TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
----------
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TỈNH BẮC NINH. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI CHO TỈNH.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Mai Hoa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Như Quỳnh
Mã sinh viên: 11203394
Lớp chuyên ngành: Kinh tế đầu tư 62B
HÀ NỘI – 2023
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU..............................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU
HÚT FDI VÀO ĐỊA PHƯƠNG............................................................................................7
1.1.
Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................................7
1.1.1.
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.................................................................7
1.1.2.
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................................7
1.1.3.
Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngồi...................................................................7
1.1.4.
Vai trị của nguồn vốn FDI đến phát triển kinh tế địa phương.............................9
1.2.
Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương........10
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương..
…………………………………………………………………………………………………………………......11
1.2.2.
Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương....................11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương ……………………………………………………………………………………………………………………….14
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa
phương ……………………………………………………………………………………………………………………….17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
TẠI TỈNH BẮC NINH........................................................................................................19
2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh................................19
2.1.1
Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Ninh.......................................................................19
2.1.2.
Tình hình phát triền kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2022............20
2.2.
Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.............27
2.2.1.
Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................................27
2.2.2.
Nội dung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................29
2.3.
Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................32
2.3.1.
Tổng quan số DA đăng ký và số vốn đăng ký, số vốn thực hiện........................32
2
2.3.2.
Phân bổ các DA và vốn đầu tư theo ngành kinh tế.............................................34
2.3.3.
Phân bổ các DA và vốn đầu tư theo các đối tác.................................................36
2.4.
Đánh giá hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.......37
2.4.1.
Kết quả đạt được................................................................................................37
2.4.2.
Hạn chế và nguyên nhân tồn tại.........................................................................41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030..........................................................................44
3.1 Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030........44
3.1.1. Phương hướng của tỉnh..........................................................................................44
3.1.2. Mục tiêu của tỉnh...................................................................................................44
3.2. Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030......45
3.2.1. Giải pháp cải thiện vấn đề quy hoạch....................................................................45
3.2.1. Giải pháp cải thiện vấn đề phát triển cở sở hạ tầng...............................................45
3.2.3. Giải pháp cải thiện vấn đề nhân cơng....................................................................45
3.2.4. Giải pháp cải thiện vấn đề chính sách và các thủ tục hành chính, pháp lý.............46
3.2.5. Giải pháp cải thiện hoạt động xúc tiến đầu tư........................................................46
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................48
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DA
Dự án
CSHT
Cơ sở hạ tầng
KCN
Khu công nghiệp
CCN
Cụm công nghiệp
GTVT
Giao thông vận tải
TNCs
Công ty xuyên quốc gia
KT - XH
Kinh tế - xã hội
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ
1:
Cơ
cấu
các
loại
Ninh………………………………………….20
đất
tỉnh
Bắc
Biểu đồ 2: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
(GRDP)
giai
đoạn
2018-2022
………………………………………………………...21
Biểu đồ 3: Cơ cấu kinh
2022……………………….22
Biểu đồ 4: Giá trị thu
2022……………………..23
tế
ngân
tỉnh
Bắc
Ninh
giai
đoạn
2018-
sách
nhà
nước
giai
đoạn
2018-
Biểu đồ 5: Giá trị chi ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2022………
24
Biểu đồ 6: Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành giai đoạn 2018-2021
tỉnh Bắc Ninh…………………………………………………………………………26
Biểu đồ 7: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo giá hiện hành
giai
đoạn
20182021…………………………………………………………………..27
Biểu đồ 8: Số DA FDI đăng ký giai đoạn 2018-2022…………………………………
33
Biểu đồ 9: Lũy kế tổng số vốn đăng ký và vốn thực hiện các DA FDI tại tỉnh Bắc
Ninh
giai
đoạn
2018-2022
…………………………………………………………………34
Biểu đồ 10: Top 10 tỉnh thành hút FDI lớn nhất lũy kế năm 2022……………………
38
Biểu đồ 11: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo loại hình
hình kinh tế giai đoạn 2018 – 2022 ……..……………………………………………
39
Biểu đồ 12: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo loại hình kinh
tế
giai
đoạn
2018
–
2022
………………………………………………………….......40
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Số DA FDI trong một số ngành chủ đạo tại tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20182022…………………………………………………………………………………..34
5
Bảng 2: Số vốn đăng ký các DA FDI trong một số ngành chủ đạo tại tỉnh Bắc Ninh
giai
đoạn
20182022……………………………………………………………………….35
Bảng 3: Số DA đăng ký của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2022 theo các đối tác đầu
tư……………………………………………………………………………………...36
Bảng 4: Số vốn đăng ký của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2022 theo các đối tác đầu
tư…………………………………………………………………………………...…36
Bảng 5: Giá trị xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn phân theo loại hình kinh tế giai đoạn
2018-2022 ……………………………………………………………………………39
Bảng 6: Giá trị nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn phân theo loại hình kinh tế giai đoạn
2018-2022 ………………………...………………………………………………….40
6
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ln là mục tiêu quan trọng
trong chiến lược phát triển KT - XH của Việt Nam và được gắn với sự phát triển bền
vững của quốc gia. Tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam thể hiện qua việc nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế
quốc gia và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Đặc biệt, thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào các địa phương luôn là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu
trong việc phát triển kinh tế.
Có thể nói, Bắc Ninh luôn là một trong những khu vực nổi bật về kinh tế, văn
hóa, xã hội đặc biệt là trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thời
gian đầu khi tỉnh mới tái lập, các báo cáo KT - XH của tỉnh chưa nhắc nhiều đến vốn
FDI. Trải qua hơn 20 năm phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giúp tỉnh đạt được
nhiều thành tựu quan trọng: quy mô kinh tế phát triển nhanh chóng, chỉ tính riêng năm
nay, Bắc Ninh tiếp tục đứng thứ 4 toàn quốc trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi, có thể nói tỉnh ln là điểm sáng trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại khu
vực đồng bằng sông Hồng.
Tuy nhiên, hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh vẫn tồn
tại nhiều hạn chế và cần những giải pháp để khắc phục. Một trong những hạn chế nổi
bật đó là: chất lượng dòng vốn FDI vào tỉnh chưa cao, các DA có vốn đầu tư lớn
nhưng hàm lượng kỹ thuật cơng nghệ cịn thấp, chưa đa dạng được các nhà đầu tư
nước ngoài, mới chỉ tập trung vào một số nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung
Quốc.
Từ những thành tựu và hạn chế nêu ra, em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Bắc Ninh và đề xuất một số giải pháp tăng
cường thu hút FDI cho tỉnh”. Mục đích của đề tài này đó là đánh giá thực trạng thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2018-2022 của tỉnh, bên cạnh đó là nhận xét
những thành tựu đã đạt được và một số hạn chế gặp phải, từ đó đề xuất các giải pháp
để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào
7
tỉnh Bắc Ninh, góp phần phát triển kinh tế cho tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cho đất
nước nói chung.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THU
HÚT FDI VÀO ĐỊA PHƯƠNG
1.1.
Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật đầu tư năm 2014, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hành động luân đưa
vốn có thể bằng tiền mặt hoặc các tài sản khác vào Việt Nam của các nhà đầu tư là
người nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư theo
quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất, những nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chủ yếu là những nhà đầu
tư tư nhân, mục đích của họ là tìm kiếm lợi nhuận, theo luật pháp của nhiều nước thì
FDI là đầu tư tư nhân.
Thứ hai, để giành quyền kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, các nhà đầu tư
phải đóng góp tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ (tùy theo quy
định của từng nước)
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư cùng với lợi
nhuận và rủi ro sẽ được quy định và phân chia theo thể lệ góp vốn của nước đi đầu tư.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngồi có hiệu quả kinh tế cao, khơng có ràng buộc
chính trị, do đó nhà đầu tư tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lãi, lỗ.
Thứ năm, thu nhập của chủ đầu tư mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
khơng phải lợi tức, nó phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ
vốn đầu tư.
Thứ sáu, hình thức đầu tư này, thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho
các nước tiếp nhận đầu tư, điển hình là việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh,
sáng chế, bí quyềt kỹ thuật, cán bộ quản lý, ... vào nước nhận đầu tư để thực hiện DA.
1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
9
1.1.3.1.
Theo hình thức thâm nhập
Theo tiêu chí này FDI được chia thành hai hình thức:
- Đầu tư mới: được các nước nhận đầu tư đánh giá cao vì nó làm tăng thêm
vốn, tạo thêm việc làm và giá trị gia tăng cho họ, với hình thưc này, chủ đầu tư nước
ngồi sẽ góp vốn để xây dựng một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại nước nhận đầu
tư.
- Sáp nhập và mua lại qua biên giới: Chủ đầu tư nước ngoài mua lại hoặc sáp
nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nước nhận đầu tư.
1.1.3.2.
Theo hình thức pháp lý
Ở Việt Nam, FDI được tiến hành dưới các hình thức pháp lý chủ yếu là:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên
để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam trong đó quy định trách nhiệm chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đổng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên. Trong hình thức FDI này,
cũng có sự tham gia của cả chủ đầu tư Việt Nam và chủ đầu tư nước ngoài. Khác với
hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên doanh hình thành pháp nhân mới ở Việt Nam và là
pháp nhân Việt Nam.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
1.1.3.3.
Theo định hướng của nước chủ đầu tư
Theo tiêu chí này FDI được chia thành hai hình thức:
- FDI phát triển: mục tiêu là khai thác các lợi thế về quyền sở hữu của doanh
nghiệp ở nước nhận đầu tư, giúp chủ đầu tư tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu
nhờ mở rộng thị trường ra nước ngoài.
10
- FDI phòng ngự: mục tiêu là khai thác nguồn lao động rẻ ở các nước nhận đầu
tư để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho nước chủ đầu tư.
1.1.3.4.
Theo định hướng của nước nhận đầu tư
Theo tiêu chí này FDI được chia thành ba hình thức:
- FDI tăng cường xuất khẩu: thị trường mà hoạt động đầu tư này nhắm tới
không phải hoặc không chỉ dừng lại ở nước nhận đầu tư mà là các thị trường rộng lớn
hơn trên tồn thế giới và có thể có cả thị trường ở nước chủ đầu tư.
- FDI thay thế nhập khẩu: hoạt động đầu tư nước ngoài được thực hiện nhằm
tạo ra và cung ứng cho thị trường nước nhận đầu tư các sản phẩm mà trước đây nước
này phải nhập khẩu.
- FDI theo các định hướng khác của chính phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư có
thể áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư để điểu tăng cường thu hút FDI theo ý
muốn của mình.
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn FDI đến phát triển kinh tế địa phương.
1.1.4.1.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Vốn đầu tư là yếu tố quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế của mọi quốc
gia.
FDI đóng góp vào GDP của nước nhận đầu tư bằng việc nguồn vốn bên ngoài
được bổ sung qua các hình thức vay nợ, nguồn viện trợ và FDI, trong đó nguồn FDI
chiếm một tỷ trọng đáng kể đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội của nhiều nước nhận
đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Ngoài ra, FDI gián tiếp làm tăng thêm phần tiết kiệm trong nước bởi tăng thu
nhập của người lao động sẽ khiến khoản tiết kiệm cá nhân tăng thêm, bên cạnh đó một
phần thu nhập của nhà đầu tư nước ngoài lại dùng để tái đầu tư, kết quả là thúc đẩy
tăng trưởng đầu tư trong nước.
1.1.4.2.
Chuyển giao và phát triển công nghệ
11
Công nghệ là yếu tố quyết định sự phát triển và tốc độ tăng trưởng của mọi
quốc gia, do đó tăng cường khả năng công nghệ là một trong những mục tiêu được ưu
tiên phát triển hàng đầu. FDI là nguồn quan trọng để phát triển trình độ cơng nghệ của
nước nhận đầu tư. Quá trình sử dụng và chuyển giao công nghệ từ các DA FDI đã tạo
ra mối liên kết cung cấp các dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng
trong nước. Bằng cách này, năng lực công nghệ trong nước gián tiếp được tăng cường.
1.1.4.3.
Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Nâng cao trình độ chun mơn và quản lý
Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất, nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư nước
ngoài cần được đào tạo một cách cơ bản, có thể là đào tạo trong nước hoặc nước
ngồi. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chun môn cho đội ngũ kỹ thuật, đội ngũ
quản lý của nước chủ nhà cũng được tiếp cận với cách làm việc và quản lý tiên tiến.
Tăng cường sức khoẻ và dinh dưỡng
Thông qua việc đầu tư vào các ngành y tế, dược phẩm, nông nghiệp, chế biến
thức ăn, công nghệ sinh học, chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và nguồn thực
phẩm được tăng lên. Nhiều nhà đầu tư đã nghiên cứu để tìm ra sản phẩm y dược mới,
thực phẩm mới phù hợp với nước chủ nhà đồng thời phổ biến các kiến thức về sức
khoẻ và dinh dưỡng, đây là vấn đề rất quan trong đối với những nước đang phát triển.
Tạo một lượng lớn việc làm
Số người làm việc trực tiếp trong các DA có vốn FDI ngày càng tăng ở cả
những nước phát triển và đang phát triển.
Ngoài lực lượng lao động trực tiếp, các DA có vốn đầu tư nước ngồi tạo được
một số lượng lớn lao động gián tiếp thông qua các hợp đồng cung cấp dịch vụ, gia
công và đại lý.
1.1.4.4.
Thúc đẩy xuất nhập khẩu
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Các nước đang phát triển luôn
quan tâm đến việc khun khích thu hút đầu tư nước ngồi. Việc tiến hành sản xuất ở
12
nước ngồi nhằm mục đích xuất khẩu cũng mang lại cho các nhà đầu tư nước ngoài
nhiều lợi nhuận hơn vì khơng bị phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ trong nước và có
thể thực hiện chun mơn hố ở các nước khác nhau, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
1.2.
Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương
1.2.1.1.
Khái niệm
Thu hút vốn FDI vào địa phương được hiểu là tập hợp các hành động, chính
sách của chính quyền địa phương trong việc chun mơn hóa sản xuất kết hợp chặt
chẽ với phát triển tổng hợp; nhằm hấp dẫn, kích thích nhà đầu tư nước ngồi nảy sinh
ý định đầu tư và đưa ra quyết định bỏ vốn FDI vào địa phương, thực hiện trong một
thời kỳ nhất định. “Tăng cường” nghĩa là làm cho nhiều thêm, mạnh thêm. Theo đó,
tăng cường thu hút vốn FDI vào địa phương được hiểu là việc thực hiện tập trung,
mạnh mẽ hơn các hành động, chính sách của chính quyền địa phương nhằm gia tăng
sự hấp dẫn của địa phương, kích thích nhà đầu tư nước ngồi có ý định đầu tư và đưa
ra quyết định bỏ vốn đầu tư, từ đó làm gia tăng dịng chảy FDI vào địa phương, được
biểu hiện thông qua số lượng, giá trị giao dịch của hợp đồng FDI đăng ký, thực hiện
trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2.
-
Mục tiêu
Giúp địa phương đó có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, có thể thâm
nhập và tiếp cận thị trường lớn hơn, mở rộng thị trường xuất khẩu.
-
Làm tăng vốn cho địa phương đó, giúp nâng cao năng suất lao động và cải
thiện thu nhập của người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho địa phương đó.
-
Địa phương đó có thể học hỏi kinh nghiệm, công nghệ của các nước phát triển
1.2.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương
Hoạt động thu hút đầu tư được hiểu là những hoạt động mang tính chủ quan
của bên tiếp nhận đầu tư nhằm mục đích hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài tới đầu tư
và dịch chuyển vốn đầu tư vào quốc gia, địa phương nhận đầu tư. Với cách hiểu như
trên, nội dung của thu hút đầu tư chính là nội dung của các hoạt động, chính sách đó,
bao gồm các hoạt động: Xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI, chính sách cải thiện
13
môi trường đầu tư; hoạt động xúc tiến đầu tư; hoạt động hỗ trợ cho các nhà đầu tư
nước ngoài trước và trong khi thực hiện đầu tư.... Cụ thể như sau:
1.2.2.1.
Với hoạt động xây dựng các mục tiêu thu hút vốn FDI
Thứ nhất, các địa phương cần xác định rõ mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi vào ngành, lĩnh vực nào. Đó có thể là những ngành mà địa phương đó có
lợi thế; những lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, có quy trình sản xuất thơng minh, tự
động hóa, ví dụ các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, các dịch vụ hiện đại,
năng lượng thông minh, ...
Thứ hai, địa phương cần có những mục tiêu về lựa chọn đối tác, đó có thể là
các quốc gia có tiềm lực về tài chính và cơng nghệ, các đất nước có mối quan hệ đối
tác chiến lược, các nước phát triển, các tập đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới.
Thứ ba, địa phương cần có định hướng về những địa bàn trọng tâm để thu hút
vốn đầu tư. Với từng địa bàn thuộc địa phương đó, cần dựa vào điểm mạnh của từng
địa bàn để xây dựng mục tiêu thu hút đầu tư vào các lĩnh vực cụ thể.
1.2.2.2.
Với hoạt động cải thiện môi trường đầu tư
Hoạt động cải thiện môi trường đầu tư địa phương bao gồm:
Cải thiện môi trường kinh tế của địa phương đó:
Thứ nhất, chủ trương phát triển kinh tế địa phương, tăng trưởng kinh tế cao sẽ
chứng tỏ nền kinh tế địa phương đó hoạt động hiệu quả, tín hiệu tốt để thu hút vốn đầu
tư nước ngoài.
Thứ hai, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của địa phương để có thể đáp ứng
được các nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, cải thiện chất lượng CSHT của địa phương bao gồm hệ thống thơng tin
liên lạc, bưu chính viễn thơng, GTVT, hệ thống cấp thoát nước,.. nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất, thu hút các nhà đầu tư.
14
Cải thiện mơi trường chính trị của địa phương là cải thiện thể chế chính trị
nhằm duy trì sự ổn định chính trị, làm giảm độ rủi ro cho các nhà đầu tư, tạo mơi
trường đầu tư có tính cạnh tranh.
Cải thiện môi trường pháp luật của địa phương: cải cách thủ tục hành chính
rườm rà, phức tạp nhằm tạo sự thơng thống, cởi mở đối với các nhà đầu tư nước
ngồi.
Cải thiện mơi trường văn hóa, xã hội của địa phương: quan trọng nhất là cải
thiện chất lượng giáo dục vì nó ảnh hưởng tới chất lượng lao động của địa phương,
bên cạnh đó là có những chính sách đảm bảo đời sống xã hội, góp phần tạo mơi
trường đầu tư lành mạnh.
1.2.2.3.
Với hoạt động xúc tiến đầu tư
Hoạt động xúc tiến đầu tư tại địa phương nhằm thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài bao gồm các nội dung chơ bản như sau:
Thứ nhất, địa phương cần nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối
tác đầu tư, đây là giai đoạn quyết định đến tính khả thi của hoạt động xúc tiến đầu tư.
Thứ hai, xây dựng hình ảnh, quảng bá, giới thiệu về mơi trường đầu tư, tiềm
năng của địa phương, các chính sách tiến bộ nhằm thu hút, cho thấy sự hấp dẫn của
các DA đối với các nhà đầu tư.
Thứ ba, cần có những hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn và tạo những điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
Thứ năm, cần xây dựng các danh mục cần thu hút đầu tư giúp nhà đầu tư có sự
lựa chọn phù hợp với họ, ngoài ra cần xây dựng các tài liệu nhằm xây dựng hình ảnh,
tuyên truyền quá trình xúc tiến đầu tư. Bên cạnh đó, cần có chương trình đào tạo nhằm
nâng cao năng lực về xúc tiến đầu tư.
1.2.2.4.
Với hoạt động hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài trước và trong khi
thực hiện đầu tư
15
Thứ nhất, các địa phương có thể hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng KCN, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có thể hỗ trợ
một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương.
Thứ hai, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực thông qua các trung tâm hỗ trợ đầu tư
cho doanh nghiệp, hỗ trợ các nhà đầu tư tiếp cận mặt bằng sản xuất, di dời cơ sở sản
xuất với những biện pháp di dời hợp lý.
Thứ ba, hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài về khoa học, kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, cung cấp thông tin, phát triển thị trường nếu cần.
Thứ tư, hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngồi trong q trình nghiên cứu và phát
triển sản phẩm.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
địa phương
1.2.3.1.
Sự ổn định kinh tế của địa phương đó
Đây là điều kiện tiên quyết đối với các nhà đầu tư, điều này đặc biệt quan trọng
đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngồi. Thơng thường các nhà
đầu tư sẽ chọn những địa phương có sự ổn định về kinh tế, đây phải là nơi an toàn cho
sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự
an tồn ở đây chính là môi trường vĩ mô ổn định và được đánh giá qua tiêu chí chống
lạm phát và ổn định tiền tệ. Thông thường các DA FDI ưu tiên đầu tư ở những nền
kinh tế mang tính ổn định, nhất quán để đảm bảo hiệu quả và ổn định của dịng FDI.
1.2.3.2.
Mơi trường chính trị, an ninh của địa phương đó
Khi tình hình chính trị - xã hội khơng ổn định, nhà nước khơng đủ khả năng
kiểm sốt mọi hoạt động của các nhà đầu tư nước ngồi vì thế các hoạt động đầu tư sẽ
không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của đại phương tiếp nhận
đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI. Với tình hình chính trị, xã hội
bất ổn có nhiều khả năng sẽ không thu hút được các nhà đầu tư nước ngồi vào địa
phương vì lúc này rủi ro đối với các nhà đầu tư nước ngoài là rất cao.
1.2.3.3.
Điều kiện tự nhiên của địa phương
16
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng mà có thể tác động vào động cơ của
nhà đầu tư nước ngoài trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ở những
địa phương thu hút FDI nếu có sẵn các lợi thế về vị trí địa lý, đặc biệt là kết cấu hạ
tầng thuận tiện, có hệ thống vận tải, cảng biển… sẽ là những lợi thế so sánh ảnh
hưởng rất lớn đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.3.4.
Quy hoạch phát triển và cơ chế phát triển của các địa phương trong
vùng
Nếu quy hoạch và chính sách phát triển các vùng trong địa phương của chính
quyền địa phương cùng hướng với động cơ của các nhà đầu tư nước ngồi thì khả
năng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn FDI hơn và ngược lại.
Cơng tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền địa phương trong vùng kinh tế hoạt
động đầu tư nước ngồi vào các nước thu hút đầu tư có liên quan rất nhiều đến các tổ
chức, các cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư, trong một khoảng thời gian dài. Vì vậy,
các nhà đầu tư nước ngồi rất cần có các cam kết về pháp lý của chính quyền địa
phương để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài.
1.2.3.5.
Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội của vùng
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương tiếp nhận đầu tư là một trong những
yếu tố cơ bản để thu hút nguồn vốn FDI và cũng là yếu tố thúc đẩy hoạt động FDI
phát triển, các yếu tố này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi tiến hành đầu tư vào các DA, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung vào hoạt
động sản xuất kinh doanh với kết cấu hạ tầng đầu tư tốt thời gian thực hiện các DA sẽ
được rút ngắn, bên cạnh đó sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, chi phí thơng tin liên lạc
cho các khâu và sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư. Một địa phương có kết cấu hạ tầng tốt,
hệ thống đường sá, bến cảng, sân bay, thông tin liên lạc tốt sẽ giúp cho các doanh
nghiệp đầu tư thuận tiện trong việc vận chuyển, xây dựng các hệ thống sản xuất hiện
đại đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật, tối ưu hóa chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm,
mang lại hiệu quả cao. Do đó, để thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nước sở tại phải đảm bảo cho hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài được thuận lợi
17
thông qua việc ưu tiên phát triển đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống điện,
nước, hệ thống thông tin, liên lạc trước khi tiếp nhận đầu tư.
1.2.3.6.
Chất lượng nguồn nhân lực của vùng kinh tế
Khi thực hiện các DA FDI nhu cầu đối với nhân lực ở nước sở tại là tất yếu. Để
tối đa hóa lợi nhuận vốn, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhằm vào lợi thế của nước
đầu tư với đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nước đi đầu tư hoặc nước sở tại khác).
Chi phí lao động thường được coi là yếu tố quan trọng, đặc biệt là trong lao động sản
xuất.
Chất lượng lao động là yếu tố quyết định cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo hướng phát triển bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố lao động
đông và giá nhân công rẻ có thể vẫn cịn là lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, song để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi thì nhất thiết phải có
đội ngũ lao động chất lượng với trình độ tay nghề cao, tác phong làm việc chuyên
nghiệp và có thể lực tốt.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, họ được coi là hạt nhân của hoạt động quản lý,
có vai trị vơ cùng quan trọng trong quản lý về đầu tư. Vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý
cần được đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và phẩm chất đạo đức đáp
ứng yêu cầu cho sự nghiệp phát triển đất nước.
1.2.3.7.
Thương hiệu của địa phương đó
Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương nhiều khi phụ
thuộc rất lớn vào tư duy nhận thức, quan điểm của các nhà lãnh đạo của địa phương.
Nếu các nhà lãnh đạo địa phương xác định rằng việc thu hút FDI vào địa phương là
nhằm mục tiêu tối thượng là phát triển KT - XH của địa phương, vì lợi ích của tồn
thể dân và cộng đồng, thì khi đó các chính sách, biện pháp thu hút FDI sẽ được đưa ra
và thực hiện một cách bài bản, khoa học, bao gồm cả việc xin ý kiến, mở rộng, tham
gia của các chuyên gia, các nhà khoa học và người dân khi đó mọi mâu thuẫn, phát
sinh đều được điều chỉnh và giải quyết kịp thời. Trái lại, nếu các nhà lãnh đạo của địa
phương chỉ nhằm vào phong trào, thành tích, thậm chí đề cao lợi ích cá nhân, lợi ích
nhóm, tham nhũng… thì đầu tư trực tiếp nước ngồi vào địa phương nhiều khi chỉ đạt
18
được mục tiêu kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhưng các
vấn đề xã hội khác và môi trường bị tổn hại nghiêm trọng, khó có thể khắc phục…
Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước cho thấy tham nhũng ở nước nhận
tiếp đầu tư sẽ ảnh hưởng xấu đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Chính vì vậy, khi thấy một nước có nạn tham nhũng nặng nề, các nhà đầu tư nước
ngồi sẽ khơng đầu tư vào nước đó nữa.
Với quy trình, thủ tục hành chính rườm rà mà các nhà đầu tư ngại tìm kiếm các
cơ hội đầu tư ở các nước tiếp nhận đầu tư, cũng có khi do mất quá nhiều thời gian cho
thủ tục pháp lý theo đúng qui định của nước tiếp nhận đầu tư thì cơ hội đầu tư cũng đã
qua mất.
1.2.3.8.
Môi trường sống và làm việc cho các nhà đầu tư ở trong vùng
Khi tiến hành đầu tư vào các địa phương thu hút đầu tư, các nhà đầu tư nước
ngồi rất quan tâm đến mơi trường sống và làm việc ở nước sở tại vì hoạt động FDI là
một hoạt động lâu dài và các nhà đầu tư thường phải sống và làm việc tại nơi này,
thậm chí mang cả gia đình đến nơi đầu tư để sinh sống. Vì vậy, các dịch vụ, tiện ích
xã hội của nước nhận đầu tư cần được xem xét kỹ lưỡng có đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu cuộc sống của họ hay không.
Môi trường sống và làm việc thể hiện qua các yếu tố về văn hóa, giáo dục, y tế.
Chất lượng môi trường sống, vui chơi, sinh hoạt, sự hịa hợp và chi phí hợp lý thể hiện
một mơi trường sống chất lượng và phù hợp với nhà đầu tư và người lao động để có
thể hoạt động hiệu quả và gắn bó lâu dài với địa phương.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa
phương
1.2.4.1.
Chỉ tiêu về kinh tế
Các chỉ tiêu về kinh tế để đánh giá hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại địa phương bao gồm một số chỉ tiêu chính sau:
-
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ, đóng góp vào sự phát triển của đầu tư
nước ngồi với một số chỉ tiêu chính:
19
+ Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Tỷ trọng khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong GDP
+ Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký
+ Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi thực hiện
-
Nhóm chỉ tiêu về đóng góp ngân sách gồm một số chỉ tiêu chính:
+ Số nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
+ Tốc độ tăng trưởng nộp ngân sách
+ Tỷ trọng nộp ngân sách của doanh nghiệp ĐTNN / tổng thu ngân sách nhà
nước.
1.2.4.2.
Chỉ tiêu về xã hội
Chỉ tiêu về xã hội chủ yếu bao gồm nhóm chỉ tiêu về tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động:
+ Số lao động làm việc trong doanh nghiệp ĐTNN
+Tỷ lệ lao động làm việc trong doanh nghiệp ĐTNN/ tổng số lao động khu vực
doanh nghiệp
+ Tốc độ gia tăng lao động mới trong doanh nghiệp ĐTNN
+ Tỷ lệ thu nhập bình quân người lao động làm việc trong doanh nghiệp ĐTNN
so với thu nhập bình quân người lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp
+ Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân người lao động làm việc trong doanh
nghiệp ĐTNN
20