh nghiệp, sách báo
nhập khẩu về sẽ đƣợc đƣa vào lƣu thông một cách nhanh nhất, giúp doanh nghiệp
quay nhanh vòng vốn, tái sản xuất mở rộng. Do đó, khái niệm nhập khẩu sách báo
(trong phạm vi doanh nghiệp) là quá trình mua bán sách báo từ các quốc gia khác
nhau để tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trong khn khổ của pháp luật.


15

- Khái niệm về doanh nghiệp kinh doanh sách báo:
Doanh nghiệp kinh doanh sách báo là tổ chƣ́c kinh tế

hợp pháp đƣợc Nhà

nƣớc cho phép hoạt động trên cơ s ở đảm bảo các nguyên tắc và yêu cầu của pháp

lý. Đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh sách báo là hoạt đợng trên lĩ nh vƣ̣c văn
hóa, tƣ tƣởng, thông qua việc sản xuất , kinh doanh sách báo đến nhiều ngƣời , nhằm
giới thiệu nhƣ̃ng tri thƣ́c thuộc các lĩ nh vƣ̣c của đời sống xã hội , giá trị văn hóa dân
tợc và tinh hoa văn hóa nhân loại đáp ƣ́ng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân
dân…Đồng thời, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp [53].
- Khái niệm quản trị và quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh
nghiệp: “Quản trị” có tên tiếng Anh là “Management”, là một từ ghép của từ
“Manage”, nghĩa tiếng Việt là “Quản lý”, “điều khiển”, “chỉ huy”, “lãnh đạo”,
“trông coi”…với các từ khác, với các nghĩa cụ thể khác nhau. Theo đó,
“Management” có nghĩa chung là sự quản lý, sự điều khiển, sự quản trị (công ty…)
[7, tr 421-422].
Quản trị là tổ chức, điều hành công việc của một cơ quan. Phịng quản trị là
quản lí và cấp phát các phƣơng tiện làm việc theo chế độ [95, tr 1289].
Có quan niệm cho rằng : Quản trị là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường kinh doanh [27], [28], [29], [31], [87], [100]. Theo quan niệm này , Quản trị
đòi hỏi có chủ thể và đối tƣợng quản lý quan h

ệ tƣơng tác lẫn nhau và với môi

trƣờng kinh doanh hƣớng tới mục tiêu đã định. Chủ thể là tác nhân để tạo ra sự tác
động, chủ thể có thể là nhiều ngƣời hoặc một ngƣời . Đối tƣợng quản trị là nh ững
ngƣời lao động trong doanh nghiệp thuộc mọi trình độ và chun mơn khác nhau,
đối tƣợng phải tiếp nhận sƣ̣ tác động của chủ thể quản trị , tác động không chỉ một
lần mà nhiều lần , liên tục; đối tƣợng qu ản trị cũng có thể là vật thể nhƣ máy móc ,
thiết bị , đất đai. Mục tiêu quản trị là một nội hàm quan trọng của quản trị, mục tiêu
này là căn cứ để chủ thể tạo ra sự tác động , là căn cứ để xem xét mức độ đạt đƣợc
của chủ thể và đối tƣợng quản trị.



16

Tƣ̀ các quan niệm trên , mặc dù đƣ́ng dƣới góc độ khác nhau để xem xét khái
niệm Quản trị , song chúng ta cũng thấy khái ni ệm Quản trị có các nội hàm chủ yếu
nhƣ: Có chủ thể quản trị , là tác nhân quan trọng tạo ra sự tác động ; có đối tƣợng bị
tác động, là ngƣời hoặc vật thể; có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tƣợng bị tác
động. Mục tiêu là căn cứ cho chủ thể lựa chọn phƣ ơng pháp tác động để tạo ra sƣ́c
mạnh của tổ chức . Mục tiêu dƣới góc độ đối tƣợng bị tác động sẽ làm họ nỗ lực
phấn đấu, nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ .
Qua nghiên cƣ́u nhƣ̃ng quan niệm khác nhau về Quản trị , kế thƣ̀a và phát triển
chúng, tác giả đƣa ra một định nghĩa nhƣ sau:
Quản trị là q trình nghiên cứu , phân tích, và lựa chọn cách thức tác động
của nhà quản lý lên đối tượngbị quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ
chức.
Theo đị nh nghĩ a này , để quản trị tốt , chủ thể quản trị phải có sự nghiên cứu ,
suy xét , tính tốn kỹ khi quyết định bất kỳ một vấn đề gì và tìm ra cách thức tác
động lên đối tƣợng bị quản trị , chẳng hạn tác động lên n gƣời lao động dƣới quyền
(Quản lý nhân sự ) hay hoạt động nào đó trong bộ máy quản trị. Nếu có cách tác
động tốt, phù hợp với đặc điểm lao động , tâm lý và điều kiện hoàn cảnh của họ thì
hiệu quả quản lý cao hơn . Quá trì nh qu ản trị phải xác định đƣợc mục tiêu của tổ
chƣ́c, mục tiêu đƣợc chia ra : Mục tiêu dài hạn , mục tiêu ngắn hạn . Tƣ̀ đó dẫn d ắt,
chỉ huy ngƣời lao động làm việc hƣớng đích và tự nguyện , nhanh chóng hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao, nhằm góp phần tí ch cƣ̣c vào việc thƣ̣c hiện mục tiêu chung mà
tổ chƣ́c đã đề ra.
Từ các khái niệm về quản trị nêu trên có thể thấy mối liên hệ giữa quản trị
nhập khẩu, quản trị hoạt động nhập khẩu và quản trị kinh doanh nhập khẩu sách báo
của doanh nghiệp.
+ Nếu coi nhập khẩu là hành vi mua hàng thì quản trị nhập khẩu đƣợc hiểu là:
Quá trình nghiên cứu, phân tích và lựa chọn cách thức tác động của nhà quản trị
lên khâu nhập khẩu để nhanh chóng đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp

trong khâu mua hàng.


×