BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÀ QUANG THƯỞNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHỦ YẾU NÂNG CAO
NĂNG SUẤT GIỐNG VẢI CHÍN SỚM PH40
Ở VÙNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Chun ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 9620110
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2023
Cơng trình được hồn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
GVHD 1: GS.TS Vũ Mạnh Hải
GVHD 2. TS Nguyễn Hữu La
Phản biện 1: ........................................................
Phản biện 2: ..........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam ngày ..... tháng...... năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư Viện Quốc gia
2. Thư Viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư Viện Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn,) thuộc họ Bồ hịn (Sapindaceae), có nguồn gốc từ miền Nam Trung
Quốc và Bắc Việt Nam. Hiện nay, Trung Quốc là nước có sản lượng và xuất khẩu đứng đầu thế giới, tiếp
theo là Ấn Độ và Việt Nam (xếp ở vị trí thứ 3, chiếm 10% tổng sản lượng) cùng một số nước khác như
Madagascar, Đài Loan, Thái Lan, ….
Ở nước ta, vải được coi là loại cây có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia. Tính đến hiện
tại, diện tích trồng vải ở Việt Nam là 58,3 nghìn héc ta, tập trung ở một số ít địa phương, với giống vải thiều
Thanh Hà chiếm trên 80%, các giống chín sớm chỉ khoảng 20%,và gần như chưa có giống chín muộn.Cơng
nghệ bảo quản quả tươi và chế biến chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn, gây nên áp lực lớn cho việc tiêu thụ
quả tươi, làm giảm giá trị thương mại và thu nhập của người sản xuất.
Để giải quyết vấn đề này, một số giống vải chín sớm đã được bổ sung vào cơ cấu mùa vụ, như : vải
Phúc Hòa, vải Bình Khê, vải chín sớm Hùng Long, … song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành tuyển chọn từ sản xuất giống vải
chín sớm PH40, có ưu điểm: chín sớm, quả to, chất lượng khá tốt, tiềm năng năng suất cao nhưng lại thiếu
ổn định do q trình phân hóa hoa phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Đề tài : Nghiên cứu một số biện
pháp kỹ thuật chủ yếu nâng cao năng suất giống vải chín sớm PH40 ở Vùng miền núi phía Bắc, trong bối
cảnh đó là một vấn đề cấp thiêt.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được đặc điểm nông sinh học trong mối quan hệ đến sinh thái vùng trồng và một số biện
pháp kỹ thuật chủ yếu nhằm cải thiện khả năng ra hoa và ổn định năng suất giống vải chín sớm PH40, góp
phần bổ sung giống mới cho sản xuât và nâng cao thu nhập cho người trồng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa học về các đặc trưng hình thái giống vải chín sớm PH40. Bổ sung dẫn liệu có cơ
sở khoa học về tác động các biện pháp kỹ thuật đến quá trình phân hóa mầm hoa bổ sung vào quy trình kỹ
thuật sản xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giống vải chín sớm PH40.
- Các chất điều tiết sinh trưởng, phân bón lá đa, trung, vi lượng …
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Một số địa phương Vùng trung du miền núi phía Bắc, gồm: Phú Thọ, Bắc
Giang, Yên Bái, Tuyên Quang;
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ năm 2016 đến 2020.
- Giới hạn nghiên cứu: Các nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc mô tả đặc điểm hình thái, theo dõi
các động thái vật hậu của giống, mức độ ảnh hưởng của yếu tố C và N đến khả năng ra hoa, các biện pháp kỹ
thuật xử lý ra hoa và thời điểm thực hiện phù hợp với giống, cơng thức phân bón phù hợp, kỹ thuật bón phân
mới, sâu bệnh hại chính và loại thuốc phịng trừ hiệu quả.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận án là cơng trình nghiên cứu có tính hệ thống và tương đối toàn diện về các đặc tính nơng sinh
học nguồn gen bản địa mới đang rất có triển vọng – giống vải chín sớm PH40 trong mối quan hệ di truyền
với một số giống đang có mặt trong sản xuất như giống Hùng Long, giống Thiều Thanh Hà, Thiều Phú Thọ,
U Hồng, vừa làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng quy trình canh tác hợp lý tại các tỉnh vùng trung du
2
miền núi phía Bắc, vừa là nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho các nghiên cứu sâu hơn trên đối tượng cây vải
nói chung.
- Kết quả nghiên cứu về hàm lượng carbonhydrat tổng số (C) và đạm tổng số (N) cùng với tỷ lệ C/N
trong lá ở cây trưởng thành trong mối tương quan với khả năng ra hoa của giống vải chín sớm PH40 góp
phần mở ra hướng khắc phục hiện tượng ra hoa, quả không ổn định vốn đang là một trở ngại rất đáng kể ở
các vùng trồng vải, nhất là với những giống có yêu cầu sinh thái khắt khe trong những năm điều kiện thời tiết
không thuận lợi.
- Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật áp dụng trên giống vải chín sớm PH40 trong giai đoạn mang quả
bao gồm quản lý dinh dưỡng, quản lý dịch hại, các tác động cơ giới... tạo tiền đề cho việc xây dựng và hồn
thiện quy trình thâm canh giống vải chín sớm PH40, giúp cho đội ngũ chỉ đạo kỹ thuật cũng như người trồng
sản xuất bền vững và có hiệu quả giống vải PH40.
6. Cấu trúc của Luận án :
Luận án gồm Luận án gồm 161 trang: Mở đầu (04 trang). Tổng quan tài liệu nghiên cứu (35 trang).
Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (19 trang). Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63 trang). Kết
luận và đề nghị (2 trang). Danh mục 2 cơng trình đã cơng bố (1 trang). Tài liệu tham khảo (8 trang). Luận án
gồm 3 chương, 42 bảng biểu, 7 hình, 03 hình ảnh minh họa và 03 phụ lục. Luận án sử dụng 68 tài liệu tham
khảo trong nước và trên thế giới có uy tín, cập nhật tính mới.
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về cây vải
2.1.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại cây vải
2.1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố cây vải
Cây vải, tên khoa học Litchi chinenis Sonn. (hay Nephelium Litchi Cambess), có nguồn gốc ở miền
Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, sau đó di thực đến các vùng trồng khác trong khoảng đầu thế kỷ 17.
Ngày nay, vải được trồng nhiều ở các nước nằm trong phạm vi vĩ độ 200-300 Bắc và vùng cận nhiệt đới với
hơn 95% diện tích nằm ở phía Bắc bán cầu, trong đó Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và Thái Lan là những
nước sản xuất chính. Ở phía Nam bán cầu, các nước có diện tích trồng vải tương đối nhiều là Madagascar,
Nam Phi và Úc, Một số nước như Bangladesh, Philippines, Indonesia, Sri Lanka, Israel, Mỹ, Brazil, Mexico,
Quần đảo Canary, Mauritius, Zimbabwe và Mozambique cũng có trồng vải nhưng diện tích và sản lượng ít
hơn (Mitra và Pathak, 2010; Cronje, 2013).
2.1.1.2. Phân loại cây vải và các giống vải hiện có
a) Phân loại vải:
Theo Hồng Thị Sản (2003), Panday và cộng sự (1989); Schaffer (1994), cây vải (Litchi chinensis
Sonn.) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), bộ Bồ hòn (Sapindales), phân lớp hoa hồng (Rosidae).
Vải có 3 lồi phụ: Litchi chinensis; Litchi philippinensis và Litchi javenensis.
b) Các giống vải trên thế giới và ở Việt Nam:
i) Giống vải trên thế giới:
Thống kê các giống vải trên thế giới tại bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các giống vải chính trồng ở các nước
Nước
Giống
Trung Quốc
Baila, Baitangying,Feizixiao, Heiye,Guiwei, Nuomici, Huaizhi
Ấn Độ
Shahi, China, Bombai, Rose Scented, Bedana
Vietnam
Trang Cat, Yang Anh, Vai Do, Thiew Thank Ha, Phu Ho, Wai Chee
Thái Lan
Khom, Cho Rakam, Haeo, Chin Lek, Hong Huai, Chakkraphat
Úc
Kwai Mai Pink, Tai So, FayZeeSiu, Salathiel, WaiChee, Kaimana
3
Bangladesh
Bombai, Muzaffarpur, Bedana, China 3
Indonesia
Local selections
Philipin
Sinco, Tai So, ULPB Red
Nam Phi
Mauritius, McLean’s Red, Third Month Red, Early Delight, Wai Chee
Israel
Mauritius, Hong Long, Brewster, Kaimana, Wai Chee, Yellow Red
Madagascar, Mauritius và Reunion
Mauritius
Florida, Hoa Kỳ
Mauritius, Brewster
Brazil
Bengal
ii) Giống vải ở Việt Nam:
Có khoảng gần 40 giống bao gồm các nguồn gen thu thập trong nước và nhập nội hiện đang có mặt
trong sản xuất và được lưu giữ tại các cơ sở nghiên cứu khoa học.
Phân chia một cách tương đối theo thời gian thu hoạch quả, các giống vải nước ta có thể được phân
thành 3 nhóm chính (Trần Thế Tục;1998):
- Nhóm vải chín sớm: Bao gồm các giống vải có thời gian chín từ 5/5 đến 30/5 hàng năm trong điều
kiện các tỉnh phía Bắc, Việt Nam.
- Nhóm vải chính vụ: là các giống vải có thời gian chín tập trung trong khoảng từ 1/6 đến 30/6 trong
điều kiện các tỉnh phía Bắc, Việt Nam.
- Nhóm vải chín muộn: Cho đến hiện tại, nước ta chưa có giống vải chín muộn mà chỉ mới phát hiện
được một số dịng có thời gian chín trong khoảng thời gian từ 30/6 đến 10/7.
iii) Giống vải chín sớm PH40: Được chọn lọc trong sản xuất, có thể là một biến chủng của giống vải
Thiều Phú Hộ trồng từ hạt tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Giống sinh trưởng rất khỏe, quả hình
tim, màu đỏ nhung, khối lượng quả lớn (50 – 55 g/quả), năng suất trung bình 19,5 tấn/ha, chất lượng tốt và
đặc biệt là thời gian thu quả sớm hơn đáng kể so với giống Phú Hộ ban đầu (15 – 25/5).
Giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn cơng nhận giống chính thức tại Quyết định số
5070/QĐ-BNN-TT, ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Quả vải thương mại được sản xuất ở khoảng 30 nước trên thế giới, song tập trung chủ yếu là ở các
nước Châu Á (Bắc bán cầu). Tuy nhiên, một số năm trở lại đây một số nước ở Nam bán cầu cũng chú ý đến
phát triển loại quả này, trong đó điển hình là Madagascar sản xuất được hơn 100.000 tấn (2014); Nam Phi
11.000 tấn (2018 - S.K. Mitral và J.Pan, 2020).
2.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam
Do cây vải cần một khoảng thời gian đủ lạnh để phân hóa mầm hoa nên việc trồng vải chủ yếu tập
trung ở một số tỉnh miền Bắc (99% diện tích và sản lượng vải cả nước). Diện tích trồng vải tăng nhanh trong
giai đoạn 1998 đến 2005 (từ 26.000 ha lên 92.000 ha), sau đó có xu hướng giảm dân, đến nay cịn 58.300 ha
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019). Đáng chú ý là nhờ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, năng suất vải có sự
tăng trưởng rõ rệt, từ 3 tấn/ha bình quân vào trước năm 2006, lên mức trên 5 tấn/ha ở những năm gần đây,
sản lượng vải ổn định trong khoảng 300.000 – 350.000 tấn/năm. Địa phương có diện tích trồng vải lớn nhất
là Bắc Giang, tiếp đến là Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hưng Yên, ….
Sản phẩm quả vải được tiêu thụ ở hầu hết các địa phương trong đó Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
là hai thị trường lớn nhất.
Về xuất khẩu, ngoại tệ thu được từ quả vải tăng mạnh trong vài năm trở lại đây từ 600.000 USD năm
2010 đến 52,1 triệu USD năm 2016. Năm 2022 sản lượng vải xuất khẩu khoảng 120.000 tấn.
4
Thị trường xuất khẩu vải của nước ta chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà
Lan, Thuỵ Sỹ, Mỹ, một số quốc gia khác trong khu vực và thị trường Châu Âu.
2.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh trưởng phát triển và yêu cầu sinh thái cây vải
2.1.3.1. Đặc điểm hình thái cây vải
a. Đặc điểm thân, cành
Vải là cây thân gỗ, cây trưởng thành thường cao từ 8 - 10 m, thân to, vỏ phẳng, nhẵn, mầu nâu xám
hoặc nâu đen, gỗ có vân mịn mầu nâu, cây già có vân gỗ uốn lượn. Tán cây vải có hình bán cầu, cây trưởng
thành có đường kính tán từ 7 – 12 m, phân nhánh nhiều, phân bố đều về các phía.
Trên những cây có ít hoa, những cành khơng có hoa thường phát sinh một đợt cành vào khoảng tháng
3, tháng 4, sau đó ra thêm một đợt cành vào vụ thu làm cành mẹ mang quả cho năm sau. Nếu gặp điều kiện
thời tiết không thuận lợi, toàn bộ hoa và quả đều bị rụng thì đến tháng 6 - 7, ở đầu của những cành này mọc
ra những cành hè, với cây khỏe có thể phát sinh thêm một đợt cành thu vào tháng 8 - 9. Trong điều kiện đủ
phân, nước, nhiệt độ thích hợp, khoảng thời gian từ khi nảy lộc đến thành thục một đợt lộc trên dưới 50
ngày. Cây đã già chỉ mọc được 1 - 2 đợt cành/năm (Vũ Mạnh Hải, 1986).
b. Đặc điểm lá vải
Lá vải thuộc loại lá kép lông chim chẵn. Ở cây non, lá kép thứ nhất và thứ hai chỉ có một đơi lá nhỏ, lá
kép thứ ba và thứ tư có hai đến ba đôi, về sau tăng lên ba đến bốn đôi, mọc so le hoặc đối nhau. Lá nhỏ dài 9
- 15 cm, rộng 3 - 5 cm, hình lá răm, bầu dục dài hoặc hình trứng ngược, có cuống ngắn, chóp lá nhọn, mặt lá
bóng.
c. Đặc điểm hoa, quả
- Chùm hoa: Chùm hoa vải mọc phía đầu cành hoặc đầu các nhánh bên, hoa tự có hình chóp, dài 15 30 cm, số lượng hoa trên một chùm chênh lệch rất lớn, từ vài chục đến hàng nghìn hoa.
- Hoa vải: Hoa vải nhỏ, đường kính hoa chỉ xấp xỉ 4 - 5 mm, mầu vàng nhạt, phần nhiều không có
cánh. Đài hoa của các giống thường có kích thước khác nhau, trung bình 3 - 4 mm.
- Quả vải: Theo Trần Thế Tục (2004), quá trình phát triển của quả vải được phân thành 3 giai đoạn i)
Giai đoạn 1: phôi phát triển, tế bào của vỏ quả và vỏ hạt tăng nhanh, từ lúc hoa cái nở đến lúc xuất hiện thịt
quả mất 30 - 40 ngày. ii) Giai đoạn 2: hạt phát triển nhanh cả về thể tích và khối lượng, vỏ hạt cứng dần cho
đến lúc thịt quả bao kín lấy hạt. iii) Giai đoạn 3: thịt quả phát triển rất nhanh và quả vào giai đoạn chín.
2.1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển cây vải
a. Đặc điểm ra lộc
- Lộc xuân: Thường phát sinh từ tháng 2 đến tháng 3, tùy thuộc vào tình trạng sinh trưởng của cây,
nhiệt độ, ẩm độ khơng khí và chế độ chăm sóc.
- Lộc hè: Phát sinh từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 6, cây chưa cho quả có thể ra từ 1 - 2 đợt..
- Lộc thu: Thường phát sinh từ tháng 8 đến tháng 10, có khi từ cuối tháng 7, tuỳ thuộn đặc tính giống.
Lộc thu là cành quyết định đến sự ra hoa năm sau. Cây non, sinh trưởng khỏe có thể phát sinh 2 đợt lộc thu
vào cuối tháng 7 đến đầu tháng 8 và cuối tháng 9 đến đầu tháng 10. Các giống chín sớm, các đợt lộc thu ra
sớm hơn 20 đến 30 ngày.
- Lộc đông: Thường phát sinh vào tháng 11 trở đi và không xẩy ra thường xuyên, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện thời tiết cũng như biện pháp quản lý vườn của người trồng.
b) Đặc điểm ra hoa, đậu quả
- Sự phân hóa mầm hoa: Theo Trần Thế Tục (1997), q trình phân hố mầm hoa bao gồm phân hố
về sinh lý và phân hố về hình thái, có thể chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ hình thành; thời kỳ phân hoá các cấp
cành nhánh hoa tự và thời kỳ phân hoá các bộ phận của hoa.
- Quá trình đậu quả vải: Tỷ lệ đậu quả của vải phụ thuộc vào đặc tính ra hoa của giống, môi giới
truyền phấn, điều kiện thời tiết, hàm lượng các chất dinh dưỡng và các loại phytohoocmon trong cây.
- Hiện tượng rụng quả vải: Quả vải từ khi hình thành đến khi thu hoạch, thường trải qua 3 đợt rụng
5
quả chính: (1) Rụng quả sinh lý đợt 1: Khi quả bằng hạt đậu xanh, quả non rụng hàng loạt; (2) Rụng quả sinh
lý đợt 2: Khi cùi quả đã bao bọc được một nửa hạt, những hạt khơng có khả năng phát triển phôi chết dần,,
nội nhũ ngừng phát triển do thiếu dinh dưỡng và hormone sinh trưởng; (3) Rụng quả trước thu hoạch: Thời
kỳ này quả đã tích lũy được nhiều chất dinh dưỡng, hàm lượng đường tăng lên. Rụng quả thời kỳ này chủ
yếu do nguyên nhân thời tiết và sâu bệnh hại gây ra.
2.1.2.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải
a) Yêu cầu đất đai: Cây vải có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau. Các loại đất phù sa, đất có
tầng canh tác dày, đất giàu dinh dưỡng, đất đồng bằng ... thích hợp cho vải sinh trưởng và phát triển. Mức độ
thích nghi của cây vải thiều đối với các loại đất được thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với đất đai
Chỉ tiêu
Mức độ thích nghi
Khơng thích hợp
S1
S2
S3
Loại đất
P, Fp, Fs
Fk, Fv
Fa, Fq
Độ dốc
0-8
8 – 15
15 - 25
> 25
Độ dày tầng đất
> 100
70 – 100
50 - 70
< 50
Độ phì đất
N1
N2
N3
Nguồn: Trần Thế Tục, Vũ Thiện Chính - 1997
b) Yêu cầu về điều kiện thời tiết, khí hậu
* Yêu cầu về nhiệt độ
Về điều kiện thời tiết, cây vải sinh trưởng tốt ở những vùng có nhiệt độ bình qn năm từ 21 - 250C,
ngừng sinh trưởng ở ngưỡng 00 C với các giống chín muộn và 40 C với các giống chín sớm. Khi nhiệt độ tăng
đến mức từ 8 - 100 C, cây hồi phục sinh trưởng. Ở nhiệt độ 10 - 120 C, cây vải sinh trưởng chậm, 210 C trở
lên sinh trưởng tốt, 23 - 260 C sinh trưởng mạnh nhất.
* u cầu lượng mưa và độ ẩm khơng khí
Có nguồn gốc ở các vùng có lượng mưa hàng năm là 1.250 - 1.700 mm, độ ẩm khơng khí 75 - 85%,
cây vải chịu được độ ẩm khơng khí cao vào thời kỳ sinh trưởng thân lá nhưng cần độ ẩm thấp ở giai đoạn
chuẩn bị phân hóa hoa (pre-diferentiation) và phân hóa hoa (initiation). Nhìn chung cây vải chịu hạn tốt và
kém chịu úng hơn so với một số cây ăn quả khác.
Tổng hợp về các yếu tố khí hậu, thời tiết có liên quan đến đời sống cây vải, Vũ Công Hậu và Vũ Mạnh
Hải, khi đánh giá tác động của một số yếu tố khí tượng chủ yếu trong giai đoạn tiền phân hóa hoa, giai đoạn
phân hóa hoa, thời kỳ đậu quả và thời kỳ quả lớn đến năng suất của giống vải Thiều Phú Hộ đã xây dựng
mối quan hệ bằng phương trình tốn đa biến, thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa năng suất vải với một số yếu tố khí tượng ***
(Tính trong 11 năm)
Tháng XI
XII
I
II
III
Chỉ tiêu
Nhiệt độ
Hệ số ảnh hưởng (B)
-121,7
-316,1
+258,1
-417,1
Hệ số tương quan (rB)
-0,280 -0,822**
+0,149
-0,506
Lượng mưa
Hệ số ảnh hưởng (C)
-71,5
-50,7
+77,8
+1,6
Hệ số tương quan (rC)
-0,176
-0,661*
-0,462
+0,005
Số giờ nắng
Hệ số ảnh hưởng (D)
+7,13
+52,3
+17,3
+0,9
Hệ số tương quan (rD)
+0,825**
+0,825**
+0,151
+0,171
Ẩm độ khơng khí Hệ số ảnh hưởng (E)
-351,1
-351,1
-37,0
-0,3
Hệ số tương quan (rE)
-0,619*
-0,536
-0,377
-0,034
Các yếu tố khác
+512,5
+17,1
-354,6
+135,1
Hệ số ảnh hưởng (A)
*** Phương trình giả định: S = A + BX + CY + DZ +E
Trong đó: S: Sản lượng (kg/ vườn 60 cây trồng năm 1960)
+19,9
+0,215
-1,1
-0,081
+221,0
+0,09
+16,9
+0,179
+601,7
6
A: Các yếu tố chưa xác định
r = dxdy/ d2xd2y
B: Hệ số ảnh hưởng của nhiệt độ
* p = 0,95
C: Hệ số ảnh hưởng của lượng mưa
** p = 0,99
D: Hệ số ảnh hưởng của số giờ nắng
E: Hệ số ảnh hưởng của ẩm độ khơng khí
2.1.4. Tác động của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng quả vải
2.1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển hoa
Quá trình ra hoa trải qua 4 pha: tiền phân hóa hoa, phân hóa hoa, hình thành hoa và nở hoa. Điều kiện
cần cho các pha trong quá trình hình thành và phát triển gồm: các yếu tố ngoại cảnh và nội sinh.
Các yếu tố ngoại cảnh, gồm: quang chu kỳ, nhiệt độ, nước tưới và biện pháp canh tác. Đối với cây vải,
nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất hiện nay.
Các yếu tố nội sinh: mặc dù chưa xác định được bản chất và cấu trúc của chất quyết định đến sự ra
hoa cây vải, nhiều cơng trình nghiên cứu đều có chung nhận định :có sự thay đổi về tỷ lệ C/N và chất điều
hòa sinh trưởng nội sinh q trình phân hóa hoa vải. Beverley (2005) cho rằng tỷ số C/N trong cây tăng, sự
ra hoa xẩy ra thuận lợi hơn. Theo Phạm Văn Côn (2004), tỷ lệ C/N là yếu tố quan trọng quyết định quá trình
sinh trưởng, phát triển và phân hoá mầm hoa, tỷ lệ C/N quá thấp hoặc quá cao sẽ có ảnh hưởng bất lợi. Các
cơng trình nghiên cứu của Menzel C.M. (1983) Yuan và cộng sự (1993), Menzel C.M. (1988), Batten D.J và
Conchie C.A (1995) … đều cho thấy sự liên quan giữa q trình tích lũy chất khơ đến khả năng ra hoa quả.
2.1.4.2. Một số biện pháp kỹ thuật tác động đến quá trình ra hoa, đậu quả
a) Sử dụng phân bón bổ sung
Nhiều tác giả nghiên cứu chỉ ra rằng, phân bón đa lượng đặc biệt là P và K có ảnh hưởng đến thời gian
ra hoa của cây trồng nói chung và cây vải nói riêng.
b) Sử dụng phân bón vi lượng, chất điều hịa sinh trưởng
Theo Trung tâm Trung tâm cơng nghệ phân bón và thực phẩm (2003), Lê Văn Tri (2001), Bo là
nguyên tố rất cần thiết đối với đời sống của cây trồng. Vai trò của Bo ở trong cây rất đặc thù và không thể
thay thế bằng bất cứ nguyên tố nào khác.
Vũ Mạnh Hải và cộng sự (1986) nghiên cứu ảnh hưởng của Bo và một số chất điều hòa sinh trưởng tới
việc làm giảm rụng quả đã đưa ra kết luận Bo có tác động cải thiện tình hình đậu quả của vải. Các tác giả
Phạm Minh Cương, Nguyễn Thị Thanh (1998) cũng có nhận xét tương tự.
Liên quan đến chất điều tiết sinh trưởng, Bosse và cộng sự (2001), Mitra và cộng sự (2000), xử lý
ethrel nồng độ 1,25 đến 2,50 ml/l làm cho hoa ra sớm hơn 7 - 13 ngày và làm tăng số lượng hoa cái. Khi xử
lý ethrel (1 ml/l) trên giống vải Bombai đã làm 70% số cành ra hoa, đặc biệt vào những năm mất mùa sẽ làm
tăng năng suất giống vải này một cách đáng kể.
Theo Xuming Huang và cộng sự (2003), một trong các biện pháp để khắc phục những nhân tố hạn chế
trong việc sản xuất vải ở Trung Quốc là sử dụng ethrel, paclobutrazol và B9 để ức chế sinh trưởng và thúc
đẩy phân hoá mầm hoa.
c) Sử dụng các biện pháp cơ giới
- Khoanh vỏ:
Từ kết quả của nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm trên nhiều đối tượng cây ăn quả thân gỗ lâu
năm khác nhau, các nhà khoa học trong nước cũng như nước ngoài đưa ra khuyến cáo: chiều rộng vết
khoanh nên khoảng trên dưới 0,3 cm, với độ sâu tùy thuộc vào độ dày của lớp vỏ và nên dừng lại ở phần
tượng tầng. Về thời vụ: tùy thuộc vào đặc điểm nông sinh học của giống và chủng loại cây ăn quả, tình trạng
sinh trưởng của cây trồng và điều kiện khí hậu thời tiết cụ thể mà xác định thời vụ áp dụng kỹ thuật khoanh
vỏ một cách hợp lý.
- Cắt tỉa:
7
Tác giả Vũ Mạnh Hải (2010), cho rằng: cắt tỉa là một trong những biện pháp cơ giới được áp dụng cho
nhiều đối tượng cây ăn quả và đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong quy trình thâm canh cây ăn quả.
Đối với cây vải, biện pháp cắt tỉa sau thu hoạch có ảnh hưởng trực tiếp đến q trình phân hóa mầm hoa ở
giai đoạn sau của quá trình sinh trưởng. Thời điểm cắt tỉa, phụ thuộc khá chặt chẽ vào đặc tính giống, khí hậu
thời tiết và điều kiện sản xuất của từng địa phương.
2.1.5. Vấn đề thay đổi giống trong sản xuất bằng phương pháp ghép cải tạo
Ghép là sự kết hợp một bộ phận của cây này với một bộ phận của cây khác, tạo thành một tổ hợp cộng
sinh hữu cơ, cùng sinh trưởng và phát triển tạo thành một thể thống nhất.
Để tạo ra cây ghép tốt, cây ghép và gốc ghép phải có sự tương thích về cấu trúc giải phẩu, đặc biệt là
bộ phận tượng tầng và chức năng vận chuyển dinh dưỡng của các cơ quan thực vật. Sự tiếp hợp tốt giữa gốc
ghép và cành ghép hoặc mắt ghép sẽ tạo nên một cơ thể cộng sinh bền vững (Matsuo, 1987, Phạm Văn Cơn,
2003).
2.1.6. Tình hình sâu bệnh hại vải
- Tình hình sâu hại
Kết quả điều tra của Viện Bảo vệ Thực vật từ năm 1997 đến nay đã xác định trên cây vải thiều có 38
lồi sâu hại và 1 loài nhện hại gây hại đáng kể: nhện lông nhung. (dẫn theo Ngô Thế Dân, 2002). Trong các
loài sâu hại, sâu đục cuống quả Conopomorpha sinensis, họ Gracillariidae, bộ Lepidoptera, được coi là một
trong những loài quan trọng nhất ảnh hưởng đến sản xuất vải hiện nay.
- Tình hình bệnh hại vải
Trên cây vải, có sự xuất hiện của 16 loại bệnh hại khác nhau, trong đó, 5 loại gây thiệt hại đáng kể đến
năng suất và chất lượng quả là bệnh chết rũ (chưa được định danh), bệnh thán thư (Collectotrichum
gloeosporrioides), bệnh sương mai (Peromophythora litchi), bệnh biến màu quả (Colletricum sp) và bệnh
nứt quả.
2.2. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu và các vấn đề giải quyết của đề tài.
- Trong bối cảnh bộ giống vải trong sản xuất ở Việt Nam cịn nghèo nàn, cơng tác nghiên cứu giống
vải chín sớm PH40 có ý nghĩa quan trọng, góp phần bổ sung vào cơ cấu mùa vụ và định hướng cho các vùng
sản xuất mới.
- Để q trình phân hóa mầm hoa xẩy ra thuận lợi, hầu hết các giống vải đều cần một độ lạnh và độ
khô vừa phải vào thời kỳ tiền phân hóa hoa, xảy ra khoảng tháng 12 đến tháng 1 với các nước phía Bắc bán
cầu, tháng 6 đến tháng 7 ở các nước Nam bán cầu nhưng lại cần nhiệt độ, kéo theo là tổng tích ôn cao hơn
nhiều trong thời kỳ phát triển quả.
- Cùng với điều kiện ngoại cảnh, sự thay đổi các yếu tố nội sinh, đặc biệt là tỷ lệ C/N có liên quan mật
thiết đến sự cân bằng của hai quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây trồng qua đó
trực tiếp tác động đến quá trình phân hóa mầm hoa, một trong những ngun nhân quan trọng của hiện tượng
ra quả không ổn định của cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng.
- Các biện pháp kỹ thuật canh tác bao gồm chế độ dinh dưỡng, cả đa lượng và vi lượng, một số tác
động cơ giới như tỉa cành tạo tán, đặc biệt là biện pháp khoanh vỏ cùng với việc bổ sung chất điều tiết sinh
trưởng, trước hết là nhóm các chất kìm hãm … có ảnh hưởng rõ rệt khơng chỉ đến sinh trưởng của cây vải
mà cịn góp phần cải thiện tình trạng ra hoa, khả năng đậu quả. Các giống vải khác nhau, điều kiện sinh thái
vùng trông khác nhau, yêu cần kỹ thuật và mức độ tác động khác nhau.
- Trên đối tượng cây vải, những nghiên cứu về sâu, bệnh hại đã được tiến hành tương đối tồn diện và
có tính hệ thống. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện vùng trồng, nguồn giống sử dụng, quá trình canh
tác...phức hệ sâu bệnh hại và đi theo đó là các chủng loại thuốc bảo vệ thực vật cùng với chế độ quản lý dịch
hại sẽ có sự thay đổi đáng kể nhất là trong quá trình biến đổi khí hậu đã và đang xẩy ra ngày càng phổ biến
với tính chất ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu.
Chương II
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống vải chín sớm PH40, giống vải chín sớm Hùng Long.
- Một số loại phân bón qua rễ, lá, phân vi lượng và chất điều tiết sinh trưởng.
- Các dụng cụ đo đếm, thiết bị nghiên cứu phịng thí nghiệm.
8
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học giống vải chín sớm PH40
2.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất vải chín sớm PH40
2.2.3. Ứng dụng một số kết quả nghiên cứu của đề tài trên giống vải chín sớm PH40
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm nông sinh học
a) Phương pháp mô tả đặc điểm nông sinh học :
Sử dụng bảng mô tả đặc điểm cây vải (Characterization record sheet for litchi) của Tổ chức đa dạng
sinh học quốc tể (Bioversity International) trước đây có tên gọi là Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc
tế (IPGRI).
b) Phương pháp nghiên cứu đa dạng di truyền, gồm các bước :
Xử lý mẫu ; Tách chiết AND ; Nhận dạng ADN các mẫu ; Điện di và ghi nhận kết quả nhân gen SSRPCR, SCoT-PCR; Phân tích phân nhóm di truyền.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu các thí nghiệm, xây dựng mơ hình
- Phương pháp thực hiện: Chọn cây vải 8 - 12 năm tuổi, tiến hành làm các thí nghiệm. Thí nghiệm
được bố trí theo khối ngẫu nhiên.
- Chỉ tiêu, phương pháp theo dõi:
+ Sinh trưởng các đợt lộc: Thời gian xuất hiện; Thời gian kết thúc; Số lượng lộc; chiều dài cành lộc,
đường kính cành lộc (theo dõi 30 cành/cơng thức);
+ Tỷ lệ cây ra hoa
+ Kích thước chùm hoa: theo dõi 30 chùm/công thức
Chiều dài chùm hoa (cm): đo chiều dài trục chính chùm hoa khi hoa nở rộ
Chiều rộng chùm hoa (cm): đo tại vị trí lớn nhất chùm hoa khi hoa nở rộ
+ Tỷ lệ đậu quả (%): (số quả đậu/chùm: tổng số hoa/chùm)
+ Số chùm quả/cây: theo dõi 5 cây/công thức
+ Số quả/chùm: theo dõi 30 chùm/công thức
+ Khối lượng quả: cân 30 quả lấy trị số trung bình.
+ Năng suất:
Năng suất lý thuyết = số chùm quả/cây * số quả/chùm * khối lượng quả
Năng suất thực thu: cân tổng số quả từng công thức/số cây mỗi công thức.
+ Các chỉ tiêu cảm quan: Hình dạng, màu sắc quả; Hình dạng, màu sắc hạt;
+ Năng suất: Năng suất lý thuyết; Năng suất thực thu;
+ Hiệu quả kinh tế: (Tổng thu; Tổng chi; Lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận cận biên).
Tổng thu MH mới – Tổng thu MH cũ
Tỷ suất lợi nhuận cận biên (MBCR)=
Tổng chi MH mới – Tổng chi MH cũ
MBCR<1,5 trung bình; MBCR=1,5-2 khá; MBCR>2 cao (tốt).
2.3.3. Phương pháp điều tra sâu bệnh hại
Điều tra theo Quy chuẩn quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật chính gây hại nhãn vải –
QCVN 01-177 :2014/BNNPTNT, Cụ thể :
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại đến năng suất vải chín
sớm PH40.
- Chỉ tiêu theo dõi: Hiệu lực thuốc trừ sâu: Tính theo cơng thức Abbott:
Ca - Ta
H (% )
=
100
Ca
Trong đó: H là hiệu lực của thuốc tính theo %;
Ca là số quả bị hại ở công thức đối chứng sau phun;
Ta là số quả bị hại ở cơng thức thí nghiệm sau phun.
2.3.15. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm IRRISTART 5.0 và Phần mềm EXELL.
9
Chương III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu đặc điểm nơng sinh học giống vải chín sớm PH40
3.1.1. Q trình chọn lọc giống vải chín sớm PH40
Giống vải chín sớm PH40: được chọn lọc từ sản xuất tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Giống sinh trưởng khỏe, khối lượng quả lớn (50 – 55 gr/quả), quả hình tim, màu đỏ nhung, chất lượng tốt,
chín sớm (15 – 25/5). Nhược điểm của giống vải PH40: ra hoa đậu quả chưa ổn định ở các năm có điều kiện
thời tiết khơng thuận lợi (nắng ấm hoặc mưa nhiều về mùa Thu và mùa Đông). Giống được Bộ Nơng nghiệp
và PTNT cơng nhận là giống chính thức vào năm 2019.
3.1.2. Đặc điểm nông sinh học giống vải chín sớm PH40
3.1.2.1. Đặc điểm hình thái giống vải chín sớm PH40
Bảng 3.1. Đặc điểm cảm quan giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu theo dõi
Đặc điểm
Hình dạng tán cây
Mâm xơi
Màu sắc thân, cành
Màu vàng xám, hơi tối
Phiến lá phẳng, mép lá lượn sóng, chóp lá nhọn, mặt dưới lá màu xanh nhạt,
Hình dạng, màu sắc lá
mặt trên màu xanh đậm
Hình dạng, màu sắc chùm Chùm hoa hình bầu dục, hơi nhọn, trục hoa màu vàng. Hoa nhỏ, đài hoa màu
hoa
vàng xanh, chỉ nhị trắng, bao phấn màu vàng
Hình dạng, màu sắc quả
Quả hình tim, khi chín vỏ có màu đỏ nhung
Màu sắc cùi quả
Màu trắng đục
Hình dạng, màu sắc hạt
Hình trụ, đi hơi nhọn, màu nâu đen
Đặc điểm hình thái lá : Giống PH 40 có chiều dài lá chét 15,91 cm, chiều rộng 3,45 cm, chiều dài
cuống lá chét 6,51 mm với, số lá chét/lá kép là 7,45, số gân lá 19,25, phiến là dài và hẹp hơn so với giống
Hùng Long (dài 15,04 cm, rộng 3,90 cm).
Đặc điểm hoa : Các chỉ tiêu số hoa trên chùm, tỷ lệ hoa cái giống PH40 đều đạt cao hơn giống Hùng
Long. Cụ thể ở giống PH40, số hoa trên chùm là 2.307,4 và tỷ lệ hoa cái đạt 11,8%, tương ứng ở giống Hùng
Long là 2.205,8 và 10,7%.
Bảng 3.2. Đặc điểm lá, hoa, quả của giống vải chín sớm PH40
Đặc điểm
Giống PH40
Giống Hùng Long
Lá:
Chiều dài lá chét (cm)
15,91 ± 0,82
15,04 ± 0,63
Chiều rộng lá chét (cm)
3,45 ± 0,28
3,90 ± 0,24
Chiều dài cuống lá chét (mm)
6,51 ± 0,81
5,35 ± 0,65
Số lá kép/lộc
6,52 ± 1,15
6,35 ± 1,22
Số lá chét/lá kép
7,45 ± 1,32
7,28 ± 1,38
Số gân lá
19,25 ± 0,85
18,75 ± 0,80
Hoa:
Chiều dài chùm hoa (cm)
Chiều rộng chùm hoa (cm)
Số Hoa/chùm
Số nhánh hoa/cụm
Tỷ lệ hoa cái (%)
Quả:
Chiều cao quả (cm)
Đường kính quả(cm)
Chiều cao hạt (cm)
Đường kính hạt (cm)
Khối lượng quả (gam)
Khối lượng hạt (gam)
Dày vỏ quả (mm)
Khối lượng vỏ quả (gam)
Tỷ lệ phần ăn được (%)
27,61 ± 4,38
19,24 ± 3,71
2.307,4 ± 319,57
16,50 ± 2,06
11,8
24,20 ± 4,04
33,45 ± 5,02
2.205,8 ± 206,91
13,40 ± 3,54
10,7
5,56 ± 0,45
4,77 ± 0,38
2,72 ± 0,32
1,41 ± 0,05
54,86 ± 2,25
8,6 ± 1,47
0,21±0,02
17,58±0,52
71,08 ± 1,85
4,21 ± 0,35
4,15 ± 0,54
2,53 ± 0,25
1,54 ± 0,11
35,71± 2,37
7,82 ± 1,52
0,15±0,01
12,25±0,18
70,05 ± 1,78
10
3.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển giống vải chín sớm PH40
- Động thái ra lộc thời kỳ cây chưa mang quả :
Nghiên cứu động thái ra lộc thời kỳ cây chưa mang quả của giống tại Phú Thọ, Yên Bái và Tuyên
Quang cho thấy, giai đoạn này, giống vải chín sớm PH40 có 6 đợt lộc, trong đó, mùa xn và mùa đơng có
01 đợt lộc/năm; Mùa hè và mùa thu có 02 đợt lộc/năm (bảng 3.3 và 3.4)
Bảng 3.3. Thời gian ra lộc thời kỳ kiến thiết cơ bản
Địa điểm
Phú Thọ
Yên Bái
Tuyên Quang
Thời gian xuất hiện
Lộc xuân
18/2
21/2
19/2
Lộc hè sớm
21/4
23/4
21/4
Lộc hè muộn
28/5
29/5
27/5
Lộc thu sớm
05/7
08/7
08/7
Lộc thu
12/9
18/9
16/9
Lộc đông
21/11
25/11
21/11
- Động thái ra lộc vải chín sớm PH40 thời kỳ sản xuất kinh doanh :
Bảng 3.4. Đặc điểm ra lộc thời kỳ sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Thời gian xuất
Thời gian
TG từ bắt đầu đến
Số lộc trung
Loại lộc
Giống
hiện lộc
thành thục
thành thục
bình/cành
PH40
16/6
21/7
35
2,32
Lộc hè
Hùng Long
17/6
28/7
41
2,24
PH40
26/7
16/9
51
2,34
Lộc thu
Hùng Long
09/8
15/10
68
2,46
21/9
25/11
64
2,41
Lộc thu PH40
muộn
Hùng Long
Không xuất hiện
- Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc vải chín sớm PH40
Bảng 3.5 và 3.6 trình bày đặc điểm sinh trưởng cúa các đợt lộc giống vải PH40 tại 3 điểm khảo
nghiêm ở 3 tỉnh Phú Thọ, Yên Bái và Tuyên Quang, có so sánh với giống vải chín sơm Hùng Long.
Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu theo dõi
Loại lộc
Điểm khảo
Giống
Chiều dài cành
Đường kính
theo dõi
nghiệm
Số lá/lộc
lộc (cm)
cành lộc (mm)
PH40
20,00
3,2
6,0
Phú Thọ
Hùng Long
21,02
3,3
6,1
PH40
22,00
3,4
6,3
Lộc xuân
Yên Bái
Hùng Long
21,02
3,2
6,1
PH40
21,00
3,3
6,2
Tuyên Quang
Hùng Long
21,00
3,3
6,3
PH40
24,50
3,3
6,6
Phú Thọ
Hùng Long
23,00
3,4
6,5
PH40
26,00
3,5
6,7
Lộc hè
Yên Bái
Hùng Long
25,00
3,5
6,7
PH40
25,00
3,4
6,5
Tuyên Quang
Hùng Long
25,80
3,5
6,6
PH40
23,00
3,6
6,4
Phú Thọ
Hùng Long
24,00
3,8
6,5
PH40
24,50
3,7
6,2
Lộc thu
Yên Bái
Hùng Long
25,10
3,6
6,3
PH40
26,00
3,5
6,7
Tuyên Quang
Hùng Long
25,80
3,4
6,6
Nhận xét chung : trong cùng một chế độ chăm sóc, giống vải chín sớm Hùng Long (đối chứng), có sức
sinh trưởng khơng khác biệt nhiều so với giống vải chín sớm PH40.
11
Thời
gian theo
dõi
Điểm
khảo
nghiệm
3,260,21
22,502,08
3,371,0
6,121,02
Hùng Long
3,350,28
23,402,11
3,250,5
6,101,08
PH40
3,250,17
24,202,15
3,361,0
6,041,02
Hùng Long
3,800,23
24,002,35
3,24 0,5
6,101,08
PH40
3,260,21
22,502,08
3,371,0
6,001,02
Hùng Long
3,460,28
23,402,11
3,250,5
6,101,08
PH40
3,260,21
22,502,08
3,371,0
6,341,02
3,350,28
23,402,11
3,250,5
3,250,17
24,202,15
3,361,0
Yên Bái
3,800,23
24,002,35
3,240,5
3,260,21
22,502,08
3,371,0
Tuyên
Quang
3,460,28
23,402,11
3,250,5
4,260,21
22,502,08
3,371,0
Phú Thọ
4,250,28
23,402,11
3,250,5
4,350,17
24,202,15
3,361,0
Yên Bái
4,200,23
24,002,35
3,240,5
4,260,21
22,502,08
3,371,0
PH40
Tuyên
Quang
4,250,28
23,402,11
3,250,5
Hùng Long
- Q trình ra hoa, đậu quả giống vải chín sớm PH40
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu về hoa, quả và năng suất giống vải chín sớm PH40
6,401,08
6,341,02
6,401,08
6,341,02
6,401,08
6,361,02
6,441,08
6,361,02
6,411,08
6,361,02
6,421,08
Yên Bái
Tuyên
Quang
Phú Thọ
Năm
2018
Năm
2019
Số lá/lộc
PH40
Phú Thọ
Năm
2017
Bảng 3.6. Đặc điểm sinh trưởng giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu theo dõi
Giống
Đường kính
Chiều dài cành
Đường kính
gốc (cm)
lộc (cm)
cành lộc (mm)
Hùng Long
PH40
Hùng Long
PH40
Hùng Long
PH40
Hùng Long
PH40
Hùng Long
Chỉ tiêu đánh giá
Tỷ lệ cây ra hoa (%)
Thời gian ra hoa
Số chùm quả/cây (chùm)
Số quả/chùm khi thu hoạch (quả)
Khối lượng quả (g)
Năng suất lý thuyết (kg/cây)
Năng suất thực thu (kg/cây)
Giống vải Hùng Long (Đ/C)
Giống vải PH40
91,8
12/01
182,0
6,60
52,50
59,7
97,2
08/01
196,1
8,25
35,14
56,8
58,9
55,9
Thời gian thu hoạch
22/5
22/5
Số liệu bảng 3.7 cũng cho thấy, tỷ lệ cây ra hoa trung bình (91,8%) của giống vải PH 40 thấp hơn chút
ít so với giống chín sớm Hùng Long (97,2%), số quả/chùm cũng thấp hơn (6,6 quả/chùm so với 8,25
quả/chùm). Song do có ưu thế về khối lượng quả (52,5 g/quả so với 35,14 g/quả), nên năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu của giống vải chín sớm PH40 cao hơn có ý nghĩa ở mức xác suất 95%.
3.1.3. Mối quan hệ di truyền giữa giống vải PH40 với một số giống vải hiện có ở Việt Nam
Sử dụng một số mồi đặc hiệu trong phân tích ADN của giống vải chín sớm PH40 và một số giống chín
sớm khác (bảng 3.8), chúng tôi nhận thấy :
Mồi ScoT47 cho xuất hiện bốn phân đoạn ADN có kích thước từ 850 - 1400bp Băng ADN có kích
thước khoảng 1200bp xuất hiện ở tất cả 5 giống, trái lại các băng có độ dài 850bp, 1000bp và 1400bp chỉ
xuất hiện ở một số giống. Kết quả điện di sản phẩm PCR khi chạy với hai mồi ScoT48 và ScoT55. Mồi
ScoT55 cho kết quả là 05 phân đoạn ADN có độ dài từ 500-1400bp. Tuy nhiên, băng ADN có kích thước
12
khoảng 900bp chỉ xuất hiện ở giống số 5 (U Hồng) mà không được nhân lên ở các giống khác. Các phân
đoạn ADN còn lại xuất hiện ở tất cả 5 giống.
Với mồi ScoT48, các băng ADN có độ dài 1000bp và 1700bp xuất hiện ở tất cả các giống. Trong khi
đó, băng ADN có độ dài 650bp chỉ có ở giống số 1 (Thiều Thanh Hà) và duy nhất ở giống số 4 (Hùng Long)
xuất hiện băng ADN có kích thước 2500bp.
Với mồi ScoT52, 6 băng ADN có kích thước từ 750-2500bp được xác định trên gel agarose. Băng
ADN có kích thước 750bp xuất hiện ở tất cả các giống, trái lại băng ADN có độ dài khoảng 850bp chỉ xuất
hiện ở giống số 3 (PH40). Các phân đoạn ADN có độ dài 1000bp và 1500bp xuất hiện ở một số giống
này mà khơng có ở một số giống khác.
Hàm lượng thơng tin đa hình (PIC) của 7 chỉ thị dao động từ 0 đến 0,66, trung bình đạt 0,4 (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Số băng và hệ số PIC của các mồi SSR và ScoT
Hệ số đa dạng
TT
Chỉ thị ScoT
Số băng
Tỉ lệ băng
Số băng
Hệ số PIC
đa hình
đa hình (%)
1
LMLY2
2
1
50
0,66
2
LMLY10
1
0
0
0
3
ScoT47
4
3
75
0,48
4
ScoT48
6
3
50
0,42
5
ScoT52
6
4
66,67
0,65
6
ScoT55
5
1
20
0,19
Tổng số
24
12
Trung bình
4
43,61
0,4
Với 2 mồi SSR và 4 mồi ScoT, chúng tôi thu nhận được đặc trưng nhận dạng của 5 giống vải với 24
băng. Sử dụng công cụ Excel với phương pháp được trình bày trong phần trước, chúng tôi thu được hệ số
tương đồng di truyền giữa các giống như trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9. Hệ số tương đồng di truyền của 5 giống vải
Thanh Hà
Phú Hộ
PH40
Hùng Long
U Hồng
Thanh Hà
1
Phú Hộ
0,84
1
PH40
0,56
0,64
1
Hùng Long
0,68
0,68
0,72
1
U Hồng
0,64
0,72
0,68
0,8
1
Những kết quả trình bày trên đây cho thấy mức độ tương đồng di truyền của 5 giống vải dao động trong
khoảng 0,56 đến 0,84. Trong đó, các giống Thanh Hà và Phú Hộ, hay Hùng Long và U Hồng có mức độ tương
đồng cao nhất (lần lượt là 0,84 và 0,8), trong khi cặp giống Thanh Hà và PH40 có mức độ tương đồng di truyền
thấp nhất (0,56). Ngoài ra, các cặp giống U Hồng và Thanh Hà, PH40 và Phú Hộ cũng có hệ số tương đồng di
truyền khá thấp, cùng ở mức 0,64. Từ ma trận khoảng cách di truyền này, cây phân nhóm di truyền đã được xây
dựng
Từ những nhìn nhận sơ bộ về mặt hình thái, thời vụ thu hoạch, chúng tôi đã đưa ra 3 giả thuyết về
nguồn gốc của giống vải chín sớm PH40 là: (1) là cá thể đột biến của vải chín sớm Hùng Long ; (2) là cá thể
đột biến của vải thiều Phú Hộ ; (3) là dạng lai của vải chín sớm Hùng Long với vải thiều Phú Hộ. Tuy nhiên,
đây mới chỉ là nhận định ban đầu, việc xác định chính xác nguồn gốc giống vải PH40 cần phải có những
nghiên cứu sâu hơn và bài bản hơn trong thời gian tới.
3.1.4. Khả năng thích ứng của giống vải chín sớm PH40 khi ghép trên một số giống vải phổ biến
vùng miền núi phía Bắc
3.1.4.1. Tỷ lệ bật mầm sau ghép cải tạo
Bảng 3.10. Tỷ lệ bật mần ghép cải tạo giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu
Tỷ lệ mầm bật sau ghép 30 ngày (%)
Địa điểm
Phú Thọ
86,82
Bắc Giang
87,16
TB
86,99
Có thể nhận thấy: Sau ghép 30 ngày, tỷ lệ mầm bật khi ghép cải tạo giống vải chín sớm PH40 trên
giống vải chín sớm Hùng Long tại Phú Thọ đạt 86,82% và trên giống vải chín sớm Phúc Hịa tại Bắc Giang
13
đạt 87,16%, đạt mức trung bình khá (tính bình qn 86,99%) và khơng có sự chênh lệch q lớn ở hai địa
điểm trồng cách nhau khá xa (trên dưới 50 km).
3.1.4.2. Khả năng sinh trưởng của cành ghép cải tạo
Trên cùng một nền chăm sóc và cùng một địa điểm trồng, thời gian xuất hiện lộc hè của giống PH 40
không chênh lệch đáng kể so với giống đối chứng Hùng Long (bảng 3.11, 3.12).
Bảng 3.11. Đặc điểm sinh trưởng lộc hè cành ghép cải tạo (ghép TOP)
Chỉ tiêu
TG
Thời gian từ
Chiều dài
Đường kính
Địa điểm
Thời gian
thành
bắt đầu đến
cành lộc
cành lộc
theo dõi
xuất hiện lộc
Giống
thục
thành thục
(cm)
(mm)
PH40
14/6
19/7
34
28,2
3,51
Phú Thọ
Hùng Long (Đ/C)
16/6
27/7
41
24,1
3,21
PH40
18/6
23/7
35
29,4
3,60
Bắc
Giang
Phúc Hòa (Đ/C)
17/6
29/7
42
21,4
2,86
Bảng 3.12. Đặc điểm sinh trưởng lộc thu sau ghép cải tạo
Thời
Thời gian
Thời gian từ Chiều dài
Địa điểm
Chỉ tiêu
gian
Đường kính
xuất hiện
bắt đầu đến
cành lộc
theo dõi
Giống
thành
cành lộc (mm)
lộc
thành thục
(cm)
thục
PH40
28/7
14/9
51
29,2
3,53
Phú Thọ
Hùng Long (Đ/C)
10/8
15/10
66
24,6
3,08
PH40
31/7
16/9
50
29,2
3,61
Bắc Giang
Phúc Hòa (Đ/C)
10/8
15/10
66
21,8
2,78
Sau ghép cải tạo một năm giống vải chín sớm PH40 ở các địa phương khác nhau, thời gian phát sinh
và khả năng sinh trưởng của cành ghép TOP (giống thay thế), cả cành vụ hè và cành vụ thu, gần như tương
đồng so với việc ghép bình thương (ghép trên cây gieo hạt ở vườn ươm) nơi nguyên sản và có thể thực hiện
các biện pháp kỹ thuật xử lý cho cây ra hoa, đậu quả tạo thu nhập cho người sản xuất.
3.1.4.3 Khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất vải PH40 khi ghép cải tạo
Bảng 3.13. Đặc điểm ra hoa, đậu quả, năng suất vải chín sớm PH40 sau ghép cải tạo 1 năm
Chỉ tiêu đánh giá
Phú Thọ
Bắc Giang
Tỷ lệ cây ra hoa (%)
Tỷ lệ đậu quả (%)
Số chùm quả/cây (chùm)
Số quả/chùm khi thu hoạch (quả)
Khối lượng quả (g)
Năng suất lý thuyết (kg/cây)
38,0
0,50
40,0
5,50
52,5
11,55
42,0
0,52
43,0
5,80
53,0
13,22
Năng suất thực thu (kg/cây)
10,00
12,00
Thời gian thu hoạch
22/5
22/5
Sau khi ghép cải tạo 1 năm, dưới tác động của các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và quản lý vườn, cây
bước vào giai đoạn phát triển, ra hoa và đậu quả, kết quả được trình bày ở bảng 3.13.
Có thể nhận thấy: Các chỉ tiêu về tỷ lệ cây ra hoa, tỷ lệ đậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất: số
chùm quả/cây, số quả /chùm và khối lượng quả trên cây ghép cải tạo (cùng giống PH 40) ở Bắc Giang đều
cao hơn so với điểm Phú Thọ và do vậy năng suất, cả lý thuyết và thực thu cũng cao hơn (chênh nhau trên
dưới 2,0 kg/1 cây).
3.1.5. Tình hình sâu, bệnh hại chính trên giống vải chín sớm PH40
Theo dõi mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chủ yếu trên giống vải chín sớm PH40 ở một số địa
phương, vùng miền núi phía Bắc, chúng tơi thu được kết quả trình bày trong bảng 3.14.
Nhận xét chung: trong 7 loại dịch hại có mặt, sâu đục quả (Conopomorpha sinensis Bradley) và sâu ăn
lá (Olethreutes leucaspis) có mức độ gây hại nặng hơn so với các đối tượng khác.
14
Bảng 3.14. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại giống Vải chín sớm PH40
Địa phương theo dõi
Loại sâu bệnh hại
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
1
2
3
Nhện lông nhung
Sâu đục thân, cành
Sâu đục quả
Eriophyes litchii Keifer
Apriona germani Hope
Conopomorpha sinensis Bradley
4
Bọ xít
Tessaratomapapillosa Drury
++
+
++++
Bắc
Giang
+
+++
+
-
Tuyên
Quang
+
-
++++
++
++
++
Phú Thọ
Yên
Bái
5
Sâu ăn lá
Olethreutes leucaspis
++++
+++
+++
+++
6
Bệnh thán thư
Colletotrichumgloeosporioides Penz.
++
++
7
Bệnh mốc sương
Pseudoreronospora sp
+++
++
Ghi chú:
+ Mức độ rất nhẹ (< 5%)
++ Mức độ nhẹ (5 - 10%)
+++ Mức độ trung bình (11 - 15%) ++++ Mức độ nặng (>15%)
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ nâng cao năng suất vải chín sớm PH40
3.2.1. Mối quan hệ giữa tỷ lệ C/N trong lá với khả năng ra hoa của giống vải chín sớm PH40
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mức độ khoanh vỏ đến tỷ lệ C/N trong lá và khả năng ra hoa của
giống vải chín sớm PH40
Mức độ khoanh
Cacbon tổng số (%)
Nitơ tổng số (%)
Tỷ lệ C/N
Tỷ lệ cây ra hoa (%)
Đ/C (Không khoanh)
1,14 ± 0,21
1,61 ± 0,33
0,73 ± 0,15
70,6
Khoanh nhẹ
1,45 ± 0,31
1,58 ± 0,30
0,95 ± 0,29
80,2
Khoanh vừa phải
1,72 ± 0,26
1,60 ± 0,19
1.08 ± 0,12
100,0
Khoanh nặng
1,81 ± 0,24
1,63 ± 0,19
1,13 ± 0,26
100,0
Kết quả phân tích hàm lượng cacbon và nitơ tổng số vào thời điểm khi cây trong vườn thí nghiệm xuất
hiện hoa cho thấy: khơng có sự thay đổi đáng kể về hàm hàm lượng nitơ tổng số giữa các cơng thức thí
nghiệm khoanh vỏ ở mức độ khác nhau cũng như giữa các cơng thức thí nghiệm so với đối chứng. Hàm
lượng nitơ tổng số dao động từ 1,58% (ở công thức khoanh nhẹ) đến 1,63% (ở công thức khoanh nặng),
trong khi đối chứng cũng đạt 1,61%. Khác với hàm lượng nitơ, hàm lượng cacbon tổng số có xu hướng tăng
dần theo mức độ khoanh từ nhẹ đến nặng, lần lượt là 1,45%, 1,72% và 1,81%, trong khi đối chứng không tác
động chỉ đạt 1,14%.
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón MKP qua lá đến khả năng ra hoa đậu quả vải chín sớm PH40
MKP (KH2PO4) là loại phân bón khơng chứa đạm, giàu lân và kali, sử dụng tốt cho cây ăn quả, nhất
là trong giai đoạn cây đang chuẩn bị phân hóa mầm hoa, việc bổ sung nhiều đạm, ít lân và kali sẽ gây nên
ảnh hưởng bất lợi.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của liều lượng MKP đến khả năng ra hoa, đậu quả giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu Tỷ lệ cành
Tỷ lệ % so với
Chiều dài chùm Chiều rộng chùm
Tỷ lệ đậu
Số hoa/chùm
CT
ra hoa (%)
đối chứng
hoa (cm)
hoa (cm)
quả (%)
(Đ/c)
15,6
100
26,85 ± 3,12
19,03 ± 2,30
2.210 ± 22
0,54
CT2
18,2
116,7
26,80 ± 2,90
18,80 ± 3,00
2.300 ± 29
0,68
CT3
29,8
191,0
26,62 ± 3,02
18,61 ± 2,26
2.298 ± 38
0,72
CT4
36,8
235,9
25,82 ± 2,28
19,08 ± 3,19
2.296 ± 28
0,71
CT5
36,6
234,6
25,88 ± 2,26
18,12 ± 2,11
2.280 ± 243
0,71
Có thể nhận thấy qua bảng 3.16 : Tỷ lệ cành ra hoa ở công thức đối chứng (không tác động) ở vụ quả
2018 – 2019 chỉ đạt 15,6%, thấp hơn khá nhiều so với các cơng thức có sử dụng phân bón MKP bổ sung.
Điều này chứng tỏ việc bổ sung phân bón lá MKP đã có tác dụng tốt đển tỷ lệ cành ra hoa, trong đó cơng
thức 4 và 5 cho kết quả tốt nhất (tăng hơn so với đối chứng lần lượt là 135,9% và 134,6%). Trong một xu
hướng tương tự, các cơng thức có sử dụng phân bón bổ sung đều cho tỷ lệ đậu quả cao hơn đối chứng trong
đó các nồng độ từ 0,6% đến 1,2% cho tỷ lệ đậu quả trên 0,7%, cịn cơng thức 2 sử dụng nồng độ thấp hơn
(0,3%) tỷ lệ đậu quả cũng thấp hơn (0,68%) nhưng vẫn cao hơn so với đối chứng (0,14%).
3.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến khả năng ra hoa, đậu quả giống vải PH40
Trên nền tảng phân tích mối liên hệ giữa tỷ lệ C/N với tình trạng ra hoa chúng tơi đã trình bày trên đây
và để đánh giá tác động của biện pháp khoanh vỏ đến việc thúc đẩy quá trình hình thành mầm hoa, khắc
15
phục hiện tượng ra quả không ổn định trên giống vải chín sớm PH40, chúng tơi tiến hành thì nghiệm với 3
công thức là 3 thời điểm khoanh vỏ cùng với số lần tác động khác nhau, lặp lại trong 2 năm 2018 và 2019,
kết quả được trình bày ở các bảng 3.17.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa của giống vải PH40
Tỷ lệ cành ra hoa/cây
Tỷ lệ cành
Thời gian bắt
Công thức khoanh vỏ
không ra hoa
So với đối
đầu ra hoa
Tỷ lệ (%)
(%)
chứng (%)
Năm 2018
CT1: Đối chứng
14-16/01
72,6
27,4
CT2: Khoanh 1 lần vào 10/10
12-15/01
82,5
113,6
17,5
CT3: Khoanh 2 lần vào 10/10 và 25/10
12-16/01
89,7
123,6
10,3
Năm 2019
CT1: Đối chứng
15-18/01
78,7
21,3
CT2: Khoanh 1 lần vào 10/10
13-16/01
85,1
112,4
14,9
CT3: Khoanh 2 lần vào 10/10 và 25/10
15-18/01
90,3
119,3
9,7
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của số lần và thời điểm khoanh vỏ đến thành phần các loại hoa và tỷ lệ đậu quả
của giống vải PH40
Thành phần các loại hoa
Tỷ lệ
So với
Số hoa đực
Số hoa cái + lưỡng tính
Tổng số
đậu
đối
Cơng thức khoanh vỏ
hoa
quả
chứng
Tổng số Tỷ lệ (%)
Tổng số
Tỷ lệ (%)
(%)
(%)
Năm 2018
CT1: Đối chứng
2.322
2.032
87,5
290,3
12,5
0,22
CT2: Khoanh 1 lần
2.320
2.039
87,9
280,7
12,1
0,23
103,8
CT3: Khoanh 2 lần
2.290
1.933
84,4
357,2
15,6
0,24
111,2
LSD0,05
166
152,1
34,3
CV%
12,4
15,3
11,1
Năm 2019
CT1: Đối chứng
2.696
2.340
86,8
355,9
13,2
0,22
CT2: Khoanh 1 lần vào
2.700
2.354
87,2
345,6
0,23
104,4
10/10
12,8
CT3: Khoanh 2 lần
2.546
2.131
83,7
415,0
16,3
0,27
121,4
LSD0,05
179,5
192,3
28,7
CV%
14,3
13,7
9,6
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của khoanh vỏ đến năng suất giống vải PH40
Số quả/
Năng suất
Năng suất
Số chùm
Khối lượng
So với đối
CT
chùm khi
lý thuyết
thực thu
quả/cây
quả (gam)
chứng (%)
thu hoạch
(kg/cây)
(kg/cây)
Năm 2018
CT1: Đối chứng
145,3
5,2
52,5
39,7
38,2
CT2: Khoanh 1 lần
148,1
5,3
52,8
41,4
40,0
104,7
CT3: Khoanh 2 lần
165,7
5,6
52,3
48,5
47,2
123,6
LSD0,05
14,32
0,25
0,82
3.80
2.6
CV (%)
11,4
2,1
5,3
10,6
7,2
Năm 2019
CT1: Đối chứng
155,5
6,0
52,0
48,5
47,5
CT2: Khoanh 1 lần
165,2
6,2
52,5
53,8
52,7
110,9
CT3: Khoanh 2 lần
186,6
6,8
52,3
66,4
64,8
136,4
LSD0,05
8,6
0,55
0,76
3,38
3,84
CV (%)
11,2
5,6
4,8
7,3
6,2
Thời gian bắt đầu ra hoa của vải PH40 ở các cơng thức thí nghiệm từ 12 - 16/01, khơng có sự khác biệt
so với ở cơng thức đối chứng (14 - 16/01). Tuy nhiên, các biện pháp khoanh vỏ khác nhau có ảnh hưởng rõ
rệt đến tỷ lệ cành ra hoa. Năm 2018, tỷ lệ cành ra hoa trên cây ở các cơng thức thí nghiệm CT2 (khoanh vỏ 1
16
lần) và CT3 (khoanh 2 lần) đạt 82,5% và 89,7%, bằng 113,6 và 123,6% so với đối chứng. Tương tự, năm
2019, các giá trị này đạt 85,1% và 90,3%, bằng 112,4% và 119,3% so với đối chứng. Công thức CT3
(khoanh vỏ 2 lần vào 10/10 và 25/10) cho tỷ lệ số cành ra hoa cao nhất ở cả 2 năm 2018 và 2019: 89,7% và
90,3%, vượt 23,6% và 19,3% so với đối chứng. Tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả của số lần và thời điểm
khoanh cành đến tỷ lệ đậu quả, năng suất chúng tôi tiến hành theo dõi đánh giá năng suất quả ở các cơng
thức thí nghiệm, kết quả thu được chúng tơi trình bày ở bảng 3.18 và 3.19.
Ở cả năm 2018 và 2019, các công thức khoanh vỏ khác nhau không làm thay đổi tổng số hoa/chùm
nhưng có sự khác nhau về tổng số hoa cái và hoa lưỡng tính. Tổng số hoa cái và hoa lưỡng tính ở cơng thức
CT2 đạt được (280 hoa vào năm 2018 và 345,6 hoa năm 2019), không sai khác so với đối chứng nhưng ở
CT3 có sự gia tăng rõ rệt so với công thức 2 và so với đối chứng: Năm 2018 đạt 357,2 hoa và năm 2019 đạt
415,0 hoa. Đây cũng là một trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ đậu quả. Công thức CT3 cho tỷ lệ đậu quả cao
nhất, đạt 0,27%, bằng 121,4% so với đối chứng (Bảng 3.18).
Ở công thức CT3 (khoanh 2 lần vào 10/10 và 25/10), khối lượng quả đạt 52,3 gam (năm 2018) và 52,3
gam (năm 2019), không có sự khác biệt so với CT2 và so với đối chứng. Tuy nhiên, số chùm quả/cây và số
quả/chùm cao hơn hẳn so với công thức CT2 và cao hơn nhiều so với đối chứng: Năm 2018, công thức này
đạt 165,7 số chùm quả/cây và 5,6 quả/chùm; Năm 2019 đạt 186,6 chùm quả/cây và 6,8 quả/chùm. Từ đó,
năng suất thực thu ở năm 2018 và 2019 đạt 47,2kg/cây và 64,8kg/cây, cao hơn 23,6% và 36,4% so với đối
chứng.
3.2.4. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng ra hoa, đậu quả giống vải
chín sớm PH40
. Các cơng thức có tác động chất điều tiết sinh trưởng (công thức 2, 3, 4 và 5, phun lần một khi lộc thu
thành thục (ngày 08/10) và phun nhắc lại lần 2 vào xấp xỉ 2 tuần sau đó (ngày 20/10) đều có tỷ lệ cành ra hoa
cao hơn rõ rệt so với công thức đối chứng (cao gấp từ 3,83 đến 5,75 lần), trong đó, cơng thức sử dụng Ethrel
1.500 ppm cho tỷ lệ cành ra hoa cao nhất, đạt 69%. Trong số các cơng thức có xử lý, cơng thức 4
(Paclobutrazol 1.000 ppm) có tác dụng thấp nhất, tỷ lệ cành ra hoa đạt 46%, tuy nhiên vẫn trội hơn đáng kể
so với công thức không tác động (12,1%).
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của Ethrel và Paclobutrazol đến tỷ lệ đậu quả giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu Tỷ lệ cành ra Tỷ lệ % so với Chiều dài chùm Chiều rộng chùm
Tỷ lệ
Số hoa/chùm
CT
hoa (%)
đối chứng
hoa (cm)
hoa (cm)
(%)
CT1
12,1
100,00
28,15 ± 2,16
18,23 ± 2,30
2.410 ± 26
0,55
CT2
58,2
483,33
24,50 ± 3,10
18,30 ± 3,00
2.190 ± 21
0,68
CT3
69,5
575,00
24,00 ± 3,52
18,17 ± 2,26
2.110 ± 37
0,72
CT4
46,2
383,33
26,38 ± 3,23
19,52 ± 2,11
2.280 ± 21
0,65
CT5
54,6
450,00
26,15 ± 2,10
18,74 ± 2,26
2.246 ± 17
0,62
3.2.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón qua rễ đến năng suất vải chín sớm PH40
- Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón qua đất đến sinh trưởng lộc thu giống vải chín sớm PH40
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến thời gian ra lộc thu
Chỉ tiêu
Thời gian xuất
Thời gian kết thúc
Thời gian xuất hiện –
Năm
CT
hiện lộc
đợt lộc
kết thúc đợt lộc
CT1
15/9
31/10
46
2017
CT2
11/9
21/10
40
CT3
11/9
22/10
41
CT1
15/9
31/10
45
2018
CT2
14/9
25/10
40
CT3
14/9
26/10
41
CT1
16/9
30/10
45
2019
CT2
12/9
23/10
41
CT3
12/9
23/10
41
Tất cả các công thức thí nghiệm (có bón phân) đều có thời gian thành thục lộc trong tháng 10, một
trong những yếu tố thuận lợi giúp cho vải chín sớm phân hóa mầm hoa vào tháng 11 và như vậy, khả năng
phát sinh lộc đơng sẽ rất thấp. Trong 3 mức mức bón phân khác nhau, các mức bón ở CT2 và CT3 có tác
dụng rút ngắn thời gian thành thục lộc thu sớm hơn 4-5 ngày so với mức bón ở CT1.
Kết quả thu được ở bảng 3.22 cho thấy, mức phân bón 300N + 150 P2O5 + 600 K2O/cây (ở CT1) và
400g N + 200g P2O5 + 800g K2O/cây (CT2) đã làm tăng khả năng sinh trưởng đợt lộc thu và rút ngắn thời
17
gian thành thục lộc đáng kể. Tuy nhiên, khi tăng mức bón lên 500g N + 250g P2O5 + 1000g K2O/cây (CT3),
sự khác biệt là không đáng kể.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến sinh trưởng lộc thu giống vải sớm PH40
Chỉ tiêu
Tổng số
Chiều dài cành lộc
Đường kính
Số lá/lộc
Năm
CT
lộc/cây
(cm)
cành lộc (mm)
CT1
1.348
21,8
3,3
6,2
CT2
1.725
22,3
3,7
6,5
2017
CT3
1.743
23,0
3,8
7,0
LSD0.05
98,15
2,45
0,35
0,59
CV(%)
2,8
4,9
4,5
4,0
CT1
1.356
22,7
3,3
6,0
CT2
1.734
28,2
3,7
6,6
2018
CT3
1.753
29,4
3,9
7,2
LSD0.05
98,85
9,53
0,41
0,07
CV(%)
2,7
15,7
5,0
7,1
CT1
1.432
21,4
3,0
5,8
CT2
1.856
30,3
3,9
6,6
2019
CT3
1.979
31,6
3,8
7,2
LSD0.05
139,11
4,98
0,35
0,99
CV(%)
3,5
7,9
4,5
6,7
- Ảnh hưởng của phân bón qua đất đến khả năng ra hoa, đậu quả giống vải chín sớm PH40
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến khả năng ra hoa, đậu quả giống vải chín sớm PH40
Năm
Tỷ lệ hoa
D chùm hoa
R chùm hoa
Tỷ lệ đq
Số hoa/chùm
(%)
(cm)
(cm)
(%)
CT1
83,6
25,52 ± 3,35
18,24 ± 3,70
2.258 ± 22
0,55
2017
CT2
83,4
27,41 ± 4,30
19,12 ± 2,89
2.407 ± 35
0,65
CT3
84,1
27,65 ± 3,48
19,20 ± 3,80
2.411,0 ± 31
0,68
CT1
82,8
24,15 ± 2,28
18,18 ± 3,70
2.321 ± 32
0,56
2018
CT2
84,7
28,52 ± 3,47
19,21 ± 3,12
2.452 ± 31
0,69
CT3
81,5
28,75 ± 3,21
19,25 ± 3,22
2.485 ± 28
0,70
CT1
79,3
25,00± 2,11
19,00 ± 2,28
2.415 ± 12
0,50
2019
CT2
81,4
30,15±3,76
22,15 ± 3,11
2.732 ± 21
0,65
CT3
88,2
30,22±3,21
23,00 ± 3,34
2.800 ± 22
0,62
Nhìn chung, qua 3 năm tiến hành thí nghiệm, các cơng thức có bón phân ở các mức khác nhau đều có
tác dụng làm tăng số lượng hoa/chùm, tăng kích thước chùm hoa. Cụ thể, năm 2017 tổng số hoa và kích
thước chùm hoa ở CT2 (2.407,4 hoa; dài: rộng chùm hoa lần lượt là 27,41:19,12cm), năm 2018 (2.452 hoa;
dài: rộng chùm hoa lần lượt là 28,52:19,21cm) và tăng cao ở năm 2019 (2.732 hoa; dài: rộng chùm hoa lần
lượt là 30,15:22,15cm). Tương tự ở CT3, kết quả ghi nhận như sau: năm 2017 (2.411 hoa; dài: rộng chùm
hoa lần lượt là 27,65:19,2cm), năm 2018 (2.485 hoa; dài: rộng chùm hoa lần lượt là 28,75:19,25cm) và năm
2019 (2.800 hoa; dài: rộng chùm hoa lần lượt là 30,22:23cm). Với mức bón ở CT1, chưa cho thấy sự khác
biệt về kích thước chùm hoa, nhưng số lượng hoa/chùm tăng lên đáng kể qua các năm (bảng 3.23).
Trong các mức bón phân khác nhau, mức bón ở CT2 và CT3 có số lượng hoa/chùm, các chỉ tiêu kích
thước chùm hoa, tỷ lệ đậu quả gần tương đương nhau và trội hơn hẳn so với mức bón ở CT1.
- Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lượng quả giống vải chín sớm PH40
Bảng 3.24. trình bày các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và bảng 3.25 đề cập đến một số chỉ
tiêu hóa sinh phản ánh chất lượng quả vải giống PH 40 dưới tác động của biện pháp bón phân ở các mức
khác nhau.
Dễ dàng nhận thấy, các yếu tố cấu thành năng suất, đặc biệt là chỉ tiêu số chùm quả/cây và số
quả/chùm ở tất cả các mức phân bón đều tăng so với các năm trước (năm 2017 và 2018) và do vậy, năng suất
thực thu cũng tăng lên (cao hơn từ 11,5% đến 33,6%), cụ thể CT3 đạt 62,5kg/cây và CT2 đạt 62,0kg, thấp
nhất là CT1 (41,5kg), tuy kém xa 2 công thức trên nhưng vẫn cao hơn các năm trước khả rõ.
Tóm lại, bổ sung dinh dưỡng qua đất ở các mức bón phân khác nhau đã có ảnh hưởng tích cực đến
sinh trưởng và năng suất cây vải PH40. Cụ thể, việc tăng mức bón từ 300N + 150P2O5 + 600K2O/cây (ở
CT1) lên mức bón 400N + 200P2O5 + 800K2O/cây (ở CT2) đã làm tăng đáng kể kích thước đợt lộc thu,
CT
18
tăng năng suất và cải thiện chất lượng quả, thể hiện rõ qua 2 chỉ tiêu hàm lượng vitamin C và hàm lượng chất
khô của quả vải. Tuy nhiên, khi tăng mức phân bón lên ngưỡng 500N + 250P2O5 + 1000K2O/cây (ở CT3),
sự sai khác so với mức ở CT2 không thật rõ rêt.
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của mức phân bón đến năng suất quả giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu
Chùm
Số
Năng suất lý
Năng suất thực thu
KL quả (g)
Năm
CT
quả/cây
quả/chùm
thuyết(kg/cây)
(kg/cây)
CT1
150
5,2
52,2
40,71
37,20
CT2
171
5,2
52,8
46,94
43,05
2017
CT3
175
5,1
53,1
47,39
43,28
LSD0.05
8,76
0,26
0,52
4,37
4,89
CV(%)
2,4
2,2
1,9
4,4
5,3
CT1
148
5,1
52,0
39,25
37,00
CT2
169
5,3
52,7
47,20
45,18
2018
CT3
172
5,4
52,9
49,13
46,75
LSD0.05
11,40
0,36
0,65
6,57
5,21
CV(%)
7,8
2,2
3,6
5,8
4,9
CT1
152
5,5
52,5
43,89
41,50
CT2
175
7,0
53,0
64,93
62,00
2019
CT3
185
6,8
53,0
66,67
62,50
LSD0.05
18,60
0,73
1,11
3,96
10,15
CV(%)
11,2
5,1
3,8
9,6
8,7
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến các chỉ tiêu sinh hóa quả giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu
Đường tổng số
Vitamin C
Axit tổng Chất khô
Độ Brix (%)
Năm
CT
(%)
(mg%)
số (%)
(%)
CT1
16,80
12,26
18,50
0,20
16,50
2017
CT2
17,40
12,30
20,50
0,16
22,60
CT3
17,50
12,31
20,70
0,17
22,80
CT1
16,08
12,11
20,15
0,21
19,89
2018
CT2
18,05
12,45
19,21
0,19
20,23
CT3
18,21
12,56
21,87
0,17
20,58
CT1
16,45
12,20
20,05
0,20
19,15
2019
CT2
18,22
12,50
20,00
0,18
20,00
CT3
18,36
12,62
21,15
0,19
20,42
3.2.6. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất vải chín sớm PH40
Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở các công thức 3 và 4 cao hơn so với công thức 1 và 2.
Trong khi năng suất lý thuyết ở các công thức 3 và 4 lần lượt là 51,0 kg/cây và 51,7 kg/cây thì cơng thức đối
chứng chỉ đạt 47,1 kg/cây. Với mật độ trồng 400 cây/ha, năng suất ở các công thức 3 và 4 sẽ cao hơn công
thức đối chứng 1,6 và 1,8 tấn/ha.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu
Số chùm
Năng suất lý
Số quả/chùm khi
Khối lượng
Năng suất thực
quả thu
thuyết
thu hoạch (TB)
quả (g)
thu (kg/cây)
CT
hoạch
(kg/cây)
CT1
146,1
6,3
51,2
47,1
39,4
CT2
143,3
6,4
52,6
48,2
41,8
CT3
148,0
6,4
53,6
51,0
47,6
CT4
147,9
6,3
55,1
51,7
48,8
LSD0.05
13,42
1,17
2,11
12,17
5,20
CV(%)
4,6
9,2
2,0
12,4
5,9
Với một số kết quả trình bày trên đây, khuyến cáo có thể đề xuất cho người trồng giống vải chín sớm
PH40 là: giai đoạn sau khi quả đậu nên bón bổ sung phân bón qua lá K:N + TE theo tỷ lệ 3:1 + TE, 2 hoặc 3
lần. Lần phun đầu tiên khi quả bằng hạt đậu, các lần phun tiếp theo cách lần phun trước 7 đến 10 ngày, năng
suất sẽ tăng thêm 1,6 đến 1,8 tấn/ha.
19
3.2.7. Ảnh hưởng của liều lượng Bo bổ sung qua lá đến năng suất giống vải chín sớm PH40
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của liều lượng axit boric (H3BO3) đến khả năng ra hoa, đậu quả giống vải chín sớm
PH40
Chỉ tiêu
Tỷ lệ đậu
Số quả/chùm khi
Khối lượng quả
Số lượng chùm
Năng suất
CT
quả (%)
thu hoạch (quả)
trung bình (g)
quả/cây (Trung bình)
(tấn/ha)
CT1 (Đ/c)
0,51
5,40
52,10
141,10
15,90
CT2
0,71
6,13
52,83
139,20
17,90
CT3
0,72
6,83
53,00
142,00
20,47
CT4
0,72
7,10
53,07
140,93
21,33
CT5
0,48
5,13
46,17
146,80
13,77
LSD05
0,45
5,31
6,64
2,34
CV%
3,9
5,5
2,5
6,9
Kết quả trình bày ở bảng 3.27 cho thấy, việc bổ sung nguyên tố vi lượng Bo ở dạng chế phẩm axit
boric bằng việc phun kép vào trước khi hoa nở và sau khi đậu quả với ngưỡng nồng độ từ 0,3% đến 0,6% có
tác dụng tích cực đên năng suất và chất lượng quả giống vải chín sớm PH 40.
3.2.8. Ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân mới đến năng suất và chất lượng quả vải chín sớm PH40
Động thái ra lộc, hoa, đậu quả ở 3 vụ liên tiếp (2017, 2018 và 2019) ở cách bón phân mới (i hốc cho 4
cây kề nhau, CT2) so với cách đang sử dụng (CT1) được trình ở bảng 3.28; 3.29 và 3.30.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phương pháp bón đến thời gian ra lộc thu
Chỉ tiêu
Thời gian kết thúc Thời gian xuất hiện - kết
Thời gian xuất hiện lộc
Năm
CT
đợt lộc
thúc đợt lộc (ngày)
CT1
05/9
18/10
43
2017
CT2
11/9
26/10
45
CT1
20/8
01/10
42
2018
CT2
23/8
05/10
43
CT1
25/8
06/10
41
2019
CT2
27/8
10/10
42
Nhận xét chung được rút ra là, kỹ thuật bón phân chung 1 hố cho 4 cây tuy có làm chậm thời gian xuất
hiện, khoảng thời gian thành thục và kích thước lộc vụ thu trong năm đầu tiên, dẫn đến khối lượng quả và
năng suất thu được có giảm thấp chút ít so với kỹ thuật hiện hành nhưng bắt đầu từ vụ quả thứ hai trở về sau,
sự chênh lệch gần như khơng đáng kể, q trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng lại trở về trạng thái
bình thường. Để làm rõ hơn hiệu quả kinh tế mà cách thức bón phân mới đem lại, chúng tơi tiến hành phân
tích chi phí cơng lao động, tính tốn sự chênh lệch thuần giữa biện pháp bón mới với phương pháp truyền
thống, kết quả được trình bày ở bảng 3.31.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của phương pháp bón đến chất lượng lộc thu
Chỉ tiêu
Chiều dài cành lộc
Đường kính cành
Số lá/cành lộc
Năm
CT
(cm)
lộc (cm)
CT1
24,2
3,8
7,0
2017
CT2
21,6
3,6
6,8
CT1
23,2
3,8
6,6
2018
CT2
22,4
3,6
6,5
CT1
24,8
3,8
7,1
2019
CT2
24,0
3,8
7,0
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của kỹ thuật bón đến năng suất quả giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu
Số chùm
Số quả/chùm
Khối lượng
Năng suất lý
Năng suất thực
Năm CT
quả/cây
khi thu hoạch
quả (g)
thuyết (kg/cây)
thu (kg/cây)
CT1
150,0
5,2
52,6
41,0
39,5
2017
CT2
151,6
5,1
49,3
38,0
37,6
CT1
149,3
5,3
53,0
41,8
38,4
2018
CT2
150,2
5,3
52,7
41,9
37,8
CT1
152,1
5,3
53,5
43,1
39,2
2019
CT2
152,2
5,2
53,1
42,0
39,2
20
TT
Bảng 3.31. Hiệu quả chênh lệch chi phí lao động kỹ thuật bón mới (Tính cho 1.000 m2)
ĐVT: 1.000 đ
Số lượng
Đơn
Thành tiền
Nội dung
Đơn vị
giá
Đ/c
KT mới
Đ/c
KT mới
Năm thứ nhất
2.400
1.000
Công đào hố
Công
2
2
200
400
400
Công bón
Cơng
1
1
200
200
200
Cơng cắt cỏ (6 lần)
Cơng
6
1
200
1.200
200
Cơng tưới (6 lần)
Cơng
3
1
200
600
200
Năm thứ 2
2.400
600
Cơng đào hố
Cơng
2
400
Cơng bón
Cơng
1
1
200
200
200
Cơng cắt cỏ
Cơng
6
1
200
1.200
200
Cơng tưới (5 lần)
Cơng
3
1
200
600
200
Năm thứ 3
2.400
600
Cơng đào hố
Cơng
2
400
Cơng bón
Cơng
1
1
200
200
200
Cơng cắt cỏ
Cơng
6
1
200
1.200
200
Cơng tưới (5 lần)
Cơng
3
1
200
600
200
Cộng
7.200
2.200
Chênh lệch thuần
- 5.000
Tổng hợp qua 3 năm, với diện tích 1.000 m2, chi phí giảm ở phương pháp bón mới so với phương
pháp bón truyền thống là 5.000.000 đ. Như vậy, chi phí lao động ở phương pháp bón mới trung bình hàng
năm sẽ giảm khoảng 20 triệu đồng/ha/năm.
Như vậy, kỹ thuật bón phân 1 hố chung cho 4 cây liền kề nhau, tuy có làm giảm chút ít năng suất vụ
đầu (các vụ tiếp theo không thay đổi) nhưng làm giảm đáng kể chi phí cơng lao động, góp phần nâng cao thu
nhập cho người trồng. Bên cạnh đó, cách bón mới này cịn có ưu điểm tiết kiệm lượng phân bón (do làm
giảm q trình bốc hơi bề mặt) và hạn chế gây tổn thương đến bộ rễ bất định phân bố ở lớp đăt mặt vốn rất
quan trọng với cây vải do thao tác bón phân đưa lại.
3.2.9. Ảnh hưởng của biện pháp cắt đến năng suất, chất lượng giống vải chín sớm PH40
Số liệu bảng 3.32 cho thấy, kỹ thuật cắt bỏ phần đầu cành với chiều dài từ 20 đến 30 cm (CT2) làm
cho lộc xuất hiện sớm và tập trung hơn, với thời gian ra lộc kéo dài khoảng 40 - 41 ngày. Các công thức cắt
ở mức 5 – 10 cm (CT1) và 40 - 50 cm (ở CT3) đều làm cho lộc xuất hiện muộn và kéo dài hơn, với thời gian
ra lộc kéo dài khoảng 42 - 47 ngày.
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của cắt tỉa đến TG ra lộc thu giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu
Thời gian xuất hiện
Thời gian kết
Thời gian xuất hiện lộc - kết
Năm
CT
lộc
thúc đợt lộc
thúc đợt lộc (ngày)
CT1
15/9
30/10
45
2017
CT2
10/9
20/10
40
CT3
13/9
27/10
42
CT1
14/9
31/10
47
2018
CT2
12/9
21/10
40
CT3
17/9
6/11
43
CT1
6/9
22/10
46
2019
CT2
6/9
17/10
41
CT3
11/9
26/10
45
Cùng với tác động đến thời gian ra lộc, việc cắt tỉa cịn có ảnh hưởng trong một chừng mực nhất định
đến tổng số lộc/cây và sinh trưởng của cành lộc. Với giống vải PH40, biện pháp cắt bỏ các đoạn đầu cành
với chiều dài 20 - 30cm (ở CT2) sau khi thu hoạch quả có tác dụng khá rõ đến chất lượng cành lộc vụ thu
vốn được coi là cành mẹ mang quả cho vụ tiếp theo (bảng 3.33).
I
1
2
3
4
II
1
2
3
4
II
1
2
3
4
21
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của công thức cắt tỉa đến sinh trưởng của cành lộc thu
Chỉ tiêu
Tổng số
Chiều dài cành Đường kính cành
Số lá/lộc
Năm
CT
lộc/cây
lộc (cm)
lộc (mm)
CT1
1258
20,3
3,0
5,5
CT2
1723
23,4
3,7
6,8
CT3
1436
22,5
3,5
6,6
2017
LSD0.05
61,65
0,39
0,38
1,14
CV (%)
1,9
0,8
6,3
4,3
CT1
1.327
22,5
3,1
5,8
CT2
1.746
28,6
3,5
6,5
CT3
1.514
26,3
3,4
6,7
2018
LSD0.05
89,04
6,11
0,51
1,04
CV (%)
8,4
10,5
6,7
16,3
CT1
1.476
20,5
3,2
5,8
CT2
1.853
30,9
3,8
6,6
2019
CT3
1.567
25,3
3,5
6,7
LSD0.05
77,18
5,86
0,62
0,79
CV (%)
2,1
10,1
7,9
5,6
Tiếp tục nghiên cứu về ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất
giống vải chín sớm PH 40, chúng tơi thu được kết quả trình bày ở các bảng 3.34 và 3.35
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến khả năng ra hoa, đậu quả giống vải chín sớm PH40
Năm
2018
2019
Năm
2018
2019
Chỉ tiêu
CT
Tỷ lệ cây ra
hoa (%)
Chiều dài
chùm hoa (cm)
Chiều rộng chùm
hoa (cm)
Số hoa/chùm
Tỷ lệ đậu
quả (%)
CT1
CT2
CT3
CT1
CT2
CT3
100
25,10 ± 3,21
18,00 ± 3,32
2.300 ±27
0,55
100
28,55 ± 3,12
18,32 ± 2,28
2.512 ±31
0,71
100
26,11 ± 2,28
18,25 ± 3,20
2.378 ±27
0,65
65
25,05 ± 2,32
20,21 ± 3,34
2.517 ± 11
0,58
100
27,21 ± 3,85
23,38 ± 3,25
2.814 ± 32
0,73
80
25,16 ± 3,15
20,56 ± 2,57
2.590 ± 21
0,70
Bảng 3.35. Ảnh hưởng biện pháp cắt tỉa đến năng suất giống vải chín sớm PH40
Chỉ tiêu
Số chùm
Số quả/chùm
Năng suất lý
Năng suất
Khối lượng
quả/cây
khi thu hoạch
thuyết
thực thu
quả (g)
CT
(chùm)
(quả)
(kg/cây)
(kg/cây)
CT1
141
5,1
51,5
37,03
36,00
CT2
170
5,5
52,8
49,36
47,10
CT3
153
5,4
52,3
43,21
43,00
LSD0.05
10,25
0,28
0,70
5,11
3,15
CV (%)
8,9
3,4
4,8
6,2
5,7
CT1
155
5,6
52,5
45,57
43,15
CT2
182
7,2
53,0
69,45
63,60
168
11,62
6,0
0,35
52,5
0,40
52,92
5,76
50,00
5,76
CT3
LSD0.05
CV (%)
8,9
5,6
7,8
12,1
9,4
Những kết quả trình bày trên đây cho phép đưa ra nhận xét: giống vải PH40 với đặc điểm sinh trưởng
mạnh, cành lá nhiều, việc cắt phớt đầu cành (chỉ bỏ đi một khoảng ngắn phần ngọn) chưa có tác động rõ đến
sinh trưởng của cây. Tuy nhiên, nếu cắt quá sâu vào trong đầu cành (bỏ đi một khoảng dài phần ngọn), sinh
trưởng của cây vải bị ảnh hưởng đáng kể. Vì vậy, đối với việc cắt tỉa sau thu hoạch cho giống vải PH40 nên
áp dụng cắt bỏ các đầu cành ở vị trí 20-30cm để cây có số lượng và chất lượng lộc thu tốt nhất, yếu tố quan
22
trọng, quyết định đến năng suất vụ sau. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Lal và
cộng sự (2008) khi đưa ra kết luận: việc cắt tỉa phía dưới cành mang hoa (ở cây vải 16 năm tuổi) giúp tăng
năng suất và trong lượng quả. Trên cơ sở đó, biện pháp cắt tỉa này sẽ được khuyến cáo áp dụng đối với mơ
hình thâm canh giống vải PH40.
3.2.10. Ảnh hưởng của một số biện pháp phịng trừ sâu, bệnh hại đến giống vải chín sớm PH40
3.3.6.1. Hiệu lực phòng trừ sâu đục quả vải của một số loại thuốc trừ sâu
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ sâu đến tỷ lệ quả bị hại
Chỉ tiêu
Năm
Số quả bị sâu đục (quả)
Tỷ lệ quả bị hại (%)
CT
CT1
64
25
CT2
51
20
2017
CT3
42
17
LSD0.05
6,44
CV(%)
16,0
CT1
55
21
CT2
38
17
2018
CT3
25
9
LSD0.05
13,89
CV(%)
15,6
CT1
52
20
CT2
32
12
CT3
16
6
2019
LSD0.05
3,34
CV(%)
4,4
Liên tục trong 2 năm 2017, 2018 chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm 03 loại hoạt chất để phòng trừ sâu
đục cuống quả, bao gồm: Fipronil 0,8g/kg (CT1); Fipronil 0,8g/kg + Alpha cyperthrin 50g/lít (CT2) và
Fipronil 0,8g/kg + Thiamethoxam 250g/kg (CT3).
Năm 2019, do thuốc Fipronil không được phép sử dụng trên quả vải theo QĐ số 501/QĐ-BNN-BVTV
ngày 12 tháng 02 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng tôi thử nghiệm 03 chủng
loại khác là: Bacillus thuringiensis 32 BIU – 10g (CT1); Bacillus thuringiensis 32 BIU – 10g + Alpha
cyperthrin 50g/lít (CT2) và Bacillus thuringiensis 32 BIU – 10g + Thiamethoxam 250g/kg (CT3).
Kết quả trình bày ở bảng 3.36 cho thấy, hỗn hợp Bacillus thuringiensis 32 BIU – 10g + Thiamethoxam
250g/kg phòng trừ sâu đục quả trên giống vải chín sớm PH 40 đem lại hiệu quả cao, có thể khuyến cáo cho
người trồng ở các địa phương.
3.3.6.2. Hiệu lực phòng trừ bọ xít hại vải giống vải chín sớm PH40 của một số loại thuốc trừ sâu
Bảng 3.37. Hiệu quả phòng trừ bọ xít của một số loại thuốc trừ sâu
Chỉ tiêu
Số trưởng thành điều tra được
Mật độ (con/cành)
CT
CT1
9,0
0,23
CT2
12,3
0,31
CT3
15,6
0,41
LSD05
2,7
0,96
CV%
9,7
13,3
Nhận xét được rút ra là, hoạt chất: Abarmectin 36g/l có tác dụng diệt trừ bọ xít nâu trưởng thành trên
vải chín sớm PH40 hiệu quả hơn hoạt chất Etofenprox 10% và Rotenone 75g/l. (bảng 3.37)
3.37. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất
vải chín sớm PH40.
Bảng 3.38 trình bày một số chỉ tiêu từ mơ hình áp dụng kết quả tổng hợp từ các thí nghiệm riêng lẽ đã đề
cập trong các phần trước, có so sánh với vườn đối chứng chăm sóc bình thường. Có thể nhận thấy, khi áp dụng
23
quy trình mới, khả năng ra hoa và các yếu tố cấu thành năng suất đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ số cây ra hoa đạt
100% (tăng 40% so với mơ hình đối chứng), năng suất đạt 18,9 tấn/ha (tăng 35,67% so với mơ hình đối chứng).
Bảng 3.38. Kết quả xây dựng mơ hình thâm canh cho giống vải PH40 giai đoạn kinh doanh
Tăng so với đối chứng
Vườn đối
TT
Chỉ tiêu đánh giá
Mơ hình mới
chứng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
Tỷ lệ cây ra hoa (%)
60
100
40
66,67
2
Số chùm quả/cây (chùm)
160
185
25
15,63
3
Số quả/chùm khi thu hoạch (quả)
5,3
6,5
1,2
22,64
4
Khối lượng quả (g)
50
53,2
3,2
6,40
5
Năng suất lý thuyết (tấn/ha)
12,72
19,19
6,47
50,86
6
Năng suất thực thu (tấn/ha)
12,16
18,90
6,74
66,67
- Hiệu quả kinh tế mơ hình áp dụng kỹ thuật tổng hợp:
Bảng 3.39. Hiệu quả kinh tế của mơ hình thâm canh giống vải PH40 khi áp dụng kỹ thuật mới
(Tính cho 1ha)
Số lượng
Đơn
Thành tiền (1.000đ)
Đơn
TT
Nội dung
giá
vị
Đ/c
KT mới
Đ/c
KT mới
1
2
2.1
Giá trị sản xuất (GO)
Chi phí sản xuất (TC)
Vật tư (IC)
Phân hữu cơ ủ men vi sinh
Kg
Phân đạm
Kg
Lân super
12.160
18.900
35
425.600
95.200
28.600
661.500
108.470
33.370
15.000
15
1.000
600
270
11
6.600
2.970
Kg
600
390
5
3.000
1.950
Kali Clorua
Kg
600
420
15
9.000
6.300
Thuốc bảo vệ thực vật
Kg
20
8
500
10.000
4.000
CĐTST, phân bón lá
Kg
9
350
Tấn
DCRTMH
2.500
2.2 Điện, xăng
3.600
Điện
600
Xăng
3.000
2.3 Công lao động (CL)
Công
350
400
180
63.000
3
Lợi nhuận (Pr)
330.400
4
Hiệu quả tuyệt đối (Ho)
5
Hiệu quả tuyệt đối (H1)
6
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
347,059
chi phí (Tsv%)
Bảng 3.39 trình bày các số liệu liên quan đến hiệu quả kinh tế thu được từ mơ hình áp
3.150
2.500
3.100
600
2.500
72.000
553.030
222.630
1,67
509,846
dụng các kết
quả tổng hợp, có so sánh với vườn người dân chăm sóc theo truyền thống, (đối chứng) khơng sử dụng phân ủ
vi sinh, phân bón lá cũng như các biện pháp kỹ thuật mới của đề tài như đã trình bày. Dễ dàng nhận thấy
rằng, mặc dù chi phí của mơ hình có tăng lên do chi phí thêm thuốc phịng trừ dịch hại và cơng lao động sử
dụng trong cắt tỉa, khoanh cành... (tăng 13,27 triệu đồng) nhưng do năng suất quả cao hơn khá nhiều (6,74
tấn/ha so với đối chứng) nên lợi nhuận thu được tăng lên rất đáng kể (đạt 553,03 triệu đồng/ha; tăng 222,63
triệu đồng/ha so với đối chứng); giá trị lợi nhuận (1,67) và tỷ suất lợi nhuận (509,846%) cũng cao hơn rõ rệt.