Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM QUA BÀI HỌC TỪ BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẢO HIỂM
***

ĐỀ ÁN MÔN HỌC BẢO HIỂM
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
TẠI VIỆT NAM QUA BÀI HỌC TỪ BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI MỸ

Họ và tên : Nguyễn Thu Trang
MSV: 11208114
Lớp chuyên ngành: Bảo hiểm 62A
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Quý Dương

Hà Nội,2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI ..................................7
1.1 Bảo hiểm tiền gửi và tổ chức bảo hiểm tiền gửi .........................................7
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi ..........................8
1.3.Vai trò của BHTG .....................................................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI
MỸ .......................................................................................................................13
2.1 Sự ra đời và phải triển của Bảo hiểm tiền gửi Mỹ (FDIC)......................13
2.2. Cơ cấu tổ chức và mơ hình hoạt động .....................................................17
2.3. Những vấn đề liên quan ...........................................................................20
2.3.1. Các chủ thể tham gia và đối tượng.......................................................20
2.3.2. Phí bảo hiểm........................................................................................23
2.3.3. Mức chi trả ..........................................................................................25


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI
VIỆT NAM ..........................................................................................................27
3.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ( DIV) ...........27
3.2 Cơ cấu tổ chức và mơ hình hoạt động. .....................................................29
3.3. Những vấn đề liên quan ...........................................................................31
3.3.1. Các chủ thể tham gia và đối tượng.......................................................31
3.3.2 Phí bảo hiểm ........................................................................................34
3.3.3 Mức chi trả ...........................................................................................34
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ........................................................37
KẾT LUẬN .........................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................41

2


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế
Bảng 2.1 Tổng lệ phí cơ bản ( sau khi điều chỉnh ) cho các tổ chức đã thành lập
( được bảo hiểm từ 5 năm trở lên ). Tất cả số tiền đều tính theo điểm cơ bản hàng
năm.
Bảng 2.2 Tổng lệ phí cơ bản ( sau khi điều chỉnh) đối với các tổ chức nhỏ mới
được bảo hiểm ( những tổ chức bảo hiểm dưới 5 năm ). Tất cả số tiền đều tính theo
điểm cơ bản hàng năm.
Bảng 2.3 Tổng tỷ lệ phí cơ sở cho các chi nhánh được bảo hiểm của các tổ chức
nước ngoài. Tất cả số tiền đều tính theo điểm cơ bản hàng năm.
Bảng 2.4 Mức chi trả cho từng loại sở hữu
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Bảo hiểm tiền gửi

STT
1

Ký hiệu
BHTG

2

CAMELS

3

DIF

Quỹ bảo hiểm tiền gửi (Mỹ)

4

DIV

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

5


FDIC

Bảo hiểm tiền gửi Mỹ

6

FED

Cục dự trữ liên bang

7

HĐQT

8

IADI

9

NHNN

10

P&A

Mua lại và tiếp nhận nợ

11


QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

12

TCTC

Hệ thống xếp hạng

Hội đồng quản trị
Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế
Ngân hàng Nhà nước

Tổ chức tín dụng

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, hệ thống BHTG trên thế giới đang không ngừng đổi mới, cải thiện mạnh
mẽ, mơ hình cũng như mở rộng chức năng, nhiệm vụ. Việc gia tăng mạnh số lượng
tổ chức BHTG đã khẳng định xu hướng rõ ràng là các nhà hoạch định chính sách đã
coi tổ chức BHTG như một công cụ hữu hiệu để ngăn ngừa rủi ro, ngăn ngừa khủng
hoảng, bảo vệ người gửi tiền và giảm gánh nặng xử lý đổ vỡ cho ngân sách quốc gia.
Bên cạnh đó, thị trường tài chính của Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị
trường tài chính tồn cầu, do đó vấn đề bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và duy
trì sự phát triển ổn định của hệ thống tài chính cần được coi trọng hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên các chính sách BHTG vẫn còn hạn chế hiệu lực, tổ chức BHTG chưa phát

huy hết vai trị vốn có của một cơng cụ đảm bảo tài chính. Trên thực tế này, em chọn
nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
qua bài học từ bảo hiểm tiền gửi Mỹ” đề phân tích và hiểu rõ thực trạng hoạt động
của bảo hiểm tiền gửi Mỹ - quốc gia có hệ thống BHTG đầu tiên đã trải qua nhiều
cuộc khủng hoảng tài chính và vực dậy được tổ chức BHTG một cách mạnh mẽ,
cũng như làm rõ thực trạng hoạt động của BHTG Việt Nam hiện nay, từ đó có thể
so sánh đối chiếu và đưa ra những giải pháp phù hợp đề nâng cao hiệu quả hoạt động
của BHTG Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Mục đích nghiên cứu đặt ra cho đề tài là tìm hiểu về tình hình hoạt động hiện tại của
hai tổ chức BHTG Mỹ và BHTG Việt Nam, làm rõ một số khái niệm, quá trình hình
thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, mơ hình hoạt động và các vấn đề liên quan khác
tới BHTG của hai nước và đối chiếu với nhau đưa ra sự khác biệt từ đó đưa ra những
đề xuất giải pháp, định hướng phù hợp.
3. Đối tượng pham vi nghiên cứu.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề án sẽ tập trung nghiên cứu về hoạt động của
BHTG Mỹ và BHTG Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: hệ thống hoá cơ sở lý luận về
quá trình ra đời và phát triển của hai tổ chức BHTG, các cuộc khủng hoảng tài chính
tại Mỹ, phân tích các khái niệm liên quan đến BHTG, cơ cấu tổ chức và mơ hình
hoạt động của hai hệ thống, các chủ thể và đối tượng tham gia BHTG, phí bảo hiểm
và mức chi trả của cả hai bên.
5


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp thu nhập thông tin và phương
pháp phân tích.
5. Kết cấu đề án
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đền án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm tiền gửi

Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Mỹ
Chương 3: Thực trạng hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam.

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1 Bảo hiểm tiền gửi và tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1.1.1. Bảo hiểm tiền gửi
Khái niệm: Theo Khoản 1 Điều 4 Luật BHTG 2012 định nghĩa, BHTG là sử bảo
đảm hoàn trả tiền gửi cho người được BHTG trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ
chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi
tiền hoặc phá sản. BHTG là loại hình bảo hiểm đối với hoạt động ngân hàng được
thực hiện từ rất sớm ở nhiều nước. Chẳng hạn như ở Mỹ, BHTG xuất hiện từ năm
1934. Thực tế ở các nước cho thấy, khi có BHTG ra đời, hoạt động có hiệu quả thì
số lượng các ngân hàng bị tun bố phá sản đã giảm đi rõ rệt. Bởi vì, nhờ có BHTG
đã ngăn chặn sự đổ vỡ mang tính dây chuyền trong hệ thống ngân hàng, góp phần
duy trì sự phát triển ổn định, an toàn cho các TCTD. Nhờ có bảo hiểm tiển gửi mà
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền được bảo đảm và từ đó các TCTD đã
tạo dựng được niềm tin cho người gửi tiền, nhiều người dân có tiền đã tích cực gửi
tiền vào các TCTD, qua đó các TCTD huy động nhiều vốn nhàn rồi trong xã hội để
cho vay và làm các dịch vụ ngân hàng khác, hiệu quả hoạt động của các TCTD đã
tăng lên rõ rệt, nền kinh tế đất nước phát triển, xã hội ổn định.
Xét về tính chất, BHTG ở nước ta là loại hình bảo hiểm băt buộc. Bởi vì, pháp luật
về BHTG có quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm mà các bên tham
gia quan hệ bảo hiểm có nghĩa vụ phải thực hiện. Việc áp dụng chế độ bảo hiểm bắt
buộc đối với tiền gửi không chỉ nhằm xử lí rủi ro đối với tổ chức nhận tiền gửi, bảo
vệ lợi ích của người gửi tiền mà cịn bảo vệ sự an toàn cho cả hệ thống các TCTD,

sự ổn định tiền tệ quốc gia. Đồng thời còn tạo ra sự bình đẳng, cơng bằng trong các
tổ chức có hoạt động ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của các TCTD đối với
người dân trong giai đoạn hiện nay, nhằm khai thác tổi đa các nguồn vốn nhàn rỗi
để tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế. Việc quy định bắt buộc tham gia bảo hiểm
tiền đối với các TCTD được áp dụng ở nhiều nước, chẳng hạn như Mỹ, pháp luật có
quy định các ngân hàng là thành viên của hệ thống dự trữ liên bang phải tham gia
BHTG tại Công ty BHTG Liên bang.
Xét về bản chất, BHTG ở Việt Nam là loại hình bảo hiểm phi thương mại, không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật kinh doanh bảo hiểm mà được điều chỉnh bằng
một quy chế pháp lí riêng (Luật BHTG). Tính phi thương mại của BHTG thể hiện ở
chỗ, bên bảo hiểm là tổ chức BHTG Việt Nam - tổ chức tài chính nhà nước với mục
7


tiêu hoạt động của tổ chức này là hoạt động khơng nhằm mục đích lợi nhuận mà
nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy
trì sự ổn định các TCTD, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động
ngân hàng. Đây là sự cam kết công khai được thể hiện dưới hình thức một hợp đồng
bảo hiểm gồm có ba đối tượng: “ Tổ chức BHTG, Tổ chức tham gia BHTG là các
định chế trung gian tài chính có huy động tiền gửi và người gửi tiền”
Bên cạnh đó một số nước và vùng lãnh thổ có mơ ta về thuật ngữ BHTG trong Luật
BHTG như sau: Luật BHTG của Canada hiện hành quy định:” BHTG là bảo hiểm
cho những tổn thất một phần hoặc toàn bộ tiền gửi” còn theo quy định của Luật
BHTG của Đài Loan hiện hành thì “ BHTG là một loại hình bảo hiểm mà đối tượng
được bảo hiểm là các loại tiền gửi trên lãnh thổ Đài Loan”. Luật BHTG Hàn Quốc
năm 2005 quy định về địa vị pháp lý của tổ chức thực hiện hoạt động BHTG trong
việc bảo vệ các khoản tiền gửi tại các tổ chức tham gia BHTG tại Hàn Quốc mà
khơng có những mơ tả cụ thể về khái niệm BHTG. Và tại Mỹ, pháp luật quy định
các ngân hàng là thành viên của hệ thống dữ trữ liên bang phải tham gia BHTG tại
FDIC. Theo IADI, BHTG được hiểu: “ BHTG là một hệ thống được thiết lập để bảo

vệ người gửi tiền khỏi những tổn thất về tiền gửi được bảo hiểm của họ trong trường
hợp tổ chức thực hiện nhận tiền gửi không thể hoàn thành các nghĩa vụ nợ theo cam
kết đối với người gửi tiền”
1.1.2. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức BHTG là đối tác nhận đóng góp tài chính từ tổ chức tham gia BHTG và có
trách nhiệm thực hiện chi trả tiền gửi được bảo hiểm đến người gửi tiền thuộc đối
tượng được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG khi tổ chức đó chấm dứt hoạt động
và mất khả năng thanh tốn.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi
Hoạt động đảm bảo tiền gửi được triển khai đầu tiên ở New York, Mỹ năm 1829 với
danh hiệu “Chương trình bảo hiểm trách nhiệm ngân hàng”, hàm ý bảo hiểm trách
nhiệm đối với tiền gửi ngân hàng và chứng chỉ huy động tiền gửi. Sau nhiều lần thử
nghiệm, đồng thời trước thực tiễn nhiều ngân hàng dồn dập gặp khó khăn, đóng cửa,
cơng cụ BHTG đã được khởi xướng và chính thức được áp dụng trên tất cả các bang
của Mỹ từ 1/1/1934 tới nay. Kinh nghiệm và thành công của công cụ BHTG ở Mỹ
đã nhanh chóng được khởi xướng ở nhiều quốc gia và châu lục trên toàn cầu, trong
8


những năm 1960, trên thế giới có sáu quốc gia thành lập tổ chức BHTG, những năm
1970 có thêm bốn quốc gia. Hầu hết các quốc gia triển khai hoạt động BHTG công
khai vào những năm cuối 1990. Tới nay, có trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ đã
cơng khai triển khai công cụ BHTG. Đặc biệt, ngày 6/5/2002, Hiệp hội Bảo hiểm
tiền gửi Quốc tế (IADI: International Association of Deposit Insurers) được thành
lập có trụ sở đặt tại Thụy Sỹ với mục đích chia sẻ kinh nghiệm BHTG với thế giới
và đóng góp vào sự ổn định của hệ thống tài chính như là một chuẩn mực cho BHTG
với các thành viên toàn cầu. IADI là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập theo
Luật Thuỵ Sỹ và là một pháp nhân riêng biệt.
Với tầm nhìn là chia sẻ kiến thức về BHTG với toàn thế giới và nhiệm vụ góp phần
nâng cao hiệu quả của hệ thống BHTG thông qua việc tăng cường hướng dẫn và hợp

tác quốc tế.
Mục tiêu của IADI là góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính thơng qua việc
tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BHTG, khuyến khích hợp tác sâu rộng
giữa các tổ chức BHTG cũng như các bên liên quan. Cụ thể là:
- Nâng cao hiểu biết về những lợi ích chung và các vấn đề của BHTG;
- Xây dựng hướng dẫn để nâng cao hiệu quả của hệ thống BHTG – các hướng
dẫn này sẽ xem xét hồn cảnh cũng như hình thức và cấu trúc khác nhau của
các hệ thống BHTG;
- Hỗ trợ việc chia sẻ và trao đổi kiến thức, thông tin về BHTG thông qua đào
tạo, phát triển và các chương trình giáo dục, cung cấp tư vấn về việc thành lập
hoặc nâng cấp hệ thống BHTG;
- Tiến hành nghiên cứu về các vấn đề của BHT;
- Có những biện pháp, hành động cần thiết hoặc có lợi cho mục tiêu và hoạt
động của mình.
Các hoạt động chính của IADI bao gồm:
- Phát triển các nguyên tắc, tiêu chuẩn và hướng dẫn để tăng cường hiệu quả
của các hệ thống BHTG – trong đó có tính đến điều kiện, hình thức cấu trúc
khác nhau của các tổ chức.
- Khuyến khích các tổ chức BHTG xem xét và áp dụng các nguyên tắc, tiêu
chuẩn và hướng dẫn;
9


- Phát triển các phương pháp đánh giá tuân thủ Bộ nguyên tắc cơ bản, tiêu
chuẩn, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình đánh giá
- Nâng cao sự hiểu biết chung về các vấn đề của BHTG
- Hỗ trợ việc chia sẻ và trao đổi kiến thức, thông tin về các vấn đề của BHTG
thơng qua các chương trình đào tạo, phát triển, các chương trình giáo dục,
cung cấp tư vấn về việc thành lập hoặc nâng cấp hệ thống BHTG
- Tiến hành nghiên cứu về các vấn đề của BHTG

- Hợp tác với các tổ chức quốc tế, đặc biệt các tổ chức có hoạt động trên những
lĩnh vực liên quan đến thị trường tài chính và tăng cường tăng trưởng, ổn định
và thống nhất trong lĩnh vực tài chính
- Nâng cao nhận thức giữa các cơ quan giám sát và quản lý của các tổ chức tài
chính về vai trị quan trọng của BHTG trong việc duy trì ổn định tài chính
- Có những biện pháp, hành động cần thiết hoặc có ích cho mục tiêu và hoạt
động của mình.

Cơ cấu tổ chức IADI:

Các thành viên IADI

Thủ quỹ

Chủ tịch,kiêm TGĐ Hội
đồng điều hành

Phó chủ tịch Hội
đồng điều hành

Tổng thư ký

Phó tổng thư ký
Hội đồng điều hành
Các Uỷ ban khu vực
A

Các Uỷ ban thường trực

Châu Phi


Quản trị

10


Châu Á-TBD

Kiểm tốn

Ca-ri-be

Dữ liệu & khảo sát

Á-Âu

Tài chính & Kế tốn

Châu Âu

Thành viên&Truyền thơng

Châu Mỹ La tinh

Nghiên cứu và hướng dẫn

Trung Đơng & Bắc
Phi

Hội thảo & đào tạo


Bắc Mỹ

Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế.
Nguồn: DIV
Hiện nay IADI đã có 94 tổ chức BHTG các nước là thành viên, 11 hiệp hội và 17
đối tác. Điều đó đánh dấu sự quan tâm chung của nhiều nước về hoạt động BHTG
và hứa hẹn một động lực mới thúc đẩy phát triển hoạt động này trên tồn thế giới.
1.3.Vai trị của BHTG
BHTG đã ra đời nhằm bảo đảm an toàn tiền gửi cho những người gửi tiền tại các tổ
chức tham gia BHTG; góp phần duy trì sự ổn định của các TCTD, bảo đảm sự phát
triển an toàn lành mạnh hoạt động của các TCTD. BHTG thực hiện nhằm mục đích
bảo vệ người gửi tiền, trong đó đặc biệt chú trọng tới người gửi tiền “nhỏ” thường
là những người bị hạn chế nhất định trong việc tiếp cận và khả năng phân tích thông
tin của tổ chức nhận tiền gửi. Thông thường, BHTG là loại nghiệp vụ bảo hiểm phi
thương mại. Đây là hoạt động không nhằm mục tiêu sinh lời mà thực hiện những
11


mục tiêu xã hội, vì lợi ích của cộng đồng. Điều này phân biệt với các loại hình bảo
hiểm khác hoạt động theo luật kinh doanh bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm tài sản….Vì BHTG là sản phẩm của nền kinh tế thị trường và chỉ xuất hiện
trong nền kinh tế thị trường nên vai trò của BHTG xuất phát từ bản chất của hoạt
động tài chính ln gắn liền với yếu tố niềm tin, mang tính nhạy cảm, và có tính lan
truyền cao. Song song với đó, BHTG giúp xây dựng và củng cố niềm tin của cơng
chúng đối với hệ thống tài chính - ngân hàng và đó là yêu cầu đặt ra đối với bất kỳ
Chính phủ nào trên thế giới. Tổ chức BHTG có nhiệm vụ thay mặt Chính phủ bảo
vệ tiền gửi của người dân, và trong trường hợp TCTD bị đổ vỡ thì tổ chức BHTG
này phải có trách nhiệm chi trả toàn bộ hoặc một phần tiền gửi cho người gửi tiền.
Trong hoạt động ngân hàng, nếu niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống tài chính

– ngân hàng bị khủng hoảng, điều đó khơng chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của 1
TCTD đơn lẻ mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế. Niềm tin của người gửi tiền
đối với hệ thống tài chính- ngân hàng là rất quan trọng vì niềm tin đó thương dựa
vào các yếu tố tâm lý và khi họ gửi tiền vào ngân hàng họ thường đặt ra câu hỏi liệu
tiền gửi của mình vào ngân hàng có an tồn khơng? Và hoạt động của ngân hàng
nhận tiền gửi có ổn định khơng? Hoặc nếu trường hợp xấu nhất xảy ra thì liệu họ có
bị mất số tiền đã gửi hay khơng? Thực tiễn cho thấy khi mà người dân không tin vào
hệ thống tài chính –ngân hàng thì trước hết hệ thống ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng và
sau đó là tồn bộ nền kinh tế của quốc gia cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng theo.
Một minh chứng cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ từ năm 2017 đến nay
chính là cuộc khủng hoảng niềm tin của người dân vào khả năng thanh khoản của
ngân hàng, họ đã rút tiền ồ ạt, không gửi tiền cho các ngân hàng nữa và điều này đã
chứng minh rõ nét vai trò của người gửi tiền đối với sự tồn tại, sự phát triển của hệ
thống ngân hàng quốc gia. Khi công chúng thiếu tin tưởng vào hệ thống ngân hàngtài chính, họ thường lựa chọn mua vàng hay bất động sản để tích luỹ tài sản mà
khơng gửi tiền vào ngân hàng nữa. Điều này ảnh hưởng khơng tốt đến tồn bộ nền
kinh tế, do vậy sẽ cản trở sự phát triển, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển
như Việt Nam.
Với vai trò chủ đạo là bảo vệ người gửi tiền, BHTG cịn có vai trị quan trọng trong
việc tạo sự phát triển lành mạnh hoạt động ngân hàng. Bởi vì BHTG đã tạo ra sự
cơng bằng, tạo ra “sân chơi bình đẳng” cho tất cả các TCTD, đặc biệt là các TCTD
có quy mơ hoạt động nhỏ. Bên cạnh đó, yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động ngân hàng. Nếu khơng có BHTG thì thơng thường người gửi tiền sẽ có
12


cảm giác yên tâm hơn khi gửi tiền vào các ngân hàng lớn. Tuy nhiên, nếu có hoạt
động của hệ thống BHTG thì họ cũng có thể lựa chọn những TCTD có quy mơ nhỏ
vì gửi tiền ở đâu thì tiền gửi của họ cũng vẫn được an toàn. Điều đó thúc đẩy hoạt
động tín dụng phát triển bình đẳng, tránh được tình trạng thu hẹp cơ hội khách hàng
đến với TCTD quy mơ nhỏ hoặc loại hình khác nhau.

Bên cạnh đó thơng qua các nghiệp vụ kiểm tra, giám sát rủi ro các TCTD, BHTG đã
góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng. Bởi vì,
bằng các nghiệp vụ đó, BHTG có thể cảnh báo đến cơ quan chức năng hoặc TCTD
về tình hình hoạt động của TCTD có vấn đề để từ đó giúp các cơ quan chức năng
hoặc TCTD có vấn đề có những hành động điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo an
toàn trong hoạt động. Ngoài ra, trong trường hợp TCTD gặp khó khăn thì BHTG hỗ
trợ nhằm phục hồi hoạt động của tổ chức đó, cũng như xử lý các TCTD bị đổ vỡ
BHTG cịn góp phần thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế và
ổn định xã hội. Thơng qua vai trị bảo vệ người gửi tiền, xây dựng và củng cố niềm
tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng, BHTG có vai trị quan trọng thúc
đẩy q trình huy động vốn phục vụ phát triển. Huy động vốn trong dân để phục vụ
phát triển là yêu cầu quan trọng đặt ra đối với mỗi nền kinh tế đặc biệt ở những nước
đang phát triển thì nhu cầu này càng tăng. Nhà nước sử dụng nhiều kênh để thu hút
nguồn vốn nhưng có một kênh rất quan trọng là thu hút nguồn vốn qua các ngân
hàng. Để thu hút được vốn trong dân tức là người dân cần có hành động gửi tiền vào
các ngân hàng thay vì cất giữ dưới dạng vàng, bất động sản hoặc cất giữ ở nhà. Do
đó, người dân cần phải có niềm tin đối với hệ thống tài chính ngân hàng. Người dân
biết được có tổ chức BHTG thay mặt Chính phủ để bảo vệ tiền gửi của họ thì họ sẽ
yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI
MỸ
2.1 Sự ra đời và phải triển của Bảo hiểm tiền gửi Mỹ (FDIC)
2.1.1 Khủng hoảng ngân hàng ( 1933)
Từ 1921 đến 1929 trung bình hơn 600 ngân hàng mỗi năm phá sản, cao gấp 10 lần
thập kỷ trước đó. Các ngân hàng bị mất thanh khoản trầm trọng do người dân tăng
cường rút tiền gửi vì cú sập thị trường chứng khốn năm 1929, mà khi đó nhiều ngân
hàng cho các nhà đầu tư chứng khoán vay những khoản vay rủi ro. Để tăng tính
13



thanh khoản, nhiều ngân hàng bắt đầu siết chặt tín dụng và thanh lý tài sản. Điều này
làm giảm lượng tiền lưu hành trong cộng đồng và lại làm cho nhu cầu tiền mặt trong
cộng đồng lớn hơn, dẫn đến tiền gửi tiếp tục bị rút khỏi ngân hàng. Các tài sản thanh
lý tiếp tục giảm giá và làm trầm trọng thêm vấn đề thanh khoản. Năm 1931, có đến
2300 ngân hàng phá sản, gấp gần 4 lần trung bình năm giai đoạn từ 1921 đến 1929.
Trong mùa đông năm 1932-1933, ngành ngân hàng xuống dốc nhanh chóng. Với sự
đắc cử của tổng thống Franklin D. Roosevelt vào tháng 11/1932, nhiều người tin
rằng chính quyền mới sẽ phá giá đồng đơ la, dẫn đến tình trạng tăng nắm giữ đầu cơ
ngoại tệ, vàng và chứng chỉ vàng. Sự hoảng loạn ngân hàng lên đến đỉnh điểm trong
ba ngày đầu tiên của tháng 3/1933 với việc người dân đổ xô đi rút tiền gửi. Tổng
thống Roosevelt đã ra một trong những sắc lệnh đầu tiên của mình: tuyên bố “kỳ
nghỉ ngân hàng” bắt đầu vào 6/3/1933 và kéo dài 4 ngày nhằm ngăn chặn việc rút
tiền gửi quá mức và có thời gian trấn an người dân. Khi các ngân hàng mở cửa trở
lại, niềm tin của công chúng đã tăng lên đáng kể và việc rút tiền trên diện rộng đã
chấm dứt.
2.1.2 Sự thành lập của FDIC ( 1934)
Khi một số trật tự đã trở lại, Quốc hội bắt đầu đề xuất việc ban hành Luật BHTG.
Một hệ thống BHTG là điều cần thiết nhằm ổn định tình hình tài chính. Mặc dù có
nhiều phản dối trong chính quyền Roosevelt vào tháng 1/1934. Tổ chức BHTG liên
bang Mỹ ra đời, lấy tên viết tắt là FDIC. Áp dụng mơ hình giảm thiểu rủi ro, FDIC
thực hiện một số chức năng bao gồm kiểm tra, giám sát, quản lý thanh khoản của
các ngân hàng và quỹ tiết kiệm trong hệ thống tài chính quốc gia; chi trả người gửi
tiền khi xảy ra đổ vỡ ngân hàng và củng cố niềm tin cơng chúng. Ngồi ra, FDIC
cịn tiếp nhận và quản lý rủi ro thông qua việc truy cập thông tin, kiểm tra tại chỗ và
giám sát ngoại vi tổ chức tham gia BHTG, phối kết hợp và chia sẻ thông tin trong
toàn hệ thống. FDIC tiến hành các biện pháp can thiệp và xử lý kịp thới đối với các
tổ chức tham gia BHTG gặp sự cố, thực hiện một số hình phạt tài chính và cưỡng
chế các tổ chức tham gia BHTG vi phạm. Từ tháng 7/1935, sau giai đoạn ngắn thử
nghiệm, FDIC bắt đầu đi vào hoạt động hiệu quả và nhìn chung đã thực hiện tốt mục
đích của mình sau nhiều cuộc khủng hoảng.

2.1.3. Một số cuộc khủng hoảng tài chính và sự thay đổi các chính sách liên quan
BHTG

14


a. Khủng hoảng ngân hàng những năm 1980 và đầu những năm 1990
Đặc điểm nổi bật của lịch sử ngân hàng Mỹ những năm 1980 là sự gia tăng bất
thường về số lượng các vụ vỡ nợ của ngân hàng. Từ năm 1980 đến 1994, hơn 1600
ngân hàng được FDIC bảo hiểm đã buộc phải đóng cửa hoặc nhận được hỗ trợ tài
chính của FDIC nhiều hơn bất kỳ giai đoạn nào khác kể từ khi BHTG liên bang ra
đời vào những năm 1930. Sự kiện này gây căng thẳng nghiêm trọng đối với quỹ bảo
hiểm FDIC, những câu hỏi cơ bản được đặt ra về hiệu quả của hệ thống quản lý ngân
hàng và BHTG và dẫn đến các hành động lập pháp và quản lý sâu rộng.
Trong những năm 1970, tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền chính trên thế giới trở nên
biến động sau khi chúng được phép thả nổi, giá cả đã trải qua những đợt tăng lớn để
đối phó với các lệnh cấm vận dầu mỏ và lãi suất biến động mạnh để đối phó vì kỳ
vọng lạm phát và các chính sách tiền tệ chống lạm phát của FED. Trong khi lãi suất
thị trương cao, việc chính phủ dỡ bỏ các hạn chế trong ngành ngân hàng như việc
nới lỏng quy định lãi suất tiền gửi và sự phát triển quỹ thị trường tiền tệ đã gây áp
lực tăng chi phí lãi vay. Cạnh tranh trong ngành ngân hàng tăng cao, dẫn đến việc
nhiều ngân hàng chuyển nguồn vốn sang cho vay bất động sản thương mại - một
lĩnh vực có rủi ro lớn hơn.
Luật ngân hàng cũng đóng một vai trị lớn trong khủng hoảng ngân hàng trong giai
đoạn những năm 1980 và đầu những năm 1990. Vào đầu những năm 1980, trọng
tâm là nỗ lực hiện đại hoá và Quốc hội đưa ra rất nhiều điều luật nới lỏng quy định
đối với sản phẩm và dịch vụ của các ngân hàng. Chúng góp phần gây ra phá sản
ngân hàng và định chế tiết kiệm. Một số điều luật đó bao gồm:
Đạo luật nới lỏng quy định và kiểm soát tiền tệ năm 1980 của các tổ chức tiền gửi
loại bỏ dần mức trần lãi suất tiền gửi, mở rộng quyền hạn của các định chế tiết kiệm

và nâng giới hạn BHTG từ 40000 đơ lên 100000 đơ. Tuy nhiên, với tình hình lãi suất
tăng cao, khủng hoảng các định chế tiết kiệm bắt đầu diễn ra.
Năm 1982, đạo luật tổ chức tiền gửi Garn-St.Germain năm 1982 được đưa ra nhằm
tiếp tục tăng quyền hạn của các định chế tiết kiệm trong việc đầu tư vào các khoản
vay thương mại để tăng cường khả năng tồn tại của chúng trong dài hạn, nới lỏng
các hạn chế và giới hạn cho vay bất động sản. Thị trường bất động sản ở nhiều khu
vực sụp đổ do chi phí lãi vay tăng, gây trầm trọng hơn khủng hoảng định chế tiết
kiệm và khủng hoảng ngân hàng bắt đầu nhen nhóm.
15


Khi số lượng ngân hàng phá sản tăng lên, mục tiêu của các nhà hoạch định chính
sách sau đó chuyển sang tái cấp vốn của quỹ BHTG đã cạn kiệt và cung cấp cho các
cơ quan quản lý các công cụ mạnh mẽ hơn, đồng thời hạn chế những hành động liều
lĩnh của các ngân hàng. Nhiều đạo luật được đưa ra nhằm khắc phục hậu quả, ví dụ
như chuyển bảo hiểm gửi tiết kiệm ở các định chế tiết kiệm sang FDIC và yêu cầu
dự trữ quỹ bảo hiểm của ngân hàng và định chế tiết kiệm phải tăng lên 1,25% số tiền
gửi được bảo hiểm.
Năm 1991, Đạo luật Cải tiến của FDIC được ban hành, với mục đích tăng cường
giám sát chặt chẽ, hạn chế các hành động tuỳ tiện của cơ quan quản lý, tỷ lệ vốn bắt
buộc của ngân hàng và định chế tiết kiệm bị giảm xuống, kiểm toán hàng năm và tạo
ra một hệ thống đánh giá BHTG dựa trên rủi ro.
Vào những năm 2000, chính sách kích thích nền kinh tế được áp dụng và một số
điều khoản của đạo luật này đã được thay đổi, nới lỏng.
b. Suy thối tồn cầu năm 2008
Năm 2008, Hoa Kỳ phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng nhất
kể từ cuộc Đại suy thoái 1929. Một cuộc khủng hoảng ngân hàng cũng đã diễn ra
với số lượng các tổ chức tiền gửi lâm vào khó khăn và phá sản gia tăng nhanh chóng,
bắt đầu từ năm 2008 đến năm 2013.
Hai cuộc khủng hoảng đặt FDIC vào tình thế phải đối mặt với nhiều thách thức đồng

thời. Để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính, vấn đề cơ bản là cần phải ngăn
chặn rủi ro hệ thống và khôi phục sự ổn định tài chính. Để đại được điều này, FDIC
đã hành động chưa từng có khi sử dụng các cơ quan chức năng khẩn cấp. Để đối phó
với cuộc khủng hoảng ngân hàng, FDIC đã phải đối mặt với những thách thức liên
quan đến giám sát ngân hàng, quản lý quỹ BHTG và giải quyết các ngân hàng phá
sản - những thách thức tương tự như FDIC đã phải đối mặt trong cuộc khủng hoảng
ngân hàng và định chế tiết kiệm những năm 1980 và đầu những năm 1990.
Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính một phần là do sự bùng nổ và sụp đổ
thị trường nhà ở giữa những năm 2000; một phần là do hệ thống tài chính của Hoa
Kỳ và hệ thống tài chính tồn cầu có sự liên kết với nhau mạnh mẽ. Cuộc khủng
hoảng tài chính này nghiêm trọng đến mức, lần đầu tiên chính phủ Mỹ phải áp dụng
lại một điều khoản luật định đã được đưa ra trong Đạo luật Cải tiến FDIC năm 1991
16


để giúp nó đối phó với những rủi ro hệ thống. Đạo luật này cấm hỗ trợ cho các ngân
hàng phá sản nếu quỹ FDIC được sử dụng để bảo vệ những người gửi tiền khơng có
bảo hiểm và các chủ nợ khác - nhưng đạo luật cũng có một điều khoản cho phép
ngoại lệ cấm khi sự phá sản của một tổ chức sẽ gây ra rủi ro hệ thống. Bằng cách
dựa vào điều khoản cho phép loại trừ rủi ro hệ thống, FDIC đã có thể cung cấp chi
trả cho: các khoản nợ ngân hàng được FDIC bảo hiểm và BHTG không giới hạn (đối
với một số loại giao dịch). Ngoại lệ này là cũng là lý do một số ngân hàng và định
chế tài chính quan trọng khi bị phá sản đã được hỗ trợ - như Bear Stearns – được
JPMorgan Chase mua lại với sự hỗ trợ của chính phủ.
Đi cùng với cuộc khủng hoảng tài chính là cuộc khủng hoảng ngân hàng, nó đã thách
thức mọi khía cạnh hoạt động của FDIC, khơng chỉ vì mức độ nghiêm trọng của nó
mà cịn vì tốc độ các vấn đề bộc lộ ra. FDIC đã lựa chọn một số phương án để giải
quyết các ngân hàng phá sản, bao gồm khoản chi trả tiền gửi và mua lại và tiếp nhận
nợ (P&A).
Chi trả BHTG là việc thực hiện cam kết thanh toán khoản tiền gửi được bảo hiểm

(bao gồm cả gốc và lãi theo một mức độ nhất định) của tổ chức BHTG cho người
gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm. Việc chi trả tiền bảo hiểm sẽ được thực hiện
khi tổ chức tham gia BHTG chấm dứt hoạt động và bị mất khả năng thanh toán. Mua
và nhận nợ thay là giao dịch mà tổ chức BHTG sắp xếp cho một tổ chức tài chính
mạnh mua lại một phần hoặc toàn bộ tài sản của tổ chức tham gia BHTG bị mất khả
năng thanh toán hoặc bị đổ vỡ và gánh vác một phần hoặc tất cả các khoản nợ, bao
gồm các khoản tiền gửi được bảo hiểm. Trong giao dịch này, tổ chức mua lại có thể
nhận sự hỗ trợ từ tổ chức BHTG để hồn thành giao dịch mua lại. Mục đích của giao
dịch P&A nhằm hạn chế rủi ro, giải cứu ngân hàng đổ vỡ, góp phần đảm bảo ổn định
hệ thống tài chính quốc gia. Kết quả của giao dịch này là các tổ chức tham gia BHTG
được liên kết và sáp nhập với các tổ chức mạnh hơn
2.2. Cơ cấu tổ chức và mơ hình hoạt động
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của FDIC
FDIC là một cơ quan độc lập do Quốc hội thành lập nhằm duy trì sự ổn định và niềm
tin của cơng chúng vào hệ thống tài chính của quốc gia. FDIC là một trong hai cơ
quan cung cấp BHTG cho người gửi tiền trong các tổ chức tiền gửi của Mỹ, cơ quan
còn lại là Cục Quản Trị Nghiệp Đồn Tín Dụng Quốc Gia nắm vai trị quản lý và
17


bảo hiểm cho các cơng đồn tín dụng. FDIC tuy được Quốc hội thành lập nhưng
không nhận được các khoản trích lập của Quốc hội - nó được tài trợ bởi phí bảo
hiểm mà các ngân hàng và định chế tiết kiệm trả cho BHTG. FDIC bảo đảm hàng
nghìn tỷ đô là tiền gửi trong các ngân hàng và định chế tiết kiệm của Hoa Kỳ.
Cơ cấu tổ chức của FDIC bao gồm HĐQT: năm thành viên do Tổng thống Hoa Kỳ
bổ nhiệm và bảy phịng ban: Phịng tài chính, Phịng Cơng nghệ thơng tin, Phịng
Hành chính, Phịng kiểm sốt và bảo vệ người tiêu dùng, Phòng xử lý nợ, Phòng
pháp chế, Phòng Nghiên cứu và Bảo hiểm.
Bộ phận Tài chính: Bộ phận Tài chính của FDIC cung cấp quản lý tài chính cho tất
cả các khoản thu và chi phí của FDIC và hoạt động quản lý tài sản của FDIC, bao

gồm kiểm tốn phí BHTG.
Bộ phận pháp lý: Bộ phận pháp lý của FDIC là một bộ phận hành nghề doanh nghiệp
đầy đủ dịch vụ không chỉ cung cấp các dịch vụ kiện tụng mà còn cung cấp các dịch
vụ pháp lý giao dịch, quy định và hành chính cho FDIC. Pháp lý hỗ trợ phát triển
các chính sách và thủ tục ký hợp đồng, đồng thời cung cấp hỗ trợ khi các vấn đề
pháp lý phát sinh từ việc giải thích và tuân thủ theo luật định. Ngoài ra, pháp lý cung
cấp hỗ trợ về các vấn đề hợp đồng phức tạp, chẳng hạn như khiếu nại và tranh chấp,
và các vấn đề khác do nhân viên hợp đồng đề cập.
Phịng hành chính: Bộ phận hành chính của FDIC cung cấp tất cả các dịch vụ hành
chính, bao gồm quản lý nguồn nhân lực, dịch vụ đào tạo và tư vấn, ký hợp đồng, cho
thuê, quản lý cơ sở vật chất và dịch vụ an ninh hỗ trợ cơ sở hạ tầng vật chất và hành
chính của FDIC.
Phịng Cơng nghệ Thơng tin : Bộ phận Cơng nghệ Thông tin của FDIC cung cấp
Công nghệ Thông tin cho FDIC, bao gồm tất cả các kế hoạch chiến lược cho việc
mua lại phần cứng, phần mềm, kiến trúc doanh nghiệp và phát triển và triển khai hệ
thống.Bộ phận này cũng tiến hành các hoạt động công nghệ thông tin hàng ngày của
FDIC. Với tư cách là nhà lãnh đạo cơng nghệ của FDIC, phịng cơng nghệ thơng tin
cung cấp cho FDIC các giải pháp công nghệ thông tin sáng tạo và hiệu quả về chi
phí để hỗ trợ các quy trình kinh doanh cốt lõi và đạt được các mục tiêu quan trọng.

18


Phòng Nghiên cứu và Bảo hiểm: Phòng Nghiên cứu và Bảo hiểm của FDIC xác định,
phân tích rủi ro và đặt ra chính sách liên quan đến quỹ BHTG dựa trên phân tích và
dự báo các xu hướng trong lĩnh vực kinh tế, tài chính và ngân hàng.
Bộ phận Giám sát và Bảo vệ Người tiêu dùng: Bộ phận giám sát và bảo vệ Người
tiêu dùng của FDIC thực hiện các cuộc kiểm tra rủi ro và tuân thủ của tổ chức tài
chính trong các cộng đồng trên khắp Hoa Kỳ và các vùng lãnh thổ của nó. Bộ phận
này thúc đẩy việc tuân thủ các luật và quy định về cho vay công bằng và các luật và

quy định bảo vệ người tiêu dùng khác, đồng thời tăng cường sự hiểu biết và niềm tin
của công chúng vào hệ thống BHTG. Nhân viên hiện trường của bộ phận tiến hành
cả kiểm tra ngoài cơ sở và tại chỗ của các tổ chức tài chính. Bộ phận giám sát và bảo
vệ người tiêu dùng cũng khuyến khích bảo tồn các tổ chức lưu ký thiểu số.
Phòng xử lý nợ: phòng xử lý nợ của FDIC xử lý việc giải quyết các tổ chức tài chính
được FDIC bảo hiểm thất bại và cung cấp dịch vụ quản lý nhanh chóng, đáp ứng và
hiệu quả (bao gồm cả các sáng kiến bán tài sản) để duy trì niềm tin và sự ổn định
trong hệ thống tài chính và để giảm thiểu tổn thất. Phịng xử lý nợ bán tồn bộ hoặc
một phần các tổ chức tài chính thất bại cho các tổ chức tài chính khác. Nó cũng bán
cá nhân hoặc nhóm tài sản (danh mục cho vay, bất động sản, đồ nội thất, đồ đạc và
thiết bị, v.v.) từ các tổ chức tài chính thất bại cho các nhà đầu tư hoặc người mua
khác.
2.2.2. Mơ hình hoạt động của FDIC
Phân theo chức năng nhiệm vụ,trên thế giới có 3 mơ hình BHTG phổ biến là:
(1): Mơ hình chi trả: Chức năng của tổ chức BHTG là thực hiện chi trả cho người
gửi tiền sau khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản.
(2): Mơ hình chi trả có quyền hạn mở rộng: Cùng với chức năng thực hiện chi trả
cho người gửi tiền sau khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản là chính, tổ chức
BHTG cịn có 1 số chức năng khác như tham gia giám sát hệ thống ngân hàng.
(3) Mơ hình giảm thiểu rủi ro: Chức năng và quyền hạn của tổ chức BHTG rất rộng
lớn, không chỉ thực hiện chi trả cho người gửi tiền, mà còn thực hiện việc tham gia
quản lý giám sát, cảnh báo hoạt động của các TCTD, tham gia vào tái thiết hệ thống
tài chính - ngân hàng nhằm bảo vệ tốt nhất người gửi tiền; bảo đảm sự an toàn của
hệ thống tài chính.
19


Mỹ là quốc gia đầu tiên thiết kế và áp dụng thành cơng nhất mơ hình giảm thiểu rủi
ro này. Theo đó, chức năng giám sát và tiếp nhận xử lý được xem là các chức năng
trọng yếu của tổ chức BHTG giảm thiểu rủi ro. Hiện nay, mơ hình giảm thiểu rủi ro

đang cho thấy là mơ hình có nhiều ưu điểm nhất, thể hiện được tốt nhất vai trò của
tổ chức BHTG trong việc bảo vệ người gửi tiền, đảm bảo an tồn hệ thống tài chính
quốc gia và được nhiều quốc gia xây dựng mơ hình BHTG của mình theo mơ hình
này.
Phân theo chủ thể quản lý, hệ thống BHTG được phân chia thành 4 loại:
-

Cơ quan thuộc Chính phủ
Doanh nghiệp nhà nước độc lập
1 tổ chức do các ngân hàng thương mại góp vốn thành lập và quản lý
1 đơn vị thuộc ngân hàng trung ương hoặc cơ quan giám sát

Trên thế giới hiện nay hầu hết các tổ chức BHTG đều có mơ hình là 1 cơ quan độc
lập thuộc chính phủ hoặc là 1 doanh nghiệp đặc biệt thuộc sở hữu nhà nước và được
quản lý trong luật. FDIC cũng áp dụng mơ hình này. Mơ hình này địi hỏi được đầu
tư nhiều hơn các mơ hình khác, nhưng nó cho phép tổ chức BHTG thực hiện nhiệm
vụ được giao 1 cách hiệu quả, bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền.
2.3. Những vấn đề liên quan
2.3.1. Các chủ thể tham gia và đối tượng
2.3.1.1. Các chủ thể tham gia gồm:
 Bắt buộc: Tất cả các ngân hàng quốc gia, ngân hàng được cấp phép của các
bang, các tổ chức tiết kiệm ở Mỹ.
 Tự nguyện: Các ngân hàng Mỹ đăng ký hoạt động ở nước ngoài
FDIC chỉ bảo hiểm với các tổ chức, ngân hàng có đủ vốn hoạt động.
a.






Khung pháp lý cho hoạt động tiền gửi tại Mỹ
Luật BHTG Mỹ
Đạo luật Ngân hàng (1933 Banking Act)
Sắc Luật số 13579 mang tên “ Cơ sở pháp lý và các Cơ quan quản lý độc lập”
Luật cải cách phố Wall và bảo vệ người tiêu dùng tài chính mang tên DoddFrank
20


b. Nhiệm vụ
BHTG là một thành phần cơ bản trong vai trị của FDIC trong việc duy trì sự ổn định
và niềm tin của công chúng vào hệ thống tài chính Hoa Kỳ. FDIC bảo vệ người gửi
tiền của các ngân hàng tham gia bảo hiểm đặt tại Hoa Kỳ không bị mất tiền gửi nếu
ngân hàng làm ăn thua lỗ. Bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào đều được FDIC bảo hiểm
trong một ngân hàng có bảo hiểm. Không nhất thiết phải là công dân hay là dân cư
Hoa Kỳ mới được FDIC bảo hiểm khoản tiền gửi. Bảo hiểm FDIC được hậu thuẫn
bằng tồn bộ uy tín và tín dụng của Chính phủ Hoa Kỳ. Số tiền bảo hiểm tiêu chuẩn
là 250.000 USD cho mỗi người gửi tiền, mỗi ngân hàng được bảo hiểm, cho mỗi
loại tài khoản sở hữu. Kể từ khi bắt đầu bảo hiểm FDIC vào ngày 1 tháng 1 năm
1934, khơng có người gửi tiền nào bị mất một xu tiền bảo hiểm do thất bại. FDIC
chỉ đảm bảo tiền gửi. Nó khơng bảo hiểm chứng khoán, quỹ tương hỗ hoặc các loại
đầu tư tương tự mà các ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có thể cung cấp.
FDIC trực tiếp giám sát và kiểm tra hơn 5.000 ngân hàng và hiệp hội tiết kiệm về
hoạt động an toàn và lành mạnh. Các ngân hàng có thể được điều lệ bởi các tiểu bang
hoặc bởi văn phịng kiểm sốt tiền tệ. Các ngân hàng do các tiểu bang thành lập cũng
có quyền lựa chọn có tham gia FED hay khơng. FDIC là cơ quan quản lý liên bang
chính của các ngân hàng được điều lệ bởi các tiểu bang không tham gia FED. Ngồi
ra, FDIC cịn là cơ quan giám sát dự phịng cho các ngân hàng được bảo hiểm còn
lại và các hiệp hội tiết kiệm.
FDIC cũng kiểm tra các ngân hàng về việc tuân thủ luật bảo vệ người tiêu dùng, bao
gồm Đạo luật thanh tốn tín dụng cơng bằng, Đạo luật báo cáo tín dụng cơng bằng,

Đạo luật cho vay trung thực và Đạo luật thực hành thu hồi nợ công bằng, v.v. Cuối
cùng, FDIC kiểm tra các ngân hàng về việc tuân thủ Đạo luật Tái đầu tư Cộng đồng,
đạo luật này yêu cầu các ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu tín dụng của các cộng
đồng mà họ được thuê để phục vụ.
Để bảo vệ những người gửi tiền được bảo hiểm, FDIC sẽ phản hồi ngay lập tức khi
một ngân hàng hoặc hiệp hội tiết kiệm thất bại. Các tổ chức thường bị đóng cửa bởi
cơ quan điều lệ của họ - cơ quan quản lý nhà nước hoặc văn phịng kiểm sốt tiền
tệ. FDIC có một số lựa chọn để giải quyết đổ vỡ của tổ chức, nhưng phổ biến nhất
là bán các khoản tiền gửi và khoản vay của tổ chức đổ vỡ cho một tổ chức
khác. Khách hàng của tổ chức thất bại tự động trở thành khách hàng của tổ chức giả
21


định. Hầu hết thời gian, quá trình chuyển đổi diễn ra liền mạch theo quan điểm của
khách hàng.
c. Quỹ bảo hiểm tiền gửi (DIF)
Một cách mà FDIC duy trì sự ổn định và niềm tin của công chúng vào hệ thống tài
chính Hoa Kỳ là cung cấp BHTG. Mục đích chính của Quỹ BHTG là:
(1) BHTG và bảo vệ người gửi tiền của các ngân hàng được bảo hiểm
(2) Giải quyết các ngân hàng đổ vỡ. Mặc dù DIF được hỗ trợ bởi niềm tin và sự tín
nhiệm hồn tồn của chính phủ Hoa Kỳ, nhưng nó có hai nguồn vốn: phí bảo hiểm
đối với các tổ chức được FDIC bảo hiểm và tiền lãi kiếm được từ các quỹ đầu tư vào
các nghĩa vụ của chính phủ Hoa Kỳ. Doanh thu từ các phí bảo hiểm và tiền lãi từ các
khoản đầu tư bổ sung vào số dư DIF, trong khi các khoản lỗ (chủ yếu do phá sản
ngân hàng) và chi phí hoạt động làm giảm số dư.
FDIC quản lý mức DIF để duy trì niềm tin của cơng chúng vào hệ thống tài chính
và giải quyết các ngân hàng đổ vỡ. Ngồi các phí bảo hiểm, DIF nhận được thu nhập
lãi từ chứng khốn của mình. DIF bị giảm do các khoản dự phòng tổn thất liên quan
đến các ngân hàng đổ vỡ và do chi phí hoạt động của FDIC.
DIF phải duy trì khả thi để có đủ tiền đề bảo vệ các khoản tiền gửi được bảo hiểm

trong trường hợp tổ chức tài chính phá sản. FDIC liên tục đánh giá mức độ đầy đủ
của DIF. Nó xác định các rủi ro đối với quỹ bảo hiểm bằng cách phân tích sự phát
triển kinh tế, tài chính và tổ chức tài chính trong khu vực, quốc gia và toàn cầu và
bằng cách thu nhập, đánh giá thơng tin qua q trình giám sát.
2.3.1.2. Các đối tượng
Bảo hiểm FDIC bao trả tất cả các loại tiền gửi tại ngân hàng được bảo hiểm, kể cả
tài khoản ký thác trong:






Tài khoản thanh toán
Tài khoản lệnh rút tiền để chi trả
Tài khoản tiết kiệm
Tài khoản ký thác trên thị trường tiền tệ
Tài khoản ký thác có thời hạn như chứng chỉ ký thác
22


Bảo hiểm ký thác FDIC bao trả số tiền còn lại trong tài khoản của mỗi người ký thác
tiền theo đơ la Mỹ, kể cả tiền vốn và có tiền lời tích luỹ cho đến hết ngày đóng cửa
của ngân hàng được bảo hiểm, lên đến hạn mức bảo hiểm. FDIC không bảo hiểm
khoản tiền đầu tư vào cổ phiếu, chứng khoán, quỹ tương trợ, hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ, niên kim hoặc trái phiếu đô thị ngay cả khi các khoản đầu tư này được mua
từ ngân hàng được bảo hiểm. FDIC không bảo hiểm hộp ký quỹ hoặc những thứ
đựng trong đó.
2.3.2. Phí bảo hiểm.
2.3.2.1. Với khách hàng

Khách hàng khơng phải làm bất cứ điều gì để nhận được những lợi thế của phạm vi
bảo hiểm này. Nếu bạn có tiền gửi tại ngân hàng là thành viên FDIC, bạn sẽ tự động
được bảo hiểm. Các ngân hàng và tổ chức tài chính trả phí bảo hiểm cho FDIC,
nhưng khách hàng khơng phải trả gì.
2.3.2.2. Với các tổ chức tài chính.
FDIC sử dụng hệ thống định phí dựa trên rủi ro để xác định tỷ lệ phí cho các tổ chức
nhỏ, lớn và phức tạp. DIF được tài trợ chủ yếu thơng qua phí bảo hiểm hàng q đối
với các ngân hàng được bảo hiểm. Phí bảo hiểm của một ngân hàng được tính bằng
cách nhân tỷ lệ phí của nó với cơ sở phí bảo hiểm của nó. Cơ sở phí bảo hiểm và tỷ
lệ phí bảo hiểm của ngân hàng được xác định và thanh toán mỗi q. Cơ sở phí bảo
hiểm ln khơng chỉ là tiền gửi được bảo hiểm. Từ năm 1935 đến năm 2010, cơ sở
phí bảo hiểm của một ngân hàng gần bằng tổng tiền gửi trong nước. Tuy nhiên, theo
yêu cầu của Đạo luật Bảo vệ Người tiêu dùng và Cải cách Phố Wall Dodd-Frank
năm 2010 (Đạo luật Dodd-Frank), FDIC đã sửa đổi các quy định của mình vào năm
2011 để xác định cơ sở phí bảo hiểm của một ngân hàng là tổng tài sản hợp nhất
trung bình trừ đi vốn chủ sở hữu hữu hình trung bình. Do đó, một ngân hàng trả tiền
phí bảo hiểm trên tổng nợ phải trả của mình chứ khơng chỉ dựa vào các khoản tiền
gửi được bảo hiểm.
Các ngân hàng nhỏ (nói chung là những ngân hàng có tài sản dưới 10 tỷ đô la)
được ấn định một tỷ lệ riêng dựa trên cơng thức sử dụng dữ liệu tài chính và
xếp hạng CAMELS ( mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý, thu nhập,
thanh khoản và độ nhạy)
23


Các ngân hàng lớn (nói chung, những ngân hàng có tài sản 10 tỷ đô la trở lên)
được ấn định một tỷ lệ riêng dựa trên thẻ điểm. Một phiên bản của thẻ điểm áp
dụng cho hầu hết các tổ chức lớn và một phiên bản khác cho các tổ chức phức
tạp về cấu trúc và hoạt động hoặc đặt ra những thách thức và rủi ro riêng trong
trường hợp thất bại (các tổ chức phức tạp cao). Thẻ điểm kết hợp các biện pháp

sau đây để tạo ra điểm số được chuyển đổi thành tỷ lệ phí: xếp hạng thành
phần CAMELS, các biện pháp tài chính được sử dụng để đo lường khả năng của
ngân hàng trong việc chịu đựng căng thẳng liên quan đến tài sản và liên
quan đến tài trợ và thước đo mức độ nghiêm trọng của tổn thất ước tính mức
độ tương đối của các khoản lỗ có thể xảy ra đối với FDIC trong trường hợp
ngân hàng bị thất bại.
Tất cả các mức phí dưới đây là hàng năm và tính theo điểm cơ bản là xu trên $100,00
của cơ sở phí. Tỷ lệ hàng năm được chuyển đổi thành hệ số nhân hàng quý trên hóa
đơn bằng cách chia tỷ lệ hàng năm cho 10.000 (để di chuyển dấu thập phân), chia
cho 4 (đối với tỷ lệ hàng q), sau đó làm trịn đến 7 chữ số thập phân. Ví dụ: tỷ lệ
hàng năm là 24,67 điểm cơ bản chuyển thành hệ số nhân hàng quý là 0,0006168.
Bảng 2.1: Tổng tý lệ phí cơ bản ( sau khi điều chỉnh) cho các tổ chức đã thành
lập ( được bảo hiểm hiểm từ 5 năm trở lên). Tất cả số tiền đều tính theo điểm
cơ bản hàng năm.
Các tổ chức nhỏ
1 hoặc 2
Tý lệ phí cơ sở
5 đến 18
ban đầu
Điều chỉnh nợ
-5 đến 0
khơng
Điều chỉnh tiền Khơng áp dụng
gửi mơi giới
Tổng tý lệ phí
2,5 đến 18
cơ sở

3


4 hoặc 5

Các tổ chức
lớn và phức
tạp

8 đến 32

18 đến 32

5 đến 32

-5 đến 0

-5 đến 0

-5 đến 0

Không áp dụng

Không áp dụng

0 đến 10

4 đến 32

13 đến 32

2,5 đến 42


Nguồn: FDIC

24


Bảng 2.2. Tổng tỷ lệ phí cơ bản (sau khi điều chỉnh) đối với các tổ chức nhỏ
mới được bảo hiểm (những tổ chức được bảo hiểm dưới 5 năm). Tất cả số tiền
đều tính theo điểm cơ bản hàng năm.
Rủi ro loại I
Ty lệ phí cơ sở
9
ban đầu
Điều chỉnh tiền Không áp dụng
gửi môi giới (
đã thêm)
Tổng tỷ lệ phí
9
cơ sở

Rủi ro loại II

Rủi ro loại III

Rủi ro loại IV

14

21

32


0 đến 10

0 đến 10

0 đến 10

14 đến 24

21 đến 31

32 đến 42
Nguồn: FDIC

Bảng 2.3. Tổng tỷ lệ phí cơ sở cho các chi nhành được bảo hiểm của các tổ
chức nước ngồi. Tất cả số tiền đều tính theo điểm cơ bản hàng năm.

Tổng tỷ lệ phí
cơ sở

Rủi ro loại I

Rủi ro loại II

Rủi ro loại III

Rủi ro loại IV

5 đến 9


14

21

32

Nguồn: FDIC
2.3.3. Mức chi trả
Từ tháng 1 tới tháng 6 năm 1934 hạn mức chi trả bảo hiểm của FDIC là 2500 USD/
người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm tại một tổ chức tham gia BHTG. Từ
1/7/1934, hạn mức chi trả tạm thời tăng lên 5000 USD/ người. Đến năm 1950 hạn
mức chi trả lên tới 10000 USD/ người. Năm 2001 tăng 130000 USD với tiền gửi
thơng thường và tăng ít nhất 250000 USD tiền gửi tiết kiệm hưu trí. Việc tăng hạn
mức chi trả của FDIC nhằm củng cố niềm tin của quần chúng với các hoạt động
ngân hàng, kích thích khả năng huy động vốn trong dân chúng và phù hợp với mức
tăng lạm phát theo thời gian.
Hiện nay, số tiền BHTG tiêu chuẩn là 250000 USD cho mỗi người gửi tiền, mỗi
ngân hàng được bảo hiểm, cho mỗi loại tài khoản sở hữu. FDIC bảo hiểm các khoản
tiền gửi mà một người nắm giữ trong một ngân hàng được bảo hiểm riêng biệt với
bất kỳ khoản tiền gửi nào mà người đó sở hữu trong một ngân hàng được bảo hiểm
có điều lệ riêng khác. Ví dụ: nếu một người có chứng chỉ tiền gửi tại Ngân hàng A
25


×