Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khoá luận tốt nghiệp đại học thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại minh châu thành phố hạ long tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ ÁNH DƯƠNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI MINH CHÂU
THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH

u

iệ

il


AF

TU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:



Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015-2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ ÁNH DƯƠNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI MINH CHÂU

iệ

il



THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH

u

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


AF

TU
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47- TYN02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015-2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và thời gian thực tập tại trại lợn Minh Châu thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân.
Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cơ, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Tính,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em về mọi mặt trong




q trình tiến hành khóa luận.

il

Em xin chân thành cảm ơn: bác Hoàng Văn Châu (chủ trại) và bác

u

iệ

Nguyễn Văn Nhật (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.

TU

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động

AF

viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành tốt q
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày

tháng năm 2019

Sinh viên


Trần Thị Ánh Dương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ........................................................ 9
Bảng 2.2. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 21
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ...................................... 32
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 34
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại .................................................... 35
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Minh Châu qua 3 năm (2017–
T5/2019) .......................................................................................... 43



Bảng 4.2. Kết quả thực hiện các công việc tại trại.......................................... 44

iệ

il

Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại

u

qua 6 tháng thực tập ........................................................................ 45


TU

Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại................................. 46

AF

Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 11 năm
2018 đến tháng 5 năm 2019 ............................................................ 47
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại trong thời
gian thực tập...................................................................... 48
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái và lợn con
tại cơ sở ........................................................................................... 49
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 50
Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại .... 51
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ................................ 52
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại cơ sở .................................................................................... 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích
Cổ phần

Cs


Cộng Sự

G

Gam

Kg

Kilogam

Ml

Mililit

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự
Thể trọng

u

iệ

TT

Tiến sĩ


il

TS



CP

Giống cấp cụ kỵ

MMA

Viêm tử cung, viêm vú và mất sữa

AF

TU

GGP


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv


Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................ 2

u

iệ

il



Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại .................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn.......................................................................... 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ................................... 7
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dýỡng và chãm sóc lợn nái sinh sản .. 7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ....................................... 11
2.2.3.Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni. ....................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh
sản và lợn con ........................................................................................... 19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước................................... 28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ........................................... 28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................... 30

AF


TU

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ........31
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 31
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 31
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ..................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và cơng thức tính. ................................ 42


v

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................43
4.1. Tình hình chãn nuôi lợn tại trại Minh Châu qua 3 nãm từ 2017–T5/ 2019 .... 43
4.2.Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng đàn lợn tại cơ sở 44
4.2.1 Kết quả thực hiện các công việc tại cơ sở ....................................... 44
4.2.2. Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản .......... 45
4.2.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại ................... 46
4.2.4. Kết quả về ni dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở .................. 47
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............ 48
4.3.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại cơ sở ................................................ 48
4.3.2. Kết quả cơng tác tiêm phịng tại cơ sở ........................................... 49
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con
trực tiếp chăm sóc tại trại............................................................................. 50
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn tại cơ sở.................................... 51

iệ


il



Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................54
5.1. Kết luận ................................................................................................. 54
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 54

u

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56

AF

TU


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn ni lợn của nước ta đã có những
bước phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc
cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm
2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa,
từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển

sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ



trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng trên 40%.

il

iệ

Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát

u

triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong

TU

những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang

AF

nuôi ở các trang trại là bệnh cịn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của
những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là các bệnh
hay gặp như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai truyền
nhiễm,...Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh,chăm sóc ni
dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus
gây nên...Chính vì vậy, việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản
của đàn lợn nái là việc cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa

Chăn nuôi Thú Y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã thực hiện chun đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại Minh Châu- thành phố Hạ Long-tỉnh Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn ni tại trại Minh Châu, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn ni cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Minh
Châu,thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh trên đàn
lợn nái sinh sản tại cơ sở.



- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng

il

được quy trình chăm sóc, ni dưỡng.

u


iệ

- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

AF

TU


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại Minh Châu là trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong
khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150ha, trong
đó diện tích sử dụng là 8ha.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích



271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km.

il

iệ


Phía Đơng Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả.

u

Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên.

2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu

AF

Phía Nam là vịnh Hạ Long.

TU

Phía Bắc giáp huyện Hồnh Bồ.

Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đơng và mùa hè. Do đó trại Minh Châu
cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
- Nhiệt độ: trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C,
nóng nhất có thể lên đến 38°C.
- Lượng mưa: trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều theo 2 mùa: mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 -


4


85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8,
khoảng 350mm; mùa đông là mùa khơ, ít mưa, khoảng 15 - 20% tổng lượng
mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến
40 mm.
- Độ ẩm: khơng khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đơng Bắc về mùa
đơng và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
- Bão, giông: mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh hưởng
trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường tới cấp 8 -



9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những tháng bão hay

il

đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa hè, trung bình

u

iệ

mỗi tháng có 5 ngày. Giơng thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
- Chế độ gió mùa: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau

TU


thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đơng Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa

AF

Hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 01 thủ kho.
- 01 kế toán.
- 03 kỹ thuật trại của Công ty CP.
- 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của Công ty CP.
- 02 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ).


5

- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13
công nhân chuồng đẻ).
- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị.
- 05 sinh viên thực tập tại trang trại.
- 02 thợ điện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục sự
cố toàn bộ hệ thống điện nước.
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, gồm khu chăn nuôi, khu
nhà ở, các cơng trình phụ khác, đất trồng cây ăn quả, ao hồ và diện tích phần




lớn cịn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo mơi

iệ

il

trường khơng khí trong lành và điều hịa lượng nước ngầm.

TU

sản và chăn nuôi lợn hậu bị.

u

- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh

AF

- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorkshire, Duroc được
nhập từ nước ngồi về có giá trị kinh tế cao, sức đề kháng tốt, tạo ra con
giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ
cung cấp lợn bố mẹ cho tồn bộ trang trại ni lợn thuộc chi nhánh Cơng ty
CP Việt Nam.
- Khu chăn ni lợn hậu bị có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng số lợn mỗi ô chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn
trong khoảng 4500 đến 5000 lợn.

- Một số cơng trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức
ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phịng pha tinh, phịng
khử trùng.


6

- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang
thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của Công ty CP thiết kế và
xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống
quạt thơng gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng cịn có hệ thống
máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá.
- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng
nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và
mang lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống cảm
biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tơng và có hố sát trùng.



- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống

iệ

il

thốt nýớc ngầm.


u

- Xung quanh trại cịn trồng rau, cây ăn quả, đào ao nuôi cá tạo môi

TU

trường thông thống.
động trong sản xuất.

AF

- Trang trại tự sản xuất vơi để phục vụ cơng tác phịng dịch nên ln chủ
- Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư với
mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định an
toàn để phục vụ sản xuất.
- Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng bioga và hệ thống ép phân tự
động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho
đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn
ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục
và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi
hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc và giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc


7

của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau
này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn GGP cung cấp giống

sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc, thuộc chi nhánh Công ty CP Việt
Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề
bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm



với công việc.

il

- Trại được xây dựng theo mô hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

u

iệ

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
thuốc điều trị.

AF

* Khó khăn

TU


- Trang trại liên kết với Công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn,

- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn tăng, giảm thất thường.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện

2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.


8

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho

lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi
đẻ 2 -3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến



ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích

il

nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

u

iệ

- Quy trình chăm sóc

TU

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], việc chăm sóc lợn mẹ có vai trị

AF

quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và
lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải
đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét.

Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ
đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước sát trùng lau sạch
bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh
sạch sẽ cho lợn nái,chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ
để lợn quen dần với chuồng mới.


9

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nơi giữ ấm cho lợn con và tránh cho lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt
những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức
khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ
thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng.
Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để
máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc
đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa



hoặc nhiễm trùng,... Để có biện pháp xử lý kịp thời.

il

2 ngày
12 - 14 giờ

6 giờ
2 - 4 giờ
30 phút - 2 giờ
15 - 30 phút
15 giây - 5 phút

Dấu hiệu

AF

0 - 10 ngày

TU

Trước khi đẻ

u

iệ

Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ

Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
Tăng nhịp thở, đi lại không yên
Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép

đùi, vẫy đuôi rặn đẻ


10

2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Lê Hồng Mận (2002) [9], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những
thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn
xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn
tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động thực
vật, các loại khống, vitamin,... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần
vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh



hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì

il

vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.

iệ

u


Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:

TU

- Đối với lợn nái ngoại

AF

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 -2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).


11

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
- Đối với lợn nái nội

Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,3 kg.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 kg.



- Quy trình chăm sóc

il

Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức

u

iệ

khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy, sau khi lợn đẻ được từ
3-7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có

TU

thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng

AF


dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi
con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý
đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái ni con u cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy, hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20οC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn nái nói riêng và gia súc sinh sản nói chung, thời
kỳ gia súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt
sinh con khỏe mạnh.


12

Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [26], khối lượng lợn con
đạt được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương
thuận khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng
khối lượng lúc cai sữa cao.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm là
do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn
con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi
là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này
bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy
các chất dinh dưỡng mạnh.




Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9- 14 gam

il

protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được

u

iệ

0,3 - 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là

TU

tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu

AF

là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu mơn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [23], dung tích bộ máy tiêu hóa
tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ

sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10
ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi


13

gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Cịn dung tích ruột già lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan
tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa
các chất.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con
là có giai đoạn khơng có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như
một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu
các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng
có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa.
Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm
thấu vào máu.



Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [23], cho rằng: lợn con dưới 1

il

tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và

u

iệ


nhanh chóng kết hợp với dịch nhầy của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn

TU

chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích

AF

hoạt men pepsinnogen khơng hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có
từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa
thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách
rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch
vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều
hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở
cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], nhiều loại vi khuẩn đường ruột
đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi


14

khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm
bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối
rữa ở lợn con mới sinh.
2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não

của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [5], ở lợn con khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con



và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn

iệ

il

cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy, nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm

u

AF

sau cai sữa.

TU

để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn

con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [22], ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ
ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương
thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đơng đầu mùa xn, khí hậu lạnh
và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm cho nhiệt lượng cơ
thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất
là bệnh đường tiêu hoá.


15

2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu
mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề



kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng đối với khả năng miễn dịch của

il

lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá


u

iệ

trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ

TU

đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitrypsin làm mất hoạt

AF

lực của men trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn
con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin
trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men
trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con
hẹp dần, sự hấp thu γ- globulin kιm hυn, hΰm lύợng γ- globulin trong máu lợn
con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu
(máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu).
2.2.3.Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật ni.
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng


16


đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Vũ Đình Vượng (2010) [28], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Cũng theo Vũ Đình Vượng (2010) [28], trong chăn ni việc đảm bảo
đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ giúp



gia súc có cơ thể khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.

il

Áp dụng trong chăn nuôi lợn nái thì ơ chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu

u

iệ

độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 30 - 34○C đối với
lợn sơ sinh và 28 - 30○C với lợn cai sữa. Chuồng phải ln khơ ráo, khơng

TU

thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu


AF

mùa xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những
ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả
cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Theo Lê Hồng Mận (2002) [9], chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với
từng đối tượng vật ni, thống mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách
ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng
phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát
trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày
đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni
có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi
đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát


17

trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch)
tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh
học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực
tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống
chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch,
phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung
quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm




nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền

il

như ARN, ADN,…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân

u

iệ

vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ

TU

mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng còn khả năng gây bệnh

AF

cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Nguyên tắc để điều trị bệnh theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6], như sau:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


18

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Lê Văn Năm (2009) [15], các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,



phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời xử lý.

il

Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

u

iệ


+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng

TU

huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung

AF

hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau.
+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những
nguyên tắc sau đây :


×