Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THÙY NINH

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG
TP CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THÙY NINH

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG
TP CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY – Marpha

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ MINH CHÂU

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được trưởng trại chăn nuôi
Đinh Văn Ảnh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hồn thành tốt khố luận của mình.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Lê Minh Châu đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản khố
luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cơng ty khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường, chủ trang trại cùng tồn thể các bác, anh, chị
em cơng nhân trong trang trại của công ty đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Ninh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại công ty Thiên Thuận Tường qua 3
năm 2016 - 11/2018 ....................................................................................... 33
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn
lợn .................................................................................................................... 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 38
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc - xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ......... 39
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc - xin cho đàn lợn tại trại .......................... 40
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại .... 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 43
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ......................................... 44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

cs

Cộng sự

E.coli


Escherichia coli

KTKS

Khai thác khống sản

MH

Mycoplasma hyopneumoniae

LMLM

Lở mồm long móng

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

TT

Thể trọng

TTT

Thiên Thuận Tường


VSV

Vi sinh vật


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................................... 3
2.1.1. Q trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng ........................ 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn......................................................................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ...................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 8
2.2.2. Một số hiểu biết về chăm sóc, ni dưỡng lợn thịt ........................................24
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...........................................27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......31
3.1. Đối tượng ...............................................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................31
3.3. Nội dung thực hiện ...............................................................................................31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................31
3.4.2. Phương pháp thực hiện .....................................................................................31

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................32
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................33
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty Thiên Thuận Tường qua 3 năm
2016 - 2018 ...................................................................................................................33


v

4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn ...........33
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại.................................................37
4.3.1. Phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................37
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại..........................................................39
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ............................41
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ....................................................................................41
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ....................42
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ..............................................................44
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................46
5.1. Kết luận ..................................................................................................................46
5.2. Đề nghị...................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP .........................


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn
ni gia súc nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng

tốt cung cấp protein động vật cho con người. Thịt lợn có thể chế biến
thành nhiều món ăn ngon, khi chế biến không làm giảm phẩm chất thịt
và phù hợp với đại đa số người dân. Ngoài ra, ngành chăn ni lợn cịn cung
cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm
phụ khác cho ngành công nghiệp chế biến như: Da, lông, mỡ, xương…
Trong những năm gần đây nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn ni lợn ở nước ta ln có
những bước phát triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa
dạng, năng suất cao, khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó Đảng và
Nhà nước ta ln có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát
triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng. Các
nhà khoa học cũng khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn ni lợn ở nước ta
đang có những bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ sang chăn nuôi
tập trung với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất
hiện mơ hình chăn ni mới đó là mơ hình chăn ni gia cơng, một
hình thức hợp tác giữa những cơ sở chăn nuôi nhỏ và cơng ty chăn ni
với hình thức hợp tác này thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và
sự bất ổn của thị trường cám mà hiệu quả mang lại từ mơ hình này vẫn
khá cao. Tuy vậy những cơ sở chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan
tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả của


2

cơng việc chăm sóc ni dưỡng đây là vấn đề khơng thể thiếu vì vậy
em tiến hành thực hiện chun đề với nội dung: “Thực hiện quy trình
chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn thịt ni tại trại
cơng ty cổ phần khai thác khống sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm

Phả - Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua
việc áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên
đàn lợn thịt.
- Xác định được quy trình phịng, trị bệnh và ni dưỡng, chăm sóc
đàn lợn thịt tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni.
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Q trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng
2.1.1.1. Quá trình thành lập, cơ sở hạ tầng.
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ơng Trần Hịa nằm trên địa
phận phường Cửa Ơng - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được
thành lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư
và là Giám đốc công ty.
- Trại lợn của công ty cổ phần KTKS TTT có khoảng 6 ha đất để

xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các
cơng trình phụ phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của cơng nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được
lợp ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang
bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50
ơ kích thước 2,4m × 1,6m/ơ; 2 chuồng bầu có 250 ơ kích thước 2,4m ×
0,65m/ơ; 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ơ kích thước 5m × 6m; 6
chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ơ kích thước 5m × 6m và 1
chuồng úm có 20 ơ kích thước 5m × 6m. Cùng một số cơng trình phụ
phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, phịng pha tinh,
kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng
đẻ; 4 quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái
hậu bị + đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính;


4

mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m.
Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngồi ra, mỗi chuồng
thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho ăn siro tự động hiện đại nhất
hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như:
Máy đếm hiển mật độ tinh trùng, kính vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh,
các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu

khác đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng
mua từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan
giếng lấy nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng
được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống
ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm,
nhà vệ sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn ni có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự
động hồn tồn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho
thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc - xin, dụng cụ kỹ thuật
để phục vụ cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình.
Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt
mặt bằng, đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển
nguyên liệu vào và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất.
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều
khe và sơng nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở


5

phía Đơng và Nam. Độ dốc khơng lớn lắm bình quân 15 o - 20o thích hợp
với việc canh tác nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm
và các tụ thuỷ thuận lợi cho việc đắp ao đầm ni trồng thuỷ sản.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297 1910.5mm; Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 1776 giờ.

Gió chủ đạo là gió Đơng Nam và Đơng Bắc. Hàng năm có gió bão,
mưa to, gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan
với lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn cơng nghiệp thực
phẩm để cung cấp cho nhà máy.
Hướng thốt nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước
thải sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy
lợi dẫn đến hồ sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây
Nam, cách nhà máy khoảng 150m.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 Chủ trại là Giám đốc công ty.
01 Trưởng trại.
01 Kỹ thuật trại.
02 Kế tốn.
03 Cơng nhân và 5 sinh viên thực tập.
02 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.


6

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như
tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực
hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn nuôi
Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao
được cung cấp bởi công ty CP dinh dưỡng Hồng Hà.
* Công tác thú y:

Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP dinh
dưỡng Hồng Hà.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thống mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong
khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại
một tuần 2 lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo
vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa
các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các phương tiện
vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình
phịng bệnh bằng vắc - xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và
đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh, được
chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Cơng tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được


7

kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì
vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả
chăn ni cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt
Nam kém, địi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến
tâm lý người tiêu dùng, mà còn gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của
các trang trại chăn ni theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với
chất lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi
nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và
bán ra thị trường với giá rẻ hơn.


8

2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, (1975) [12] sinh

trưởng là một q trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là
sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính
chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự
sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời
diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng
thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Theo Trần Đình Miên và cs. (1975) [11], sinh trưởng là một q
trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều
dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và tồn cơ thể con
vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất
giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì
khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4
chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các
tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ


9

thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau
đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá
trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng
thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn cịn
nhỏ đến khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ
chức nạc.

Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai
đoạn cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên
phát triển và tích luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ
phận trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp
đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ
nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy,
khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn
thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40%
thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh
dưỡng thì sẽ khơng tăng khối lượng.
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn
thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%),
do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.


10

Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định
đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng
và cs. (2004) [20] cho rằng, các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa
nếu khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số

thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức
dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ
thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích
luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng
protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ
2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và
thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn ni có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và
vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
+ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho biết, môi trường xung
quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho
lợn nuôi béo từ 15 – 18oC. Nhiệt độ chuồng ni liên quan mật thiết đến
độ ẩm khơng khí, độ ẩm khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao
hơn, lợn phải tăng cường q trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp


11

(vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra,
nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do
đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn
kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh

hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến
sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng
ổn định trong đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của
lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ
làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn.
Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây
bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ
trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi
thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2005) [26]).
Phương thức ni dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự
do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các
giống lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn
các giống lợn lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như


12

nhau, cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng
lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những
con có khối lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 350g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600g/ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800g/ngày.

Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn
nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối
hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ
các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các
con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất
và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số
giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều,
tốn nhiều cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí
khác cao. Thời gian ni dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm
trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế độ dinh
dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả
cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù
hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và
chất lượng thịt sẽ cao.
+ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ
tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao.


13

Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối
lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu
tốn thức ăn cao.
2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt

* Hội chứng hô hấp ở lợn
- Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi
khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là
ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với
các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với
triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Tajima và Yagihashi (1982) [32] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniaecó
kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene
khoảng 893 - 920kb). Tế bào vi khuẩn khơng có vách mà chỉ có một lớp
màng rất linh động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên khơng thể
quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48
giờ trong điều kiện khơ, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường
nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25ºC và từ 9 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25ºC.
- Triệu chứng
+ Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và
sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do
đó ít được các nhà chăn ni để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại
kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
+ Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn ni thịt
có thời gian ni trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang


14

trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn
dần, vai trị gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện
tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu:
Từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn

lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những
cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%.
+ Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai
đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi
dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây
phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng:
ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3
tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu
cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại
đến lúc giết mổ.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma
phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được
môi trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường
xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy
chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3
tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
- Điều tri ̣
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là novagentylo + analgin, tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại


15

kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì
đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc - xin đã được tìm thấy để giảm
mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra
từ trong tồn bộ số lợn mắc bệnh.
* Hợi chứng tiêu chảy ở lợn

- Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan
đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy
thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường
tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho
thấy, nguyên nhân bi ̣ tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
 Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vâṭ
sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái.
Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hố chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái
đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây
bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ṭ iêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường
tiêu hố sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và
gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non,
nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế
bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng,
vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái
bệnh lý.


16

Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ
thể giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ
sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột
nên gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [13], khi xét nghiệm phân gia súc

khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các
loaị vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bi ̣tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào
cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do
chăm sóc ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh
kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy
và lợn không tiêu chảy, Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [16] cho biết, ở lợn
khơng tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50%
số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lơṇ bi ̣tiêu chảy
có tới 93,7% - 96,4% mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu
phân lập có Salmonella.
 Do virus: Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là
nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1
số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định
gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa
chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở
lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn


17

mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập
chung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên
mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng,
chúng không sinh sản trong dạ ḍ ày và kết tràng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [10], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi
virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ.
Các thức ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất
dinh dưỡng khơng được tiêu hố, nước không được hấp thụ, lợn tiêu chảy,
mất dịch, mất chất điện giải và chết.
+ Do ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một
trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc
lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác
động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu
cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động
gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo Phan Lục và
Phạm Văn Khuê (1996) [14] sán lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh
trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa gây
viêm ruột ỉa chảy.
+ Do các nguyên nhân khác:
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của
cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng q,
lạnh q, mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp
đến lợn, đặc biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng


18

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh,
vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [17] khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm

giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng trong chăn
ni. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi
sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn
bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu
phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân
làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho
lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt,
khẩu phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn
đến q trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh
dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng
globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể
giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng ni, vận
chuyển đi xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi
dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy
(Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2]).


×