Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Ôn tập chương trình văn 9 vào 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.68 KB, 71 trang )

Sự tiếp thu tinh hoa
văn hóa để tạo nên
phong cách HCM
🡪 Bác là con người
Việt Nam đẹp nhất,
một nhân cách rất
Việt Nam, rất phương
Đông, cũng rất mới,
rất hiện đại

Phong cách
Cơ sở tiếp
thu
Điều kiện
thuận lợi
Cách tiếp thu

Nơi ở cũng là nơi
làm việc
Trang phục, đồ dùng
cá nhân
🡪 rất bình thường
mà ai cũng có thể có

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Là lối sống, cách sinh hoạt, làm việc làm nên cái riêng của một cá nhân
hoặc một tập thể
- Ý thức ham học hỏi
- Phục vụ cho sự nghiệp Cách mạng
- Đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hóa khác nhau
- Làm nhiều nghề khác nhau 🡪 thơng qua lao động, tích lũy tri thức văn


hóa
- Nói và viết nhiều thứ tiếng khác nhau, biến ngơn ngữ thành chiếc chìa
khóa vạn năng để mở ra kho tàng văn hóa nhân loại
- Tiếp thu chủ động, chọn lọc
- Tiếp thu trên nền tảng văn hóa dân tộc

- Một chiếc nhà sàn nhỏ, chia thành rất nhiều phòng
- Đồ đạc trong phòng rất mộc mạc, đơn sơ
- “Trang phục hết sức giản dị với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi
dép lốp thơ sơ”
- “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali con với vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm của cuộc
đời dài”
“Việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc với những món ăn dân tộc khơng
Bữa ăn
chút cầu kỳ như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa” 🡪 một bữa ăn
Những
bình dân mà mọi người đều có thể có
nét đẹp
🡪 Là vị Chủ tịch nước, phải gánh vác những trọng trách lớn lao nhưng Bác lại chủ động chọn cho mình
văn
một lối sống giản dị, thanh cao. Cuộc sống phản chiếu chiều sâu văn hóa của Bác, bắt nguồn từ quan
hóa
điểm thẩm mĩ lành mạnh của người Việt: cái đẹp nằm trong cái giản dị, gần gũi, đời thường
trong
Từ lối sống giản dị của Bác, tác giả liên hệ đến lối sống của các vị danh nho xưa như
phong
Nguyễn Trãi ở Côn Sơn hay Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà với những thú vui thuần đức:
cách
Liên
hệ,

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá – Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”
HCM
so sánh
Song người xưa chọn lối sống thanh thuần khi đã lui về ở ẩn còn Bác lại lựa chọn lối sống
ấy khi vẫn đang trên cương vị Chủ tịch nước. Vì vậy, phong cách, lối sống của Người lại
càng quý hơn.
- Lời kể và lời bình đan xen
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu
Nghệ
- Đan xen thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy được sự
thuật
gần gũi của Bác với các bậc hiền triết của dân tộc
- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi


Tác giả

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HỊA BÌNH
Thời đại
Sinh năm 1928, mất năm 2014
Quê hương Nhà văn Colombia
- Tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập truyện ngắn theo khuynh hướng hiện thực huyền
Văn
ảo
chương
- “Trăm năm cô đơn” (1967) là cuốn tiểu thuyết nổi tiếng, từng được giới phê bình văn
(bản
thân
học đánh giá là tác phẩm hay nhất thế giới trong những năm 60 của TK XX
con người)

- Nhận giải Nobel Văn học (1982)
Năm sáng tác

Hoàn
cảnh
sáng
tác

Nhan
đề

Hoàn cảnh
rộng
Hoàn cảnh
riêng của tác
giả

8/1986
Nguyên thủ 6 nước (Ác-hen-ti-na, Tan-da-ni-a, Ấn Độ, Hy Lạp, Thụy Ddiern, Mê-hi-cô)
họp lần thứ 2 tại Mê-hi-cô, đã ra bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trâng,
thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hịa bình thế giới
- Nhà văn được mời tham dự sự kiện này
- Văn bản trích trong tham luận “Thanh gươm Đa-mô-clét” của tác giả, đọc tại hội nghị
này

- “Đấu tranh cho một thế giới hịa bình” là luận điểm chính của tồn bộ bài viết
- Những phân tích về nguy cơ chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua vũ trang, sự hủy diệt ghê gớm
của vũ khí hạt nhân, mục đích để kêu gọi mọi người đồn kết, chống chiến tranh, bảo vệ hịa bình.
Chính vì vậy, văn bản không thể tên là “Cuộc chay đua vũ trang”.... “Đấu tranh cho một thế giới hịa
bình” là nhan đề phù hợp nhất với mục đích viết văn bản này.


- Không dùng những lời lẽ khoa trương, hùng hồn mà bằng con số cụ thể, tác giải giúp
người đọc hình dung được thảm họa chiến tranh hạt nhân trước mắt: “Hơn
50 000 đầu đạn hạt nhân được bố trí trên khắp hành tinh, mỗi người ngồi trên một thùng 4
Trong
tấn thuốc nổ.”
đoạn văn - Sức hủy diệt vô cùng khủng khiếp của vũ khí hạt nhân “làm biến đổi hết thảy, không phải
đều về
một lần mà là 12 lần, mọi dấu vết của sự sống trên Trái Đất”. Sức cơng phá cua rnos về lý
nguy cơ thuyết có thể tiêu diệt tất cả những hành tinh xung quanh hệt mặt trời và cộng thêm 4 hành
chiến
tinh nữa, phá hủy thế thăng băng của hệ Mặt trời.
tranh hạt 🡪 Sức tàn phá hủy diệt của thảm họa hạt nhân, khơng chỉ giới hạn trong Trái Đất mà cịn
Nguy
nhân đe bao trùm cả những hành tinh khác trong hệ Mặt trời.

dọa lồi - Tác giả sử dụng một hình ảnh so sánh đặc sắc trong thần thoại Hy Lạp: “Nguy cơ ghê
chiến
người và gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mơ-clét”
tranh
tồn bộ 🡪 Cho chúng ta hình dung rõ nét về nguy cơ ln rình rập, đe dọa trực tiế sự sống trên
hạt
sự sống hành tinh, nó như một thanh gươm đè ngang cổ ta mà chỉ treo bằng một sợi lông đuôi ngựa
nhân
trên Trái mỏng manh, như cái chết lúc nào cũng có thể giáng xuống đầu bất cứ lúc nào khiến chúng
đe dọa
Đất, tác ta cũng lo âu, phấp phỏng.
đời
giả đã
- Con người suốt bao đời vô cùng gian nan, vất vả, chống chọi với thiên tai để sinh tồn

sống
đưa ra
nhưng thật vô lý là chính con người lại tạo ra mối nguy hiểm từ vũ khí hạt nhân. Những
dẫn
ngành khoa học phục vụ cho cuộc sống của con người lại khơng có sự tiến bộ nhanh ghê
chứng cụ gớm như ngành công nghiệp hạt nhân – ngành khoa học hủy hoại cuộc sống. Thật đáng
thể
mỉa mai khi hiểm họa hủy hoại con người lại là đứa con do chính con người tạo ra.
🡪 Bằng một đoạn văn rất ngắn nhưng với lập luận chặt chẽ, lời văn sắc sảo, hùng hồn và
đặc biệt là những số liệu cụ thể, Mác-két đã chỉ ra rất cụ thể, rõ ràng nguy cơ chiến tranh
hạt nhân đang đe dọa loài ngoài.
Thái độ, - Phản đối gay gắt chiến tranh hạt nhân
tình cảm - Tinh thần ưa chuộng hịa bình
Sự
tốn
kém
của
cuộc
chạy

- Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra những bằng chứng để chỉ ra sự phi lí và tốn kém của cuộc chạy đua
vũ trang hạt nhân.
- Chiến tranh hạt nhân được ví như là căn bệnh “dịch hạch” bởi nó “tiến bộ nhanh ghê gớm” và đe dọa
sự sống của tất cả loài người trên Trái Đất này. Nhưng việc bảo tồn sự sống trên Trái Đất thốt khỏi “dịch
hạch hạt nhân” lại ít tốn kém hơn nhiều so với việc tạo ra nó. Trái lại, người ta dùng số tiền đầu tư vào đó
để làm những cơng việc có ích thì cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn nhiều.


đua


trang,
“dịch
hạch”
hạt
nhân

- Cuộc chạy đua vũ tranh chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân làm mất đi cơ hội để con người sống tốt đẹp
hơn.
- Thật vơ lí vì trong khi thế giới khơng có được 100 tỉ đơ la để quyết “cứu trợ y tế, giáo dục sơ cấp, cải t
thiện điều kiện vệ sinh và tiếp tế thực phẩm, nước uống cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ trên thế giới thì
người ta có thể bỏ ra số tiền này để sản xuất 100 máy bay ném bom chiến lược Mĩ và cho dưới 7000 tên
lửa vượt đại chiêu”
- Tiếp tục đưa ra các con số so sánh với các lĩnh vực y tế, tiếp tế thực p hẩm:
+ 1 số tiền khổng lồ để có thể thực hiện chương trình phịng bệnh trong 14 năm và bảo vệ hơn 1 tỉ người
khỏi bệnh sốt rét và cứu 14 triệu trẻ em châu Phi chỉ tương đương với giá của 10 trong số 15 chiế tàu
sân bay mang vũ khí hạt nhân kiểu tàu Ni-mít.
+ Bớt đi 149 tên lửa MX là có thể cứu 575 triệu người đang bị thiếu dinh dưỡng.
+ Chỉ cần 27 tên lửa MX là trả tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo để họ có thể đủ thực phẩm
trong 4 năm .
+ Chỉ cần 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân “là đủ tiền” xóa nạn mù chữ cho tồn thế giới
🡪 Qua những hình ảnh so sánh mà tác giả đưa ra ta có thể thấy số tiền mà con người phung phí vào vũ
khí hạt nhân là vơ cùng tốn kém. Thay vì dùng số tiền đó vào việc rất có ý nghĩa là cứu hàng tỉ người thì
người ta lại có thể đem tiền để chạy đua vũ khí hạt nhân, chỉ để phơ trương lực lượng, chứng minh sức
mạnh quân sự của các cường quốc và đặt con người vào thảm họa hủy diệt.
NX: tình cảm và thái độ của tác giả

- Trước khi đưa ra lời kêu gọi, nhà văn khẳng định: “Không những là đi ngược lại lí trí của con người mà
cịn đi ngược lại lí trí tự nhiên nữa”. Chỉ có Trái Đất là hành tinh duy nhất may mắn là có sự sống. Chiến
tranh hạt nhân khơng chỉ duy nhất may mắn là có sự sống. Chiến tranh hạt nhân khơng chỉ tiêu diệt con
Lời kêu

người mà cịn tiêu diệt cả sự sống trên Trái Đất.
gọi loài
- Để làm rõ nhận định này tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể:
người
+ Để có 1 thế giới như ngày hôm nay, cả thế giới tự nhiên và con người đã phải trải qua hàng triệu năm
chống
đấu tranh để sinh tồn và phát triển : “380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm bông hồng
lại
mới nở chỉ để làm đẹp”, “trải qua 4 kỉ địa chất, con người mới hát hay được hơn chim và mới chết vì
nguy
u” 🡪 Sự tiến hóa của con người và tự nhiên là cả một quá trình lâu dài.

+ Thế nhưng ngày nay, khoa học và trí tuệ chỉ cần bấm một nút là cả q trình tiến hóa lại trở về điểm
chiến
xuất phát: “Trong thời đại hàng kim .... của nó”
tranh
🡪 Đó là điều đáng hổ thẹn vì đó là phá hoại mà không chỉ phá hoại của cải vật chất mà là cả sự tiến bộ,
hạt
sự đấu tranh, sự hi sinh của con người và tự nhiên trong suốt hàng triệu năm. Mọi hành động phá hoại
nhân
đều đáng lên án, đây lại là sự phá hoại điên rồ nhất. Con người vất vả để sinh tồn nhưng chính con
người lại tạo ra vũ khí hủy diệt chính mình, đó là điều đi ngược lại lí trí con người và lí trí tự nhiên.
NX: tình cảm và thái độ của tác giả


TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
- Văn bản trích phần đầu bản “Tuyên bố” của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở Liên hợp
quốc ở Niu-c ngày 30/9/1990.
Hồn - Hội nghị diễn ra trong bối cảnh những năm cuối thế kỉ XX, khoa học kĩ thuật phát triển, kinh tế tăng
trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia được củng cố, mở rộng là những điều kiện thuận lợi

cảnh
đối với nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Bên cạnh đó cũng có khơng ít khó khăn, nhiều vấn đề cấp
sáng
bách được đặt ra: sự phân hóa về mức sống giàu – nghèo, tình trạng chiến tranh, bạo lực, trẻ em có
tác
hồn cảnh đặc biệt.
NX: tình cảm và thái độ của tác giả
Vai trò của trẻ
em
Sự
thách
thức

Cơ hội

Nhiệm
vụ

Trẻ em là chủ nhân tương lai của 1 dân tộc và toàn nhân loại

- Trẻ em là nạn nhân: chiến tranh – bạo lực, phân biệt chủng tộc A-pác-thai, sự xâm
lược – chiếm đóng – thơn tính
- Trẻ em chịu nhiều thảm họa:
+ Đói nghèo (chết do suy dinh dưỡng)
Thực trạng trẻ
+ Khủng hưởng tinh tế
em trên thế giới
+ Tình trạng vơ gia cư
+ Môi trường sống xuống cấp
+ Mù chữ

+ Dịch bệnh: HIV/ AIDS
Các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ
trẻ em:
- Sự liên kết giữa các quốc gia cùng ý thức của cộng đồng quốc tế
- Đã có cơng ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra cơ hội mới
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng hiệu quả: phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh
- Ở nước ta, Đảng và Nhà nước quan tâm cụ thể. Nhân thức của cộng động về vấn đề này ngày càng
sâu sắc
- Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng cho trẻ em
- Quan tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật và trẻ em có hồn cảnh khó khăn
- Tăng cường vai trị của phụ nữ nói chung và đảm bảo quyền bình đẳng giới
- Đảm bảo cho trẻ được học hết bậc THCS, khơng có trẻ em nào mù chữ
- Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện để trẻ em lớn khơn và phát triển nền móng gia đình
- Vì tương lai của trẻ em cần cấp bách đảm bảo hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển đều
đặn nền kinh tế của tất cả các nước


Thời đại
Nguyễn
Dữ

Quê
Con
người

Xuất xứ
Tác
phẩm

Thể loại

Chủ đề

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Sống vào TK XVI, là thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng. Các tập đoàn phong
kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài
Hải Dương (đồng hương Ng Trãi)
- Học rộng tài cao, là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm (Tuyết Giang phu tử)
- Nhà nho giữ khí tiết thanh cao chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về sống ẩn dật nơi
thôn dã
- Truyện thứ 16 trong 20 truyện của “Truyền kì mạn lục”
- Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”
“Truyền kì mạn lục”: ghi chép tản mạn những điều kì lạ được lưu truyền
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con
gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm của những số phận cay nghiệt đồng thời ca
ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến

Tóm tắt nội dung:


Nươn
g

Được giới thiệu là người phụ nữ “thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp”
- Khi chồng đi lính, tận tình chăm sóc mẹ chồng già yếu, ốm đau: Hết sức thuốc thang, lễ bái
thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn
- Lời trăn trối cuối cùng của mẹ chồng đã đánh giá cao công của Vũ Nương đối với gia đình:
Với
“Sau này, trời xét lịng lành, ban cho phúc đức, giống nịi tươi tốt, con cháu đơng đàn, xanh kia
mẹ
quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”

chồng
🡪 Thông thường, nhất là trong xã hội cũ, mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu là mối quan hệ căng
thẳng, phức tạp. Nhưng trước người con dâu chân thành, giàu tình thương yêu như Vũ Nương
thì người mẹ chồng khơng thể ko u mến
- Trong cuộc sống gia đình:
Những lời văn
+ Sống khn phép, giữ gìn hạnh phúc gia đình: “Giữ gìn khn phép, từng nhịp, từng
khơng từng để lúc nào vợ chồng phải thất hòa”
nhiệp biền ngẫu
- Khi tiễn chồng đi lính:
như nhịp đập trái
+ Bày tỏ ước mong chồng được bình yên: “Chàng đi chuyến này, thiếp tim nàng – trái tim
Với
chẳng mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin của người vợ trẻ
chồng ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”
đang thổn thức, lo
+ Tỏ niềm cảm thông với nỗi vất vả, gian lao của người chồng ở chiến âu cho chồng.
trường: “Chỉ e việc qn khó liệu, thế giặc khơn lường. Giặc cuồng cịn lẩn Những lời đó như
lút, qn triều cịn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có mà mùa dưa chín q kì thấm vào lịng
khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng”
khiến ai cũng xúc
động


- Khi chồng đi lính:
Một người vợ
+ Tỏ niềm khắc khoải, nhớ nhung: “Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, thủy chung, yêu
mỗi khi nhìn bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể thương chồng hết
chân trời không thể n ào ngăn được.” Đây là nỗi buồn vò võ, kéo dài qua mực
năm tháng

+ Giữ gìn tiết hạnh với chồng: “Cách biệt ba năm giữ gìn 1 tiết”, “tơ son
điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót”
Với
- Khi chồng đi lính: Hết lịng ni dạy, chăm sóc, bù đắp cho đứa con trai nhớ sự thiếu vắng tình
người cha: “Ngày thường, ở một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo là cha Đản”
con
🡪 Cái bóng in trên tường mà hằng đêm nàng vẫn chỉ cho con thể hiện nàng khơng muốn con
trai
thiếu vắng
hình bóng cha, mong muốn con được sống trong cảnh đoàn viên 🡪 người mẹ hiền
🡪 Có thể nói, cuộc đời của Vũ Nương tuy ngắn ngủi nhưng nàng đã làm tròn bổn phận của 1 người phụ nữ: Một
người vợ thủy chung, một người mẹ thương con, một người dâu hiếu thảo. Ở cương vị nào, nàng cũng làm rất
hoàn hảo. Tác giả Nguyễn Dữ đã ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến,
tiêu biểu là Vũ Nương.
Nỗi
oan
và cái
chết
của

Nươn
g

Diễn
biến của
nỗi oan
Hành
động
của Vũ
Nương


Xuất phát từ lời con trẻ về cái bóng: “Ơ hay, thế ra ơng cũng là cha tơi ư? Ơng lại biết nói chứ
khơng như cha tơi, trước kia chỉ nín thin thít.” Đản cịn nói rõ. “Có một người đàn ơng, đêm
nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”
Bị chồng nghi oan không được giãi bày, bị chồng đánh đập, la mắng đuổi đi. Chỉ biết tìm đến
cái chếtđể minh oan cho sự trong trắng của mình. Lời than trên bến Hồng Giang cũng là lời
thề ai ốn và cũng là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự. Lời than rõ ràng,
dứt khoát, thể hiện nỗi đau khổ tột cùng. Đây cũng là số phận bế tắc, đau khổ của người phụ
nữ phong kiến.
Nguyên
Trực tiếp Vì câu nói ngây thơ của bé Đản, vì Trương Sinh đa nghi, cố chấp, ghen tng mù
nhân cái
qng
chết
Gián tiếp Vì chiến tranh phong kiến mà Trương Sinh phải ra đi, vì cuộc hơn nhân có phần
khơng bình đẳng, vì lễ giáo phong kiến hà khắc: trọng nam khinh nữ.
Ngày thường hay đùa - Thể hiện nỗi nhớ chồng và khát vọng sum
con, nàng trỏ bóng họp gia đình
mình mà bảo cha Đản - Khơng muốn con thiếu vắng hình bóng
người cha
Lần 2, xuất hiện gián “Có 1 ng đàn ơng đêm Thắt nút câu chuyện, châm ngòi cơn ghen,
tiếp qua lời kể của
nào cũng đến ...”
gây ra nỗi oan khó giải của Vũ Nương
con
Bóng nàng hiện về Sự bao dung của Vũ Nương, nàng khơng ốn
Lần 3, xuất hiện trực
trên dịng sơng Hồng trách chồng. Vũ Nương cịn nặng tình, nặng
tiếp
Giang

lịng với q hương, với gia đình
Khi đứa bé thấy bóng Mở nút câu chuyện, giải oan cho Vũ Nương,
Trương
Sinh trên giống như hồi chuông cảnh tỉnh người đàn
Xuất hiện trực tiếp
tường, chàng hiểu ra ông đa nghi, hay ghen như Trương Sinh: Đã
mọi chuyện
yêu thương nhau thì nên tin tưởng, đừng để
cái bóng rình rập, phá vỡ hạnh phúc gia đình
Lần 1, xuất hiện trực
tiếp

Cái bóng
của Vũ
Nương
Cái
bóng
Cái bóng
của
Trương
Sinh
Yếu
tố
thần

Ý
nghĩa

- Phan Lang nằm mộng, thả rùa mai xanh
- Phan Lang được Linh Phi cứu, vào thăm thủy cung, gặp Vũ Nương

- Vũ Nương xuất hiện trong đàn giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh huyền ảo rồi từ từ biến mất
- Hồn chỉnh những nét đẹp vốn có của nhân vật, dù ở thế giới nàng vẫn nặng tình với cuộc đời, quan
tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát phục hồi nhân phẩm
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, an ủi người đã khuất
- Thể hiện ước mơ về sự công bằng trong cuộc đời
- Thức tỉnh người đọc: mọi điều tốt đẹp chốn thủy cung chỉ là ảo ảnh, người chết không thể sống lại 🡪
tính bi kịch vẫn cịn


- Tố cáo xã hội: hiện thực cuộc sống áp bức, bất công 🡪 Trong cuộc sống ấy, con người đức hạnh không
thể tự bảo vệ hạnh phúc


Ngơ
Gia
Văn
Phái

Hồng
lê nhất
thống
chí

HỒNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ – HỒI THỨ 14
Một nhóm tác giả trong dịng họ Ngơ Thì ở huyện Thanh Oai (nay là huyện Thanh Trì, Hà Nội)
Ngơ Thì Chí
Em ruột Ngơ Thì Nhậm, làm quan thời Lê Chiêu Thống, viết 7 hồi đầu
1753 - 1788
Ngơ Thì Du
Em họ Ngơ Thì Nhậm, làm quan dưới thời Nguyễn, tác giả 7 hồi tiếp (trong đó có hồi

1772 - 1840
thứ 14)
- Tác phẩm được viết từ cuối triều Lê đến đầu triều Nguyễn
Hồn cảnh
- Ngơ Thì Chí viết 7 hồi đầu, Ngơ Thì Du viết 7 hồi tiếp
sáng tác
- 3 hồi cuối chưa rõ ai viết
- Thể chí: là một thể văn ghi chép sự vật, sự việc vừa có tính văn học, vừa có tính lịch sử
Thể loại
vừa mang tính triết lí
- Là một tiểu thuyết lịch sử kiểu chương hồi, bằng chữ Hán, gồm 17 hồi
- “Hoàng lê nhất thống chí”: Ghi chép sự thống nhất đất nước của nhà Lê vào thời điểm
Tây Sơn diệt Trịnh, trả Bắc Hà cho vua Lê
Nhan đề - Hồi thứ 14 ca ngợi chiến thắng lẫy lừng của Quang Trung cùng nghĩa quân Tây Sơn
trước sự thảm bại thảm hại của quân tướng nhà Thanh và số phận lũ vua tôi, phản nước
hại dân Lê Chiêu Thống

- Quân Thanh kéo vào Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngơi Hồng đế (hiệu là Quang Trung) ngày 25
tháng Chạp năm 1788 tiến quân ra Bắc diệt quân Thanh.
Tóm tắt - Dọc đường tuyển thêm binh lính, mở cuộc duyệt binh lớn, chia quân thành các ngả tiến ra Bắc. Chỉ thị
hồi thứ tướng lính, khao quân vào ngày 30 tháng Chạp, hẹn đến ngày mồng 7 thắng lợi
14
- Quân Tây Sơn đánh đến đâu thắng đến đấy. Rạng sáng mồng 3 Tết bao vây đồn Hà Hồi, giặc đầu
hàng. Ngày mồng 5 Tết, tiến công đồn Ngọc Hồi. Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử. Tôn Sĩ Nghị tháo chạy
về nước, Lê Chiêu Thống cùng gia quyến bỏ chạy theo.
Nhân vật
Quang
Trung
🡪 Hình
ảnh người

anh hùng
được
khắc họa
đậm nét
với tính
cách
mạnh mẽ,
trí tuệ
sáng suốt,
tầm nhìn
xa trơng
rộng, tài
dùng binh
như thần,
là người
thủ lĩnh và
linh hồn
của chiến
công vĩ
đại chống
quân
Thanh
xâm lược

- Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ ln là một người hành động một cách xơng
xáo, nhanh gọn, có chủ đích và rất quyết đoán
Một
- Khi nghe tin giặc chiếm đến tận Thăng Long, mất cả một vùng đất đai rộng lớn mà ông
người
đã không hề nao núng, “định thân chinh cầm quân đi ngay”

hành
- Rồi chỉ trong 1 tháng, ông đã làm nhiều việc lớn:
động
+ Tế cáo trời đất, lên ngơi hồng đế
quyết
+ Đốc xuất đại binh ra Bắc
đốn,
+ Gặp người cống sĩ La Sơn
mạnh mẽ + Tuyển mộ binh lính và tổ chức duyệt binh ở Nghệ An
+ Phủ dụ tướng sĩ kế hoạch hành quân
+ Đánh giặc, đối phó với nhà Thanh sau chiến thắng
- Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh hùng hổ kéo vào nước ta, thế giặc
đang mạnh, tình thế khẩn cấp, vận mệnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”,
Sáng suốt
Nguyễn Huệ lên ngơi hồng đế chính vị hiệu, lấy niên hiệu là Quang Trung.
trong việc
- Việc lên ngơi đã được tính kĩ với mục đích thống nhất nội bộ, hội tụ anh
lên ngơi
tài, quan trọng hơn là để yên lòng kẻ phản trắc và giữ lấy lòng người, được
nhân dân ủng hộ
- Khẳng định chủ quyền dân tộc: “Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều
Có trí tuệ
Sáng suốt đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người
sáng
trong việc phương Bắc khơng phải nịi giống nước ta, bụng dạ ắt khác”
suốt,
nhận định - Lên án tội ác xâm lược của giặc: “Từ đời nhà Hán đến nay, chúng dã mấy
nhạy bén
tình hình phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình
địch và ta khơng thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”

(Lời phủ
- Nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc như Trưng Nữ
dụ ở Nghệ Vương, Đinh Tiên Hồng, Lê Đại Hành để khích lệ tướng sĩ dưới quyền
An – sgk/ - Kêu gọi nhân dân “đồng tâm hiệp lực” và ra kỉ luật nghiêm, “chớ quen thói
66)
cũ, ăn ở hai lịng”, “nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết ngay tức khắc,
không tha một ai”


Sáng suốt
trong việc
xét đốn
bề tơi và
việc dùng
người

Có tầm
nhìn xa
trơng
rộng

Là bậc kì
tài về
qn sự,
có tài
thao
lược hơn
người
Hình ảnh
vị vua

lẫm liệt
trong
chiến
trận

Người
anh hùng
Nguyễn
Huệ (bản
tóm tắt)

- Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của Quang Trung với Sở và
Lân, ta thấy rõ ông rất hiểu tình thế buộc phải rút quân của 2 vị tướng này.
Đúng ra, “quân thua kém tướng” nhưng ơng hiểu lịng họ, sức mình ít,
khơng thể địch nổi quân tướng hùng hổ của nhà Thanh nên đành bỏ về Tam
Điệp để tập hợp lực lượng vì vậy Sở và Lân khơng bị phạt mà cịn được
khen.
- Đối với Ngơ Thì Nhậm, ơng đánh giá rất cao và sử dụng một vị quân sư
“đa mưu túc trí”. Việc Sở và Lân rút lui, Quan Trung cũng đoán là do Ngơ
Thì Nhậm chủ mưu, vừa để bảo tồn lực lượng vừa gây cho địch sự chủ
quan. Do đó, ơng đã tính đến việc dùng Nhậm là người biết dùng lời khéo
léo để dẹp việc binh đao.
- Ơng ln tin ở mình, tin vào chính nghĩa của dân tộc. Lúc mới khởi binh đánh giặc,
chưa giành được tấc đất nào, ông đã chắc thắng và dự kiến cả ngày chiến thắng:
“Phương lược tiến đánh đã định sẵn, bất qua mươi ngày là xong”
- Đang ngồi trên lưng ngựa lo đánh giặc, Quang Trung đã bàn với Ngơ Thì Nhậm về
quyết sách ngoại giao và kế hoạch 10 năm tới sau hòa bình: “Chờ 10 năm nữa, cho ta
được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh thì ta có gì để sợ
chúng”. Ơng làm tất cả vì hịa bình và phát triển dân tộc.
- Nhà vua thân chinh cầm quân, tổ chức dịch với cuộc hành quân thần tốc trong lịch sử

- Cuộc hành quân thần tốc ấy đến giờ vẫn làm ta ngạc nhiên:
+ Ngày 25 tháng Chạp bắt đầu xuất quân từ Phú Xuân (Huế) . Một tuần sau đã đến Tam
Điệp.
+ Đêm 30 tháng Chạp đã lập tức lên đường tiến ra Thăng Long (tất cả đều đi bộ)
+ Từ Tam Điệp trở ra vừa hành quân vừa đánh giặc, giữ bí mật và bất ngờ
- Hành quân liên tục và gấp gáp nhưng quân đội của Quang Trung vẫn chỉnh tề, cho dù
qn đội đó khơng phải tồn lính thiện chí nhưng dưới sự chỉ huy tài tình của ơng đã trở
thành quân đội dũng mãnh, đánh đâu thắng đó.
- Vua Quang Trung thân chinh cầm quân đánh giặc không chỉ trên danh nghĩa. Ông làm
tổng chỉ huy chiến dịch thực sự.
- Dưới sự lãnh đạo tài tình của vị vua này nghĩa quân Tây Sơn đánh những trận thắng
đẹp, thắng áp đảo kẻ thù.
- Khí thế của nghĩa quân làm cho kẻ thù khiếp vía và hình ảnh người anh hùng cũng
được khắc họa lẫm liệt trong cảnh “khói tỏa trời, cách gang tấc cũng khơng thấy gì” nổi
bật hình ảnh vị vua “cưỡi voi đi đốc thúc” với tấm chiến bào sạm đen khói súng.

Tác giả và văn
bản
Con người
hành động
mạnh mẽ,
quyết đốn
Là người nhạy
bén, thơng
minh, sáng
suốt
Có tầm nhìn
xa trơng rộng,
ý chí quyết
chiến quyết

thắng cao
Có tài dùng
binh như thần
Hình ảnh vị
vua lẫm liệt
trên chiến trận

- Hồi thứ 14 của nhóm tác giả Ngơ Gia Văn phái
- Hình ảnh người anh hùng áo vải của dân tộc
- Tấn công quân xâm lược: xơng xáo, có chủ đích
- Trong 1 tháng làm được nhiều việc: tế cáo trời đất, lên ngơi Hồng đế, chỉ huy đại
binh, gặp người cống sĩ huyện La Sơn, tuyển binh, duyệt binh, phủ dụ tướng sĩ.
- So sánh, phân tích tình hình địch ta
- Nhạy bén trong việc thu phục binh sĩ
- Hiểu sâu sắc ý chí của tướng sĩ, khen chê đúng lúc, đúng chỗ
- Chưa đánh đã cầm chắc chiến thắng trong tay
- Có phương lược tiến đánh, am hiểu bài binh bố trận
- Lên sẵn kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng
- Cuộc hành quân thần tốc khiến cho địch không kịp trở tay
- Vừa là người lên kế hoạch vừa là người thực hiện kế hoạch đánh địch
- Tự cưỡi voi và đốc thúc đại binh
- Cách đánh giặc thiên biến vạn hóa
- Là một tổng chỉ huy chiến dịch thực sự
- Hình ảnh người thủ lĩnh ấy đã làm nức lòng quân sĩ
- Tạo được niềm tin quyết chiến quyết thắng đồng thời khiến kẻ thù kinh hồn bạt vía
- Cưỡi voi tả xung hữu đột, áo bào đỏ đã sạm đen khói súng


Nhận xét


Tướng
Sự thảm
bại của
quân
tướng nhà
Thanh

Sự thảm
hại của
bọn phản
nước hại
dân

Quân
Nhận
xét

Lúc quân Tây Sơn chưa đánh thì kiêu căng, tự mãn, chủ quan nhưng khi quân Tây Sơn
đánh thì “sợ mất mật, ngựa khơng kịp đóng n, người khơng kịp mặc áo giáp ... chuồn
trước qua cầu phao rồi nhằm hướng Bắc mà chạy”
Trước khi Tây Sơn đánh đến thì mặc sức vui chơi nhưng khi lâm trận ai nấy đều “rụng rời
sợ hãi” xin ra hàng hoặc “bỏ chạy toán loạn, giày xéo lên nhau mà chết”, đến nỗi nước
sông Nhị Hà tắc nghẽn không chảy được
Cả đội binh hùng tướng mạnh, mấy chục vạn người, quen diễu võ giương oai giờ đây chỉ
còn biết tháo chạy, đêm ngày đi gấp khơng dám nghỉ ngơi. Đó là số phận tất yếu của kẻ
xâm lược.

- Lê Chiêu Thống cùng bề tôi trung thành của ơng đã vì lợi ích riêng của dịng họ mà mù quáng đem
vận mệnh dân tộc đặt vào tay kẻ thù xâm lược.
- Khơng cịn tư cách của một quân vương mà phải chịu chung số phận nhục nhã của kẻ cầu cạnh

van xin và chịu chung số phận của kẻ vong quốc.
+ Lê Chiêu Thống cũng vội vã cùng bọn thân tín chạy bán sống bán chết, “chạy luôn mấy ngày
không ăn”, “cướp cả thuyền của dân để qua sông”
+ Cuối cùng, khi sang đến Trung Quốc phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống người Mãn Thanh và khi
chết phải gửi nắm xương tàn nơi đất khách quê người.

Thời đại

Cuộc
đời
Nguyễn
Du

Con
người

Xuất xứ
HCST
Truyện
Kiều

- Khắc họa hình ảnh tiêu biểu
- Là trang sử đẹp về người anh hùng áo vải – linh hồn của cuộc chiến, thiên tài của
đất nc

Thể loại
Nhan đề

TRUYỆN KIỀU – NGUYỄN DU
- Sống vào cuối thế kỉ XVIII đầu TK XIX, thời kì đầy biến động dữ dội, giang sơn mấy lần đổi

chủ: Triều đại Lê – Trịnh sụp đổ thay bằng triều Tây Sơn. Tây Sơn suy vong 🡪 Nguyễn Gia
Long
- Tên chữ Tố Như, hiệu là Thanh Hiên
- Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
- Xuất thân: đại quý tộc, họ Nguyễn Tiên Điền; nhiều đời làm quan, truyền thống văn học
- Cùng với sự biến động của lịch sử 🡪 gia đình sa sút
+ Cha mẹ mất 🡪 sống cùng người anh khác mẹ Nguyễn Khản
+ Khi Lê – Trịnh sụp đổ phải sống khổ cực: phiêu bạt 10 năm, rồi về ở ẩn tại Hà TĨnh
+ 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, ông bất đắc dĩ ra làm quan với triều Nguyễn
- Vốn tri thức sâu rộng, đặc biệt am hiểu văn học Việt Nam và Trung Quốc
- Vốn sống phong phú, rất từng trải bởi đi nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều con người và các
mảnh đời khác nhau
- Đồng cảm sâu sắc với những khổ đau của nhân dân
- Sự nghiệp:
+ Chữ Hán để lại 3 tập thơ (243 bài): “Thanh Hiên thi tập”, “Bắc hành tập lục”, “Nam Trung
tạp ngâm”
+ Chữ Nôm 2 kiệt tác: “Đoạn trường tân thanh” (Truyện Kiều), “Văn tế thâp loại chúng sinh”
🡪 suy tôn là đại thi hào dân tộc
Nguồn gốc từ “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc)
Phỏng đoán: bắt đầu sáng tác cuối TK XVIII (năm 1976), hoàn thành đầu TK XIX (năm
1802)
Truyện thơ Nôm
“Đoạn trường tân thanh” (tiếng kêu mới về nỗi đau đứt ruột) 🡪 nhan đề chữ Hán do tác giả
đặt.
Truyện Kiều 🡪 nhan đề chữ Nôm do nhân dân đặt


CHỊ EM THÚY KIỀU
1. Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần I (Gặp gỡ và đính ước)
- Giới thiệu chung (câu 1): sự kết hợp từ thuần Việt, Hán Việt khiến lời giới

thiệu vừa bình dị, tự nhiên vừa sang trọng
Giới thiệu vẻ đẹp chung của 2
- Vẻ đẹp của 2 chị em được tái hiện qua bút pháp ước lệ, gợi tả (câu 3)
chị em (4 câu đầu)
+ “Mai” là mảnh dẻ, thanh cao
“Đầu lòng hai ả tố nga,
+ “tuyết” là trắng trong, thuần khiết
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
🡪 H/a ẩn dụ, tượng trưng cho vẻ đẹp trong sáng, trang nhã đến mức hoàn
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
hảo
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn
- Mỗi người mang 1 vẻ đẹp riêng (câu 4)
mười.”
🡪 Gợi được cảm xúc về chị em Kiều: thanh tao, xinh đẹp từ hình thức đến
tâm hồn

Miêu tả vẻ đẹp của Vân:
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngày nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu
da.”
🡪 Thúy Vân là cơ gái có vẻ đẹp đoan
trang, phúc hậu. Vẻ đẹp của Vân là vẻ
đẹp mang tính cách, số phận hài hịa với
thiên nhiên, tạo hóa. Thiên nhiên
“nhường”, “thua” trước vẻ đẹp ấy, dự
báo một cuộc đời êm ả, bình yên


- Giới thiệu khái quát vẻ đẹp của Vân (câu 1) 🡪 cao sang, quý phái
- Chân dung Vân được miêu tr bằng bút pháp ước lệ: so sánh với
những gì đẹp nhất của thiên nhiên trời đất: trăng, hoa, ngọc, mây,
tuyết
- Biện pháp nghệ thuật liệ kê với các tính từ làm cho vẻ đẹp hiện lên
tồn vẹn: từ khn mặt, nét mày, làn da, mái tóc, nụ cười, phong thái
....
+ “khn trăng đầy đặn”: đẹp như trăng rằm
+ “nét ngày nở nang”: lông mày sắc nét, đậm
- Các biện pháp ẩn dụ, so sánh kết hợp với thành ngữ dân gian để
làm nổi bạt vẻ đẹp của Vân, qua đó dựng lên một chân dung với khá
nhiều chi tiết có nét hình, có màu sắc, âm thanh, tiếng cười, giọng nói.
Vẻ đẹp của Vân sanh ngang với vẻ đẹp kiều diễm của cây lá, ngọc
ngà, mây tuyết – những báu vật tinh khôi, trong trẻo của trời đất.

1. Vẻ đẹp nhan sắc
- Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình ảnh ước lệ
Vẻ đẹp nhan sắc và tài năng của Kiều:
“xuân sơn”, “hoa”, “liễu”, “thu thủy”. Đặc biệt khác với Vân, Nguyễn Du
“Kiều càng sắc sảo, mặn mà
chỉ đặc tả đôi mắt theo lối “điểm nhãn” – vẽ hồn cho chân dung
So bề tài sắc lại là phần hơn:
- H/a “làn thu thủy, nét xuân sơn” là hình ảnh ước lệ, ẩn dụ, gợi đôi
Làn thu thủy nét xuân sơn,
mắt long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, lông mày thanh tú như
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
nét mùa xuân. Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thể hiện phần tinh anh của
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
tâm hồn và trí tuệ.
Sắc đành địi một tài đành họa hai.

- Vẻ đẹp Kiều không được miêu tả trực tiếp mà thông qua sự ghen
Thông minh vốn sẵn tính trời
ghét của thiên nhiên thì đó quả là vẻ đẹp có chiều sâu, có sức cuốn
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.
hút lạ lùng.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
2. Vẻ đẹp tài năng và tâm hồn
Nghê riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
- Vẻ đẹp của Kiều ẩn chứa bên trong phẩm chất cao quý, cái tài và cái
Khúc nhà tay lựa nên chương,
tình đặc biệt. Kiều là người thông minh, đa tài: “Thông minh vốn sẵn
Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.”
tính trời”
🡪 Chân dung của Kiều mang tính cách
- Tài năng của Kiều đạt tới mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ
số phận, vẻ đẹp của Kiều khiến tạo hóa
phong kiến: “Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm”
phải “hờn, ghen”. Cuộc đời của Kiều là
- Tác giả đặc tả tài đàn – sở trưởng, nghề riêng của nàng (câu 9, 10).
cuộc đời hồng nhan bạc mệnh.
Cung đàn của Kiều là tiếng lòng của 1 trái tim đa cảm (câu 11, 12). Vẻ
đẹp của nàng là sự kết hợp của sắc, tài và tình


Khung cảnh ngày xuân:
“Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chịu đã ngồi sáu
mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.”

🡪 Với bút pháp chấm phá, tác giả đã rất
thành công khi phác họa bức tranh ngày
xuân khoáng đạt và đầy sức sống. Đồng
thời, nhà thơ cũng gợi lên bao cảm xúc
tươi vui, phấn khởi cũng như một chút
bâng khuân, tiếc nuối của nhân vật trữ
tình.

“Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bọ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhanh,
Ngựa xe như nước áo quần như
nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.”
🡪 Qua 8 câu thơ, tác giả đã khắc
họa thành công truyền thống văn
hóa lễ hội của dân tộc. Đây cũng là
1 dụng ý nghệ thuật của Nguyễn Du
để mở ra cuộc gặp gỡ đặc biệt quan
trọng trong đời Kiều: Cuộc gặp gỡ
Kim – Kiều

CẢNH NGÀY XUÂN
1. Hai câu thơ đầu khắc họa khung cảnh ngày xuân tuyệt đẹp
- H/a “con én đưa thoi”:
+ Tả cánh én bay rộn ràng: đây là hình ảnh quen thuộc, gần gũi,
thường thấy vào mùa xuân

+ Thời gian trôi nhanh, không gian cao rộng của bầu trời gợi khơng khí
ấm áp của mùa xn
- “Thiều quan chín chục đã ngồi sáu mươi”:
+ Tả ánh sáng đẹp
+ Gợi không gian tràn đầy nắng ấm, gợi thời điểm 3 tháng mùa xuân,
thiên nhiên đạt tới độ viên mãn nhất, rực rỡ nhất, gợi tâm trạng tiếc
nuối của chị em Kiều khi ngày xuân trôi qua nhanh
🡪 Nhà thơ khắc họa khung cảnh mùa xuân đang độ chín, rất đỗi ngọt
ngào. Qua đó, ơng gợi lên nỗi niềm tâm trạng của nhân vật trữ tình.
2. 2 câu tiếp, Nguyễn Du tái hiện 1 bức tranh thiên nhiên tuyệt
đẹp và tràn đầy sức sống:
- “Cỏ non xanh tận chân trời”
+ Tả không gian mênh mông, một màu xanh non của cỏ
+ Gợi đến sức sống tràn trề của mùa xuân
- “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa:
+ Đảo ngữ “trắng điểm” để tô đậm sức trắng của hoa lê
+ Động từ “điểm” gợi sự thanh thoát của 1 vài bông hoa lê
🡪 Thiên nhiên mùa xuân mang vẻ đẹp trong trẻo, thanh khiết
3. So sánh 2 câu thơ cổ: “Phương thảo liên thiên bích – Lê chi sổ
điểm hoa”
- Thơ cổ chú ý đến hương thơm của cỏ, Nguyễn Du lại quan tâm đến
sắc màu “non xanh” của cỏ
- Thơ cổ chú ý tới chuyển động của hoa lê, Nguyễn Du lại tạo ấn
tượng về sắc trắng tinh khôi của hoa lê
- Nguyễn Du vận dụng sáng tạo 2 câu thơ cổ với những gam màu đặc
sắc. Màu xanh của cỏ, sắc trắng của hoa lê rất đỗi hài hịa gợi lên một
khơng gian trong trẻo, tinh khơi và tràn đầy sức sống.

1. Lời giới thiệu khái quát trong 2 câu thơ đầu
- Tiểu đối (câu 2): điệp ngữ, điệp cấu trúc

- TÍnh từ ghép “lễ hội” miêu tả 2 hoạt động cùng diễn ra 1 lúc trong ngày
xuân
+ “lễ tảo mộ” là sự tri ân về quá khứ của nam thanh nữ tú đi chơi xuân
+ “hội đạp thanh” là ngày hội của mùa xuân
2. Miêu tả không khí lễ hội trong 6 câu tiếp
a. Khơng khí tưng bừng, tấp nập của ngày hội trong 4 câu đầu:
- Kết hợp các từ ghép “gần xa”, “chị em”, “yến anh” và các từ láy “nơ nức”,
“dập dìu”, tác giả đã tái hiện được tâm trạng tươi vui, náo nức, rộn ràng
của lòng người đi chơi xuân.
- Biện pháp so sánh: “ngựa xe như nước”, “áo quần như nêm” góp phần
miêu tả sự đơng đúc của từng đồn người đi chơi xuân.
- Ẩn dụ “nô nức yến anh” gợi tả hình ảnh dồn người đi chơi xn đơng
vui, dập dìu, gợi những cuộc trị chuyện xơn xao, tình tứ, gợi cả những
náo nức, tình tứ của đơi un ương trong ngày xuân.
b. Khoảng lặng trong ngày hội xuân được tái hiện qua 2 câu thơ cuối:
- Khoảng lặng ấy để miêu tả lễ thanh minh: truyền thống văn hóa đẹp của
người Việt: con cháu thăm viếng, sửa sang, rắc vàng vó, đốt tiền giấy cho
người thân đã khuất
- Gợi truyền thống đạo lí rất đẹp: Truyền thống “uống nước nhớ nguồn”,
gợi cả lối sống đẹp, lối sống ân nghĩa, thủy chung


Cảnh buổi chiều ngày hội xuân (6
câu cuối)
“Tà tà bóng ngả về tay,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh
thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,

Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc
ngang.”
🡪 Tiêu biểu cho bút pháp tả cảnh
ngụ tình của Nguyễn Du

1. Cảnh hồng hơn
- Mở ra ngay từ câu thơ đầu tiên
+ Tả cảnh mặt trời lặn, ánh ngày đang tắt, không gian mờ tối dần
+ Gợi 1 không gian buồn vắng và lặng lẽ, gợi cả nỗi bâng khuâng, tiếc
nuối trong lòng 2 nàng Kiều
- H/a được lựa chọn để miêu tả, khung cảnh thiên nhiên buổi chiều ngày
hội xuân “tiểu khê”, “dịp cầu nho nhỏ”
+ Không gian lắng vào chiều sâu, gợi k hung cảnh nhỏ bé hơn, thân thuộc
hơn
- Hệ thống từ láy rất giàu giá trị biểu cảm đã được tác giả sử dụng để tái
hiện buổi chiều ngày xuân “thanh thanh”, “nao nao”, “nho nhỏ”
+ Cảnh vật như có linh hồn, phảng phất một nỗi buồn man mác và xinh
xắn
2. Tả cành hoàng hôn phản chiếu tâm trạng con người
- Đầu tiên là tâm trạng tràn đầy lưu luyến, tiếc nuối
- Đó cịn là tâm trạng trầm lắng, suy tư của con người
- Người đọc thấy bồi hồi, xao xuyến trong tâm hồn nhân vật


KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
1. Vị trí: Nằm trong phần 2: “Gia biến và lưu lạc”
a. Cảnh ngộ “khóa xuân”:
+ gợi tình cảnh đáng thương: bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
+ xót xa, thương cảm cho thân phận của Thúy Kiều
b. Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích:

+ “non xa”: không gian dài rộng, cao sâu vô tận
+ “trăng gần”: gợi sự chênh vênh, trơ trọi của lầu Ngưng Bích
+ láy “bát ngát”: khơng gian “bốn bề”, tơ đậm hơn cái vô cùng vô tận của
không gian
🡪 rộng lớn, mênh mơng, bát ngát
c.Trống trải, hoang hắng, khơng có dấu hiệu của sự sống:
Cảnh ngộ và nỗi niềm của Kiều:
- Liệt kê “cát vàng”, “bụi hồng”
“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
+ không tồn tại sự sống
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
+ sự ngổn ngang của cảnh vật và tâm trạng
Bốn bề bát ngát xa trông,
- Tiểu đối “mây sớm”, “đèn khuya”: gợi nỗi hắt hiu, trống vắng của thiên
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
nhiên
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
d. Nỗi niềm của nàng Kiều
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm
- Sự cô đơn, lẻ loi đến tột cùng: Bị giam lỏng một mình và bầu bạn với
lịng.”
những vật vơ tri vơ giác
- Ngổn ngang trăm mối, day dứt nỗi lo:
+ “xa trơng”: sự trơng ngóng, hướng về sự sống, tìm một dấu hiệu ấm áp
nhưng khơng tìm được
+ “cát vàng”, “bụi hồng”, “đèn”, “mây” 🡪 ngổn ngang
- Nỗi chua xót, bẽ bàng cho thân phận
+ Nỗi đau cốt nhục chia cắt, tình yêu tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp
+ Bị đày đọa trong một không gian vô cùng, một thời gian vô tận, 1 nỗi cô
đơn đến cùng cực

+ Tương lai mù mịt
Nỗi nhớ chàng Kim:
“Tưởng người dưới nguyệt chén
đồng
Tin sương những luống rày trông
mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.”
🡪 Với tài năng sử dụng ngôn ngữ
độc thoại nội tâm và lời thơ có nhịp
thổn thức, tác giả đã diễn tả nỗi nhớ
khơn ngi và sự xót xa, ân hận của
Kiều (câu 4). “Tấm son” là hình ảnh
ẩn dụ cho tấm lòng son sắt, thủy
chung của Kiều nhưng giờ đây nó
đã bị vùi dập, hoen ố, khơng biết
đến bao giờ mới gột rửa cho được
🡪 Kiều có lòng vị tha, thủy chung
đáng trân trọng. Trong nỗi nhớ
chàng Kim có cả nỗi đau vị xé tâm
can.
Nỗi nhớ cha mẹ:
“Xót người tựa cửa hơm mai,
Quạt nồng ấm lạnh những ai đó
giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,

1. Đến trước vì
- Bán mình là tạm trịn chữ hiếu mà dở dang chữ tình 🡪 mặc cảm, có lỗi
với chàng Kim

- Bị lừa, bị thất thân với Mã Giám Sinh, rơi vào lầu xanh của Tú Bà 🡪 thấy
mình có lỗi với chàng Kim
2. Là nỗi nhớ sâu sắc
- “tưởng” là nhớ, mơ tưởng
🡪 từ này hay hơn từ “nhớ” vì nó gợi lên những kỉ niệm vẹn nguyên, vốn
sống động trong tâm hồn nàng
- Gợi nhớ về đêm trăng đẹp nhất trong cuộc đời Kiều, đó cũng chính là
q khứ hạnh phúc, gợi lại cả lời thề vàng đá, sắt son:
“Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
Tóc tơ căn vặn tấc lịng,
Trăm năm tạc một chữ tòng đến xương.”
🡪 Thực tại đau đớn, đen tối và sự mặc cảm có lối của Kiều
- Nhớ để xót xa:
+ Xót xa cho Kim Trọng ở nơi xa vẫn mong tin nàng
+ Xót xa cho mình khi phải dấn thân vào bước lạc lõng, bơ vơ nơi chân
trời góc bể
+ Xót xa cho cả tình u, cho lịng thủy chung không phai nhạt
- Nhớ cha mẹ Kiều thấy “xót” 🡪 sự xót thương, lo lắng cho cha mẹ. Xót vì
tưởng tượng ra cảnh cha mẹ ngày đêm tựa cửa ngóng trơng, lo lắng cho
nàng
- Tự trách (3 câu cuối)


Có khi gốc tử đã vừa người ơm.”
🡪 Người con hiếu thảo

Tâm trạng đau buồn, âu lo của
Kiều thể hiện qua cái nhìn cảnh
vật

“Buồn trơng cửa bể chiều hơm,
Thuyền ai thấp thống cánh buồm
xa xa?
Buồn trơng ngọn nước mới xa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh
xanh.
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế
ngồi.”
🡪 - Cảnh được nhìn theo quy luật:
“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu –
Người buồn cảnh có vui đâu bao
giờ”
- Cảnh được nhìn từ xa đến gần,
màu sắc từ đậm đến nhạt, âm thanh
từ tĩnh đến động, diễn tả một nỗi
buồn từ man mác, mông lung đến lo
âu kinh sợ, dồn nén bão táp nội tâm
- Nguyễn Du đã thể hiện một nỗi
buồn ôm trọn 3 nỗi buồn, tạo nên
một đoạn thơ tuyệt bút, khắc họa
thế giới nội tâm sâu sắc và đầy bi
kịch của Kiều

+ vì chưa trịn chữ hiếu, khơng thể ở bên hầu hạ, nâng giấc bên gối cha
mẹ. Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” cho thấy nàng day dứt khôn nguôi và
lo lắng không biết ai sẽ chăm sóc cha mẹ thay nàng.
+ vì ý thức được sự chảy trôi của thời gian, “gốc tử” đã vừa người ôm, cha

mẹ ngày càng già yếu, càng cần bàn tay chăm sóc của nàng
+ vì khoảng cách xa xơi, đầy nắng mưa cách trở, nàng không thể vượt qua
để về bên cha mẹ. Cụm từ “cách mấy nắng mưa” là 1 ẩn dụ vừa gợi ra sự
xa cách bao mùa mưa nắng vừa gợi sự tàn phá của thời gian, của thiên
nhiên với con người và cảnh vật.
Cảnh vật được nhìn qua con mắt của Kiều gợi lên trong nàng nàng những
nỗi buồn da diết bằng cách sử dụng ngôn ngữ độc thoại, biện pháp điệp
ngữ tạo âm hưởng trầm buồn cho đoạn thơ:
- “buồn trơng” có nghĩa là buồn mà nhìn ra xa ngóng đợi một điều gì đó mơ
hồ sẽ đến làm thay đổi hiện tại nhưng mà vô vọng
- Điệp ngữ “buồn trông” kết hợp với các hình ảnh đứng sau đó, với các từ
láy (thấp thống, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm) đã diễn tả
nỗi buồn ngày càng tăng với nhiều sắc độ khác nhau. Nỗi buồn ấy được
tái hiện qua 4 cánh
+ Cảnh 1 (2 câu đầu). Cảnh chiều hôm muôn thuở đã gợi ra nỗi buồn, tác
giả sử dụng 1 hình ảnh rất đắt thể hiện nội tâm của nàng Kiều. Một cánh
buồm nhỏ nhoi, đơn độc giữa biển nước mênh mơng, trong ánh sáng le lói
cuối ngày của mặt trời sắp tắt, con thuyền vẫn lênh đênh trên mặt nước
mỗi lúc một xa, chưa có bến bờ neo đậu cũng như Kiều cịn lênh đên giữa
dịng đời, khơng biết bao giờ mới trở về đoàn tụ, sum họp với những
người thân yêu.
+ Cảnh 2 (2 câu tiếp). Hình ảnh ẩn dụ “hoa trơi” gợi nỗi buồn lo da diết.
Nhìn những cánh hoa tàn lụi, trơi man mác giữa dịng nước, Kiều càng
buồn lo cho thân phận lênh đênh, chìm nổi, không biết rồi sẽ trôi dạt đi
đâu, dập vùi ra sao. Câu hỏi tu từ nhấn mạnh nỗi băn khoăn, thấp thỏm
như 1 tiếng than.
+ Cảnh 3 (2 câu tiếp). Đây là cách gợi liên tưởng đến cảnh xuân trong tiết
thanh minh, nhưng khơng cịn cái “xanh tận chân trời” mà thay vào đó là
“nội cỏ rầu rầu”, “xanh xanh” – xanh héo úa, xanh mù mịt, nhạt nhòa và trải
dài từ mặt đất tới chân mây. Cảnh ấy gợi cho Kiều nỗi chán ngán, vô vọng

về cuộc sống cô quạnh và những ngày vô vị, tẻ nhạt không biết kéo dài
đến bao giờ.
+ Cảnh 4 (2 câu cuối). Dường như nỗi buồn càng lúc càng tăng, tăng dồn
dập. Thiên nhiên dữ dội, cái âm thanh “ầm ầm tiếng sóng” chính là ẩn dụ
chỉ âm thanh dữ dội của cuộc đời phong ba bão táp, đã và đang đổ ập
xuống cuộc đời nàng và còn tiếp tục đè nặng lên kiếp người nhỏ bé ấy
trong xã hội phong kiến cổ hủ. Tất cả những đợt sóng đang gầm rít trong
lịng nàng, Kiều khơng chỉ buồn mà cịn lo sợ như rơi vào vực thẳm của sự
bất lực.


Thời đại
Q
Nguyễn
Đình
Chiểu

Con
người
văn học

HCST
Thể loại
Mục đích
Truyện
Lục Vân
Tiên
Nội dung

Nghệ

thuật
Trích đoạn “Lục
Vân Tiên cứu
Kiều Nguyệt
Nga”

Lục
Vân
Tiên

Kiều
Nguyệt
Nga

LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
1822 – 1888. TK XIX, xã hội có nhiều biến động
Quê cha: Thừa Thiên Huế, quê mẹ: Sài Gòn (Gia Định)
- Là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại cho đời nhiều tác phẩm văn chương có giá trị nhằm
truyền bá đạo lí và cổ vũ lịng u nước
- Phong cách mộc mạc, giản dị
- Quan điểm sáng tác: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm/ Đam mấy thẳng gian bút
chẳng tà.”
Cuối TK XIX, khi đất nước có nhiều biến đọng, triều Nguyễn bạc nhược trước thực dân
Pháp. Pháp lần lượt chiếm các tỉnh Nam Bộ. Phong trào khởi nghĩa nông dân nổi lên
khắp nơi, đời sống nhân dân lầm than.
Truyện thơ Nôm – 2082 câu thơ lục bát
- Truyện được viết ra nhằm mục đích trực tiếp là truyền bá đạo lí làm người
- Tác phẩm đáp ứng được nhu cầu của nhân dân cho nên ngay từ khi ra đời được nhân
dân Nam Bộ đón nhận nồng nhiệt, lưu truyền rộng rãi
- Giá trị hiện thực:

+ Phản ánh xã hội phong kiến khủng hoảng nghiêm trọng
+ Phản ánh hiện thực đời sống nhân dân TK XIX
- Giá trị nhân đạo:
+ Đề cao nghĩa khí, sẵn sàng cứu khổ phị nguy
+ Ca ngợi đạo lí trọng tình nghĩa giữa người với người trong xã hội
+ Thể hiện khát vọng của nhân dân hướng tới lẽ công bằng và những điều tốt đẹp trong
cuộc đời
- Kết thúc có hậu 🡪 motip quen thuộc của truyện dân gian
- Xây dựng nhân vật: chủ yếu thơng qua hành động, cử chỉ, lời nói để bộc lộ những phẩm
chất cao đẹp của nhân vật chính diện và những nét xấu của nhân vật phản diện

- Vị trí: nằm ở phần đầu của “Truyện Lục Vân Tiên”
- Nội dung: Trên đường trở về thăm mẹ, trước khi quay trở lại kinh đô dự thi, gặp bọn cướp
Phong Lai hồnh hành, Lục Vân Tiên một mình đánh tan bọn cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga và
cô hầu Kim Liên

- H/a Lục Vân Tiên được khắc họa qua motip truyền thống: một chàng trai tài giỏi cứu một cô gái thốt
khỏi hiểm nghèo. Từ ân nghĩa đến tình u
- Là 1 nhân vật mơ ước và lý tưởng của Nguyễn Đình Chiểu. Tình huống đánh cướp là thử thách đầu
tiên, là cơ hội hành động để bộc lộ khí chất của người anh hùng
- Thấy bọn cướp, Vân Tiên chỉ có một mình trong khi chúng đơng người, gươm giáo đầy đủ, thanh thế
lẫy lừng: “Người người sợ nó, có tài khơng đương.” Vậy mà chàng vẫn can đảm “vẻ cây làm gậy” xông
vào đánh cướp. H/a của chàng được miêu tả trong trận đánh thật đẹp: “tả đột hữu xung”, “khác nào
Triệu Tử Long phá vòng Đương Dang”, được so sánh với hình mẫu Triệu Tử Long trong Tam quốc.
🡪 Hành động của Vân Tiên trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lịng vị nghĩa vong thân
của chàng trai này.
- Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách của con người chính trực, hào
hiệp, khiêm tốn, giản dị, trọng nghĩa khinh tài và cũng rất từ tâm nhân hậu. Thấy 2 cơ gái cịn chưa hết
hãi hùng, Vân Tiên tìm cách an ủi: “Ta đã trừ dòng lâu la” và ân cần hỏi han cho thấy Vân Tiên rất đàng
hoàng, chững chạc. Khi nghe họ muốn lạy tạ ơn, Tiên đã gạt đi ngay, từ chối lời mời về thăm nhà của

Nguyệt Nga để cha nàng đền đáp: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”. Vân Tiên quan niệm làm việc
nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên: “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi – Làm người thế ấy cũng phi anh
hùng.”
- Một cơ gái thùy mị, nết na, có học thức và cách xưng hô khiêm nhường (quân tử - tiện thiếp), cách nói
năng văn vẻ, mực thước, khn phép (làm con đâu dám cãi cha, chút tôi liễu yếu đào tơ), cách trình
bày vấn đề khúc triết vừa đáp ứng đầy đủ lời hỏi thăm ân cần của Vân Tiên, vừa bộc lộ niềm cảm kích,
xúc động.
- Một con người đằm thắm, ân tình, cư xử có trước có sau. Với nàng, Vân Tiên khơng chỉ cứu mạng mà
cịn cứu cả cuộc đời.


Chính
Hữu
(Trần
Đình
Đắc)

Thời đại
Q
Con
người

HCST
Đồng
chí

Cơ sở
hình
thành
tình

đồng
chí (7
câu
đầu)

Ý nghĩa
nhan
đề

ĐỒNG CHÍ
Sinh năm 1926, mất năm 2007. Hoạt động trong suốt 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ
Hà Tĩnh (đồng hương Nguyễn Du)
- 1946, ông tham gia vào Trung đồn Thủ đơ
- Các sáng tác của ơng tập trung chủ yếu vào hình ảnh người lính trong 2 cuộc kháng chiến.
Đặc biệt là tình đồng chí, đồng đội.
- Phong cách thơ: bình dị, cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha, trầm hùng, vừa sầu lắng, cảm xúc
- Năm sáng tác: 1948, xuất xứ: in trong tập “Đầu súng trăng treo”
- Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
- Sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc 1947
- Đồng: cùng, chí: chí hướng, đồng chí: cùng chí hướng
- Đồng chí là tình cảm mới, là cách xưng hơ của những người cùng đồn thể cách mạng. Sau
năm 1945, đó là cách xưng hơ quen thuộc trong các cơ quan, đồn thể Cách mạng, đơn vị bộ
đội

- “Quê hương anh nước mặn, đồng chua – Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.”
- Thủ pháp đối, được sử dụng chặt chẽ, gợi lên sự đăng đối, tương đồng trong cảnh ngộ của
người lính. Từ những miền quê khác nhau, họ đã đến với nhau trong một tình cảnh mới mẻ.
- Giọng thơ bình dị, nhẹ nhàng, gần gũi như lời thủ thỉ, tâm tình của 2 con người “anh” và “tơi”
Cơ sở
- Thành ngữ “nước mặn đồng chua” để nói về những vùng đồng chiêm nước trũng, ngập mặn

1:
ven biển khó làm ăn. Cái đói, cái nghèo khó như manh nha từ trong làn nước.
Chung
- H/a “đất cày lên sỏi đá” để gợi về những vùng trung du, miền núi, đất đá bị ong hóa, bạc
hồn
màu, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo như ăn sâu từ trong lòng đất.
cảnh
- “quê hương anh” – “làng tơi”: tuy có khác nhau về địa giới, người miền xi, kẻ miền ngược
xuất
thì cũng đều khó làm ăn canh tác, đều chung cái nghèo, cái đói. Đó chính là cơ sở đồng cảm
thân
giai cấp của những người lính
🡪 Anh bộ đội cụ Hồ là những người có nguồn gốc xuất thân từ nơng dân. Chính sự tương
đồng về giai cấp là sợi dây tình cảm đã nối họ lại với nhau, họ trở thành những người đồng
chí, đồng đội.
- Trước ngày nhập ngũ, họ sống ở mọi phương trời xa lạ:
“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,”
- Những con người chưa từng quen biết, đến từ những phương trời xa lạ đã gặp nhau ở một
điểm chung: cùng chung nhịp đập trái tim, cùng chung một lịng u nước, cùng chung lí
tưởng Cách mạng. Những điều đó đã thơi thúc họ nhập ngũ.
Cơ sở
- H/a thơ “súng bên súng, đầu sát bên đầu” mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc, diễn tả sự
2:
gắn bó của những người lính trong qn ngũ:
Chung
+ “súng bên súng”: là cách nói giàu hình tượng để diễn tả về những người lính cùng chung lí
lí tưởng
tưởng, nhiệm vụ chiến đấu. Họ ra đi để chiến đấu và giải phóng quê hương, dân tộc, đất

và mục
nước; đồng thời giải phóng số phận của họ.
đích
+ “đầu sát bên đầu”: là cách nói ẩn dụ, tượng trưng cho ý chí, quyết tâm chiến đấu của những
chiến
người lính trong cuộc chiến đấu trường kì của dân tộc.
đấu
+ điệp ngữ “súng”, “bên” và “đầu” khiến câu thơ trở nên chắc khỏe thể hiện sự gắn kết, cùng
chung lí tưởng, nhiệm vụ của người lính.
- Nếu ở cơ sở 1, “anh” và “tơi” đúng trên từng dòng thơ như 1 kiểu xưng danh khi gặp gỡ, vẫn
cịn xa alj thì ở cơ sở 2 này, “anh” và “tơi” trong cùng 1 dịng thơ. Từ những người xa lạ, họ
đã gắn kết với nhau
🡪 Chính lí tưởng, mục đích là điểm chung lớn nhất, là cơ sở để họ gắn kết với nhau trở thành
đồng chí, đồng đội.
Cơ sở - Bằng 1 h/a cụ thể, giản dị mà giàu sức gợi, tác giả đã miêu tả rõ nét tình cảm của những
3:
người lính: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.”
Chung - “Đêm rét chung chăn” có nghĩa là chung gian khổ, khó khăn của cuộc đời người lính, chung
khó
hơi ấm để vượt qua cái giá lạnh của núi rừng. Đó là h/a đẹp, chân thực, đầy ắp kỉ niệm.
khăn,
- H/a “chung chăn” trở thành biểu tượng của tình đồng chí. Nó khiến cho “người xa lạ” sát gần
gian
lại bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và trở thành “tri kỉ”.


khổ,
chung
hơi ấm


Biểu
hiện
của
tình
đồng
chí,
đồng
đội

- Cả bài thơ chỉ có duy nhất 1 từ “chung” nhưng đã bao hàm được ý nghĩa sâu sắc và khái
quát của toàn bài: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung khát vọng giải
phóng dân tộc.
- Tác giả đã khéo léo trong việc lựa chọn từ ngữ khi sử dụng từ “đôi” ở câu thơ trên:
+ Không sử dụng từ “hai” mà dùng từ “đôi” vì “đơi” cũng có nghĩa là 2 nhưng đơi cịn thể hiện
sự gắn kết không thể tách rời.
+ Từ “đôi người xa lạ” đến “đôi tri kỉ”, thành đôi bạn tâm tình, hiểu bạn như hiểu mình.
- Khép lại đoạn thơ là 1 câu thơ có cấu tạo đặc biệt, được cấu tạo bằng hai tiếng: “Đồng chí!”
+ Nó vang lên như 1 phát hiện, 1 lời khẳng định, 1 định nghĩa về đồng chí
+ Thể hiện cảm xúc dồn nén, được thốt ra như 1 cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi
thiết tha của tình đồng đội
+ Gợi sự thiêng liêng, sâu lắng của tình đồng chí
+ Dòng thơ như 1 bản lề gắn kết, nâng cao ý thơ trước và mở ra ý thơ sau. Dấu “!” đi kèm 2
tiếng ấy bỗng như chất chứa bao trìu mến, thương yêu.
🡪 Đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải về cơ sở hình thành tình đồng chí. Đồng thời, tác giả
đã cho thấy sự biến đổi kì diệu từ những người nơng dân hồn tồn xa lạ trở thành những
người đồng chí, đồng đội sống chết có nhau.

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà khơng, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”

- Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận tâm về chốn q nhà:
+ Đó là một hồn cảnh cịn nhiều khó khăn: neo người, thiếu sức lao động. Các anh ra lính
đánh giặc để lại nơi hậu phương bộn bề công việc đồng áng, phải nhờ người thân giúp đỡ.
+ Cuộc sống vốn đã khốn khó, nay lại càng thêm thiếu thốn:
++ Hình ảnh “gian nhà khơng” diễn tả được cái nghèo về mặt vật chất trong cuộc sống gia
Biểu
đình các anh
hiện 1: ++ Diễn tả sự thiếu vắng các anh – người trụ cột trong gia đình
Thấu
- Tiếp theo, họ thấu hiểu lí tưởng và ý chí lên đường để giải phóng q hương, dân tộc
hiểu
+ “ruộng nương”, “gian nhà” là những tài sản quý giá, gắn bó nhất vậy mà họ sẵn sàng bỏ lại
tâm tư, nơi hậu phương, hi sinh hạnh phúc riêng tư vì lợi ích chung, vì độc lập, tự do của dân tộc
nỗi lòng + Tác giả sử dụng những từ ngữ giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức gợi:
của
++ Từ “mặc kệ” chỉ thái độ dứt khoát, quyết tâm của người lính
nhau
++ Thể hiện thái độ sẵn sàng hi sinh một cách thầm lặng của các anh vì đất nước
- Họ thấu hiểu nỗi nhớ quê nhà luôn thường trực trong tâm hồn người lính
+ Họ ra đi để lại 1 trời thương nhớ: nhớ nhà, nhớ quê và trên tất cả là nỗi nhớ người thân
+ H/a “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” vừa được sử dụng như 1 h/a hoán d ụ, vừa
được dùng như 1 phép nhân hóa diễn tả một cách tự nhiên và tinh tế tâm hồn người lính
+ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” hay chính là tấm lịng người ra lính ln canh cánh
nhớ q hương và do đó họ như đã tạo cho “giếng nước gốc đa” một tâm hồn
🡪 Người ra lính thời kì đầu kháng chiến chống Pháp hiện lên với khí thế, tràn đầy ý chí quyết
ra đi bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tơi có vài mảnh vá

Biểu
Miệng cười buốt giá
hiện 2:
Chân khơng giày”
Đồng
- Bút pháp tả thực thể hiện bức tranh sống động về người lính với sự đồng cảm sâu sắc
cam
- Những cơn sốt rét rừng:
cộng
+ Tác giả sử dụng bút pháp tả thực để tái hiện sự khắc nghiệt của căn bệnh sốt rét rừng đang
khổ
tàn phá cơ thể của người lính
+ Trong những cơn sốt rét ấy, sự lo lắng, quan tâm của đồng đội đã trở thành điểm tựa vững
chãi để họ vượt qua khó khăn, gian khổ
- Cuộc đời quân ngũ đầy khó khăn, thiếu thốn:


Biểu
hiện 3:
Sẵn
sàng
chia sẻ,
u
thương
, gắn


Sức
mạnh
và vẻ

đẹp
của
tình
đồng
chí,
đồng
đội

+ Sử dụng thủ pháp liệt kê để miêu tả một cách cụ thể và chính xác những thiếu thốn của
người lính: áo rách vai, quần vài mảnh vá, chân khơng giày. Đó là những chi tiết rất thật,
được chắt lọc từ thực tế cuộc sống của người lính.
+ Những khó khăn, gian khổ được tơ đậm khi tác giả đặt sự thiếu thốn bên cạnh sự khắc
nghiệt của núi rừng: sự buốt giá của những đêm rừng hoang sương muối.
- Họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan Cách mạng: H/a “miệng cười buốt giá” cho thấy thái độ
lạc quan, coi thường thử thách để vượt qua khó khăn và hồn thành nhiệm vụ
- Tác giả tạo dựng những hình ảnh sóng đơi, đối xứng nhau để diễn tả sự gắn kết, đồng cảm
giữa những người lính.
🡪 Cái hay trong cách viết của Chính Hữu là nói về cảnh ngộ của người này nhưng lại thấy
được tấm lòng yêu thương sâu sắc của người kia. TÌnh u đó lặng lẽ mà thấm sâu vơ hạn.
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.”
- Những cái nắm tay chứa biết bao yêu thương, trìu mến. Rõ ràng tác giả đã lấy sự thiếu thốn
đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang về tinh thần.
- Những cái nắm tay là lời động viên chân thành để những người lính cùng vượt qua khó
khăn, thiếu thốn.
- Những cái nắm tay của sự cảm thông, mang hơi ám để truyền cho nhau thêm sức mạnh. Đó
cịn là lời hứa lập cơng của ý chí, quyết tâm chiến đáu và chiến thắng qn thù.
🡪 Có lẽ khơng ngơn từ nào có thể diễn tả được tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng. Chính
tình đồn kết, tình cảm, gắn bó đã nâng đỡ bước chân người lính và nâng đỡ tâm hồn họ
trên mọi nẻo đường chiến đấu.


“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
- Được xây dựng trên nền không gian, thời gian đặc biệt: “Đêm nay rừng hoang sương muối”
+ Thời gian “đêm nay”, một đêm phục kích giặc
+ Khơng gian “rừng hoang sương muối”, căng thẳng, trong 1 khu rừng hoang vắng lặng và phủ đầy
sương muối
- Trên nền hiện thức khắc nghiệt ấy, những người lính xuất hiện: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”
+ H/a “đứng cạnh bên nhau” cho thấy tinh thần đồn kết, ln sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh
+ H/a “chờ giặc tới” cho thấy tư thế chủ động, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu của người lính
- Kết thúc đoạn thơ là một h/a độc đáo, là điểm sáng của 1 bức tranh về tình đồng đội, rất thực và cũng
rất lãng mạn
+ Chất hiện thực gợi về những đêm hành qn, phục kích chờ giặc, nhìn từ xa vầng trăng như hạ thấp
ngang trời. Trong tầm ngắm, người lính đã phát hiện một điều rất thú vị và bất ngờ: trăng lơ lửng như
treo đầu mũi súng
+ Chất lãng mạn: giữa ko gian căng thẳng, khắc nghiệt đang sẵn sàng giết giặc mà lại “treo” một vầng
trăng lung linh. Chữ “treo” rất thơ mộng, nối liền mặt đất và bầu trời.
- H/a “đầu súng trăng treo” rất giàu ý nghĩa:
+ “Súng” là biểu tượng cho cuộc chiến đấu
+ “trăng” là biểu tượng cho cuộc chiến đấu
+ “trăng” và “súng” cùng đặt trên một bình diện đã gợi cho người đọc nhiều liên tưởng phong phú: hiện
thực và mộng tưởng, chiến sĩ và thi sĩ, gần và xa ...
+ Gợi lên vẻ đẹp của tình đồng chí, giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc cam go ác liệt
+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn của người lính: trong chiến tranh gian khổ, họ vẫn rất yêu đời và luôn hướng về 1
tương lai tươi sáng
🡪 “Đầu súng trăng treo” xứng đáng là biểu tượng của thơ ca kháng chiến: một nền thơ có sự kết hợp
của chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn


Thời

đại
Q
Phạm
Tiến
Duật

Con
người

HCST

Tác
phẩm
Nhan
đề

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHƠNG KÍNH
Sinh 1941, mất 2007 (trưởng thành trọn vẹn trong kháng chiến chống Mĩ)
Phú Thọ
- Sau khi tốt nghiệp Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân đội,
hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành 1 trong những gương mặt tiêu biểu của
thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.
- Thơ ông tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ qua 2 hình
tượng: người lính lái xe và cơ thanh niên xung phong.
- Thơ ơng có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
- Được viết năm 1969, thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt trên con đường chiến
lược Trường Sơn
- Được tặng giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969 và được đưa vào tập thơ
“Vầng trăng quầng lửa” của tác giả
- Nhan đề đặc biệt. Thoạt nghe như có chỗ thừa, thừa 2 chữ “bài thơ” nhưng chính chỗ thừa

ấy tạo nên sức hút cho người đọc ở vẻ khác lạ và độc đáo ở sức gợi, chất thơ của cuộc sống
nơi chiến trường.
- H/a “tiểu đội xe khơng kính” được đưa vào nhan đề:
+ Gợi hiện thực phổ biến, quen thuộc trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng
chiến chống Mĩ cứu nước
+ Gợi hiện thực chiến tranh cam go, ác liệt
+ Gợi vẻ đẹp của người chiến sĩ lái xe Trường Sơn, vẻ đẹp của lòng dũng cảm, của ý chí, nghị
lực của sự kiên cường.

“Khơng có kính khơng phải là xe khơng có kinh – Bom giật bom rung kính vỡ đi
rồi.”
- Xưa nay, xe cộ đi vào thơ ca rất hiếm, nếu có cũng thường được thi vị hóa, lãng
mạn hóa, nhưng chiếc xe khơng kính của PHạm Tiến Duật vào thơ lại thực đến mức
trần trụi.
- Điệp ngữ, điệp từ “không” điệp lại 3 lần cộng với chất văn xi đậm đặc và lối nói
khẩu ngữ khiến cho câu thơ mở đầu trở thành một lời giải thích, thanh minh của
người lính lái xe về những chiếc xe khơng kính. Đồng thời, gợi tâm trạng vừa xót xa,
Khổ
vừa tiếc nuối với chiếc xe của mình.
1, 2:
- Câu thơ còn nhắc lại 2 lần từ “bom” với những động từ mạnh “giật”, “rung” càng làm
H/a
tăng gấp đôi sự dữ dội của cuộc chiến đấu
nhữn
- Các từ phủ định “khơng có ... khơng phải” đi liền với điệp ngữ “bom giật bom rung”
g
không chỉ mang ý nghĩa khẳng định mà còn khiến cho âm điệu câu thơ trở nên hùng
chiếc
tráng, làm cho sự xuất hiện của những chiếc xe trở nên ngang tàng.
xe

“Ung dung buồng lái ta ngồi – Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”
khơng
- Xây dựng thành công người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trên nền chiến tranh gian
kính
khổ, ác liệt với tư thế ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận
và tư
- Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu thơ gợi tư thê vững vàng, đầy
thế
tự tin, sự bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính
hiên
- “nhìn thẳng” là cái nhìn tự chủ, trang nghiêm, bất khuất, khơng thẹn với trời, trực
ngan
diện đối mặt với gian khổ, hi sinh khơng run sợ.
g của
- Điệp từ “nhìn”được nhắc lại 3 lần cộng với nhịp thơ nhanh, dồn dập, giọng thơ
người
mạnh mẽ, dứt khốt, thể hiện cái nhìn khống đạt, bao la giữa chiến trường của
lính
người lính.
- Điệp từ “nhìn” kết hợp với cum từ “nhìn thẳng” tạo nên sự bình tĩnh, tập trung cao
độ, chủ động đón nhận tất cả các khó khăn trên chiếc xe khơng kính.
- Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” cho thấy tư thế vững vàng,
dũng cảm của người chiến sĩ. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù, nhìn thẳng vào
con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua.
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng – Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim – Như sa như ùa vào buồng lái.”

Hai câu thơ đầu
đã làm hiện lên
những chiếc xe

vận tải quân sự
mang trên mình
đầy thương tích
của chiến tranh.
Nó chính là bằng
chứng cho sự
tàn phá khủng
khiếp của 1 thời
đã qua.
Những câu thơ
một mặt miêu tả
hiện thực căng
thẳng của chiến
trường chân
thực đến từng
chi tiết, một mặt
miêu tả tinh thần,
tư thế, bản lĩnh
chiến đấu vững
vàng, hiên
ngang, dũng
cảm, phi thường
của người lính
lái xe Trường Sa


- Tác giả mở ra một không gian rộng lớn với những con đường dài phía trước, có gió
thổi, có cánh chim chiều và cả những ánh sao đêm. Dường như cả thiên nhiên, vũ trụ
ùa vào buồng lái
- Điệp ngữ “nhìn thấy ... nhìn thấy ... thấy” đã gợi tả được những đồn xe khơng kính

nối đi nhau ra chiến trường. Từ “nhìn” được lặp đi lặp lại cịn gợi ra một sự sảng
khoái đến bất tận.
- H/a nhân hóa kết hợp với ẩn dụ chuyển đổi cảm xúc “vào xoa mắt đắng” thể hiện
tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn của người lính lái xe.
- H/a “con đường chạy thẳng vào tim”:
+ Gợi đến những chiếc xe phóng với tốc độ nhanh như bay. Lúc đó giữa các anh vào
con đường dường như khơng có khoảng cách.
+ Đồng thời cho thấy tinh thần khẩn trương của các anh đối với sự nghiệp giải phóng
miền Nam
- Đặc biệt, h/a so sánh “Như sa như ùa vào buồng lái” đã diễn tả tốc độ phi thường
của đoàn xe khi ra trận. Cả 1 bầu trời đêm ùa vào buồng lái.
- Cả khổ thơ khơng 1 từ nào nói đến tốc độ của đoàn xe nhưng nhịp thơ nhanh, gấp
khiến người đọc cảm nhận rõ những chiếc xe lao nhanh về phía trước.

Khổ
3,4:
Tinh
thần
lạc
quan,
bất
chấp
gian
khổ,
coi
thườn
g hiểm
nguy
của
người

lính

“Khơng có kính ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người
già
Chưa cần rửa, phì phèo châm
điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Khơng có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tn mưa xối như ngồi
trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số
nữa
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau
thơi.”

- H/a “gió”, “bụi”, “mưa” tượng trưng cho sự gian khổ khó khăn nơi
chiến trường. Đó dường như là những thử thách tất yếu mà người
lính phải đón nhận: “Khơng có kính ừ thì có bụi ... Mưa tn mưa
xối như ngồi trời ... Mưa ngừng gió lùa khơ mau thơi.” Bất chấp
gió, bụi, mưa rừng khiến người lính bị nhuộm trắng cả mặt mũi, đầu
tóc, lúc thì bị những cơn mưa rừng làm ướt áo.
- Điệp cấu trúc “Khơng có ... ừ thì” (giống từ “mặc kệ” trong bài
Đồng chí) đi liền với kết cấu phủ định: “Chưa cần rửa ... chưa cần
thay” ở khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp khó khăn, coi thường
gian khổ của những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn.
- H/a so sánh kết hợp với các động từ mạnh “phun”, “tuôn”, “xối”
trong 2 câu thơ: “Bụi phun tóc trắng như người già” và “Mưa tn
mưa xối như ngồi trời” nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thời tiết và
sự khốc liệt của chiến trường, đồng thời cho thấy sự ngang tàng,

phơi phới lạc quan, dũng mãnh tiến về phía trước của người lính
Trường Sơn.
- H/a “phì phèo châm điếu thuốc” và “lái trăm cây số nữa” cho thấy
người lính coi thường những hiểm nguy, thử thách. Từ láy “phì
phèo” rất giàu tính tạo hình gợi động tác hút thuốc vừa tinh nghịch,
trẻ trung vừa có chút gì để “phớt đời”
- Ngơn ngữ giản dị như lời nói thường ngày, giọng điệu thản nhiên,
hóm hỉnh làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính cất lên
một cách tự nhiên giữa gian khổ của cuộc chiến đấu. Tiếng cười
“ha ha” vang lên trên khuôn mặt lấm lem (h/a: “những con quỷ mắt
đen” trong Những ngôi sao xa xơi), đó là tiếng cười của tuổi trẻ, tinh
thần lạc quan, đẩy lùi khó khăn, gian khổ về phía sau. Câu thơ
“Mưa ngừng gió lùa khơ mau thơi” chủ yếu là thanh bằng diễn tả
tâm thế nhẹ nhàng, thanh thản, tinh thần phơi phới thênh thang đầy
nghị lực.
🡪 Tiểu đội xe ko kính tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng Cách
mạng và thanh niên Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ


Khổ
5,6:
Tình
đồng
chí,
đồng
đội
của
mỗi
người
lính


Khổ 7:
H/a
chiếc
xe
khơng
kính
và lí
tưởng
Cách
mạng
của
người
lính

Sau những cung đường vượt qua hàng nghìn, hàng vạn cây số trong mưa bom, bão đạn họ lại gặp nhau
để họp thành tiểu đội với những cái bắt tay vô cùng độc đáo. (dẫn thơ khổ 5)
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.”
- H/a: “Những chiếc xe từ trong bom rơi” là 1 h/a tả thực về những chiếc xe vượt qua bao thử thách khốc
liệt của bom đạn chiến trường trở về
- H/a: “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi” rất giàu sức gợi
+ Thể hiện sự đồng cảm sâu sắc trong tâm hồn những người lính
+ Là những lời động viên ngắn ngủi, thầm lặng mà họ dành cho nhau
+ Là sự chia sẻ vội vàng tất cả những vui buồn kiêu hãnh trong cung đường đã qua
+ Những ơ cửa kính vỡ đã khiến họ gần nhau thêm, khiến cái bắt tay của họ thêm chặt hơn, tình đồng
đội càng thêm thắm thiết
+ Câu thơ gợi liên tưởng tới cái “nắm tay” đầy cảm thông giữa những người lính thời kì kháng chiến

chống Pháp: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” (Chính Hữu)
Cuộc trú quân dã chiến của tiểu đội xe khơng kính ngắn ngủi mà thắm tình đồng đội (dẫn thơ khổ 6):
“Bếp Hồng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chơng chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”
- Cách định nghĩa về gia đình rất lính, thật tếu táo mà tình cảm thật chân thành. Con người xích lại gần
nhau hơn trong cái chung: chung bát, chung đũa, nắm cơm, bếp lửa, chung con đường với vơ vàn thử
thách, gian nguy phía trước. Dường như tình đồng chí, đồng đội đã hóa thành tình cảm gia đình trong
những giờ phút nghỉ ngơi, sinh hoạt như thế. Gắn bó với nhau trong chiến đấu, họ càng gắn bó với nhau
trong đời thường.
- Những phút giây nghỉ ngơi thoáng chốc và bữa cơm dã chiến rất vội vã nhưng chính giây phút hạnh
phúc hiếm hoi đó đã xóa mọi khoảng cách, giúp họ có cảm giác gần gũi, thân thương như ruột thịt. Cái
bếp Hoàng Cầm khơng khói dựng giữa trời, chiếc võng dù mỏng manh mà bền chắc cũng cho người lính
những giây phút nghỉ ngơi hiếm có.
- Từ láy “chơng chênh” gợi cảm giác bấp bênh, khơng bằng phẳng – đó là những khó khăn, gian khổ trên
con đường ra trận. Song, với các chiến sĩ càng gian giản thì càng gần đến ngày thắng lợi.
- Điệp ngữ “lại đi, lại đi” và nhịp thơ 2/2/3 khẳng định đồn xe khơng ngừng tiến tới, khẩn trương và kiên
cường. Đó là nhịp sống, chiến đấu và hành qn của tiểu đội xe khơng kính mà khơng một sức mạnh
tàn bạo nào của giặc Mĩ có thể ngăn cản nổi.
- Nghệ thuật ẩn dụ “trời xanh thêm” gợi ra tâm hồn lạc quan của người lính. Màu xanh đó là màu của
niềm tin, tin vào ngày chiến thắng đang đến gần.
Khổ thơ cuối là kết tinh vẻ đẹp của hình tượng những chiếc xe khơng kính và những chiếc sĩ lái xe:
“Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn,
Khơng có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.”
- Cách ngắt nhịp 3/5, 4/4 khiến khổ thơ gợi lên cái gập ghềnh, khúc khuỷu đầy chông gai của những
cung đường với bom đạn, khúc cua mà những người lính đang đi.
- Trên cung đường ấy, h/a những chiếc xe khơng kính 1 lần nữa lại được tác giả miêu tả chân thực và

sinh động:
+ Tác giả sử dụng thủ pháp liệt kê: “khơng có kính”, “khơng có đèn”, “khơng có mui”, “thùng xe có xước”
để gợi lên một chiếc xe khơng vẹn tồn, thiếu thốn nhiều thứ.
+ Phản ánh sự khốc liệt và dữ dội của chiến trường qua kết cấu đối lập. Bom đạn đã làm cho chiếc xe
trở nên trơ trụi, thiếu những thứ cần thiết cho những chiếc xe bình thường và tưởng như khơng hoạt
động được. Nhưng kì diệu thay những chiếc xe ấy vẫn băng ra chiến trường, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.
-“Vì miền Nam phía trước” vừa là lối nói cụ thể vừa giàu sức gợi: Gợi về ngày mai chiến thắng, ngày mai
giải phóng miền Nam, Bắc Nam sum họp một nhà.


- Tác giả lí giải niềm tin thật bất ngờ, nói lên chân lí sâu xa của sức mạnh u nước và lí tưởng Cách
mạng: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước – Chỉ cần trong xe có một trái tim”
+ Mọi thứ của xe không nguyên vẹn, chỉ cần nguyên vẹn trái tim yêu nước, trái tim vì miền Nam thì xe
vẫn băng băng ra trận, vẫn tới đích.
+ Đó là sự dũng cảm, ngoan cường, ý chí chiến đấu quật khởi
+ H/a hoán dụ “trái tim” cho thấy trái tim thay thế cho tất cả khiến chiếc xe trở thành cơ thể sống, hợp
nhất với người chiến sĩ để tiếp tục tiến lên phía trước. Biện pháp hốn dụ đã đưa ra một ngun lí vận
hành cho những chiếc xe, mọi thứ trên xe có thể khơng còn nguyên vẹn chỉ cần vẹn nguyên trái tim yêu
nước, trái tim vì miền Nam thì xe khơng kính vẫn cứ tiến lên.
+ H/a “trái tim” cũng là một ẩn dụ cho vẻ đẹp tâm hồn và những phẩm chất của người lính: tình u
nước, lẽ sống cao đẹp mà thiêng liêng, tất cả vì miền Nam thân yêu, trái tim chứa đựng bản lĩnh hiên
ngang, lòng dũng cảm tuyệt vời, trái tim mang tinh thần lạc quan, niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất
Bắc Nam.
🡪 Trái tim yêu thương, trái tim can trường (gan dạ), trái tim cầm lái đã giúp người lính chiến thắng bom
đạn và kẻ thù. Trái tim ấy trở thành nhãn tự của bài thơ và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng những
người đọc.


ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

Thời
đại
Quê
Huy
Cận

Con
người

- 1919 - 2005
- Tên khai sinh: Cù Huy Cận
Hà Tĩnh (đồng hương Nguyễn Du, Chính Hữu)
- Gương mặt xuất sắc của nền thi ca hiện đại:
+Trước CMT8: Là 1 trong những tên tuổi nổi bật của phong trào Thơ mới, với đề tài mang cảm
hứng vũ trụ và nỗi sầu nhân thế
+ Sau CMT8: Thơ Huy Cận có nhiều tìm tịi với đề tài mang cảm hứng vũ trụ tràn đầy niềm vui
- Phong cách: Vận động nhiều đối cực: Vũ trụ và cuộc đời, sự sống và cái chết, hiện thực và
lãng mạn, niềm vui và nỗi buồn, giọng điệu mộc mạc, tâm tình, hình ảnh thâm trầm, khơi gợi.

- Được viết năm 1958, miền Bắc bắt tay vào xây dựng CNXH
- Bài thơ này là kết quả của chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh
Xuất xứ In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” năm 1958
- Hình ảnh đồn thuyền gợi về 1 sự đồn kết, có sự đồng lịng chung sức của các thành viên
Nhan
- Phản ánh khơng khí lao động sôi nổi, hăng say của những người dân chài
đề
- Gợi thành quả lao động, góp phần xây dựng CNXH ở miền Bắc
HCST

Tác

phẩm

3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hồng hơn
“Mặt trời xuống biển như hịn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
* Khung cảnh thiên nhiên
- Đồn thuyền ra khơi trên phơng nền cảnh hồng hơn
- Điểm nhìn trần thuật đặc biệt: điểm nhìn di động trên
con thuyền đang tiến ra khơi
- Hình ảnh so sánh độc đáo: “Mặt trời xuống biển như
hòn lửa” tả vầng mặt trời đỏ rực, từ từ chìm xuống
lịng biển, khép lại vịng tuần hồn của 1 ngày.
+ Tả vầng mặt trời đỏ rực từ từ chìm (như thế nào)
+ Gợi quang cảnh kì vĩ, tráng lệ của bầu trời và mặt
trời lúc hồng hơn
+ Gợi bước đi của thời gian trong sự vận động của
đoàn thuyền đánh cá
- H/a nhân hố: “sóng đã cài then, đêm sập cửa.”
+ Tả những con sóng xơ bờ như chiếc then cài cửa
của vũ trụ đã chìm vào trạng thái nghỉ ngơi.
+ Gợi cảm giác gần gũi, thân thương bởi vũ trụ như 1
ngôi nhà lớn của con người.

KHỔ 2:
Hát rằng: cá bạc biển Đơng lặng
Cá thu biển Đơng như hịn thoi
Đêm ngày dệt biển mn luồng sáng
Đến dệt lưới ta, đồn cá ơi!”


* Đoàn thuyền ra khơi
- Trên nền thiên nhiên tuyệt đẹp ấy, con người xuất
hiện:”đồn thuyền … cùng gió khơi”
- Từ “lại” tạo đc điểm nhấn ngữ điệu và sức nặng
trong câu thơ
+ Gợi tư thế chủ động của con người và cho biết công
việc ra khơi vẫn lặp đi lặp lại hàng ngày
+ Đồng thời miêu tả 1 hành động đối lập: hoạt động
của vũ trụ với con người.
- H/a: “câu hát …”
+ Cụ thể hoá niềm vui phơi phới, sự hào hứng, hăm
hở của người lao động
+ Gợi liên tưởng tới sức mạnh giúp con thuyền vượt
trùng ra khơi.
+ NT chuyển đổi cảm giác “câu hát căng buồm” gợi vẻ
đẹp tâm hồn của người lao động gửi trong lời hát
→ Huy Cận yêu thiên nhiên và yêu cuộc đời, trân
trọng công việc lao động của người dân chài.

- Từ láy “hát” gợi niềm vui của người dân chài, hứa hẹn 1 chuyến
ra khơi bội thu
- Thủ pháp liệt kê “cá bạc”, “cá thu” và so sánh “như đoàn thoi”
mang đến âm hưởng ngợi ca, tự hào về sự giàu có của biển cả
- H/a nhân hố: “đêm ngày …”
+ Cho thấy ko khí lao động miệt mài, hăng say, ko kể ngày đêm
của người lao động
+ Gợi h/a những đoàn cá dệt những tấm lưới được tạo ra khi đoàn
cá bơi lội dưới trăng
→ Tác giả đã phác hoạ thành cơng bức tranh thiên nhiên kì vĩ, thơ

mộng và qua đó gợi đc tâm hồn phóng khống, tình yêu lao động


và niềm hi vọng của người dân chài

KHỔ 3: Đoàn thuyền đánh cá giữa
khung cảnh biển đêm
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.”

- Đoàn thuyền đánh cá được tái hiện trên nền thiên nhiên rộng mở
với chiều cao của gió, của trăng, chiều rộng của mặt biển, còn cả
chiều sâu của lòng biển.
- Với cảm hứng nhân sinh vũ trụ, Huy Cận xây dựng hình ảnh đồn
thuyền đánh cá tương xứng với khơng gian:
+ Cách nói khoa trương phóng đại qua h/a: “lái gió với buồm trăng”,
“lướt giữa mây cao với biển bằng” cho thấy con thuyền đánh cá
vốn nhỏ bé trước biển cả bao la đã trở thành con thuyền kì vĩ,
khổng lồ, hoà nhập với ko gian rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ.
+ Khi con thuyền buông lưới như dò thấu đáy đại dương. Rõ ràng
con thuyền cũng như con người đang làm chủ không gia này.
+ Hệ thống động tự được rải đều trong mỗi câu thơ: lái, lướt, dị,
dàn cho thấy hoạt động của đồn thuyền và con thuyền đang làm
chủ biển trời.
→ Khổ thơ như gợi lên bức tranh lao động thật đặc sắc và tráng lệ.
Bức tranh ấy thể hiện trọn vẹn ko gian vũ trụ và nâng con người lên
ngang tầm vũ trụ ấy.


KHỔ 4: Đoàn thuyền đánh cá giữa
khung cảnh biển đêm
“Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.”

- Bằng thủ pháp liệt kê, tác giả đã miêu tả sự phong phú và giàu có
của biển cả quê hương qua những loài cá vừa ngon vừa quý hiếm
của biển
- H/a ẩn dụ: “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng”
+ Tả thực loài cá song, thân dài, trên vây có 1 đuốc lấp lánh dưới
ánh trăng đêm đã tạo nên 1 cảnh tượng thật kì vĩ, lộng lẫy
- H/a nhân hố: “cái đi …”
+ Miêu tả động tác quẫy đuôi của 1 chú cá dưới ánh trăng vàng
chiếu rọi
+ Gợi 1 đêm trăng đẹp mà ánh trăng như thếp đầy trên mặt biển
khiến cho đàn cá quẫy nước mà như quẫy trăng
-H/a “đêm thơ ..”
+ Tả nhịp điệu của những cánh sóng
+ Gợi nhịp thở của biển và vũ trụ lúc đêm về: Biển như mang linh
hồn của con người, như 1 sinh thể cuộn trào sức sống.

KHỔ 5:
“Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lịng mẹ
Ni lớn đời ta tự buổi nào.”

- H/a so sánh: “biển …như lòng mẹ”

+ Biển là nguồn sống khổng lồ, đã nuôi dưỡng con người từ bao
đời
+ Thể hiện sâu sắc niềm tự hào, và lòng biết ơn của người dân
chài với biển cả quê hương.

KHỔ 6:
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng l rạng đơng,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.”

- Hệ thống từ tượng hình: “kéo xoăn tay”, “lưới xếp”, “buồm lên”
làm hiện lên cụ thể, sinh động công việc kéo lưới của người ngư
dân
- H/a ẩn dụ: “Ta kéo xoăn …”
+ NHững nét tạo hình gân guốc, chắc khoẻ, cơ bắp cuồn cuộn gợi
ra vẻ đẹp khỏe khoắn của người dân chài trong lao động.
+ Gợi 1 mẻ lưới bội thu
- H/a “vẩy bạc”,”đuôi vàng” đầy ắp khoang thuyền:
+ Cho thấy sự giàu có của biển cả quê hương và niềm vui phơi
phới của người lao động


×