Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khoá luận tốt nghiệp đại học thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn kiên hảo, huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN DŨNG
Tên chun đề:



ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÒNG

il

TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI

u

iệ

TRẠI LỢN KIÊN HẢO, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG N

TU

AF

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành



: Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN DŨNG
Tên chun đề:



ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÒNG

il

TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI

u


iệ

TRẠI LỢN KIÊN HẢO, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG N

TU

AF

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K47 - TY – N02

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Phương Lan


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường. Em xin chân thành cảm
ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học
ở trường để em có những kiến thức nền tảng phục vụ cho công việc thực tập,
cũng như công việc thực tế của em sau khi ra trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Phương Lan, người đã trực



tiếp hướng dẫn em thực hiện thành cơng khóa luận này.

iệ

il

Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn Kiên
Hảo, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên và toàn thể anh chị em công nhân

u


TU

trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để em theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu

AF

làm cơ sở cho khóa luận này.

Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận.
Do kiến thức cịn nhiều hạn chế nên khóa luận này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và
các bạn để khoá luận tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng ... năm 2019
Sinh viên
Trần Văn Dũng


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3



2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

il

iệ

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

u

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4

TU

2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4

AF

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái ................................................................... 5
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 15
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi................................... 18
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con....21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 30

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.....32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32


iii

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 34
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại Trại lợn Kiên Hảo, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm ................................................................... 34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 35
4.3. Kết quả sinh sản của lợn nái được phân công nuôi dưỡng ...................... 39
4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại .................................................. 40



4.4.1. Kết quả phòng bằng thuốc và vắc xin ................................................... 40

il

iệ


4.4.2. Kết quả pòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại ......................... 42

u

4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở43

TU

4.5.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái và lợn con tại trại ........................... 43

AF

4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con theo mẹ .......................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2017 - 2019 của trại lợn Kiên Hảo .34
Bảng 4.2. Số lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng TTTN tại trại .......35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác ni dưỡng chăm sóc đàn lợn tại trại . 36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thủ thuật tại trại ..................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 39
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn tại trại .................... 41
Bảng 4.7. Kết quả pòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại .................. 42
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái và lợn con tại trại ..................... 43

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 45



Bảng 4. 10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ............................. 46

u

iệ

il
AF

TU


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:


Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT:

Số thứ tự

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp

u

iệ

il


AF

TU



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp truyền thống, trong đó chăn
ni là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trị quan trọng trong cơ cấu
nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức
chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình
chăn ni trên quy mơ lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng
ni gia cơng cho doanh nghiệp nước ngồi, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa
học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông
nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất



khẩu ra thị trường thế giới.

il

iệ

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những

u

ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn ni nói riêng và cho xã

TU


hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn ni cơng nghiệp với

AF

quy mơ lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây thiệt hại
đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các
quy môn chăn nuôi, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Đặc
biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với
khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có biện pháp phịng chống
chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, u cầu cấp thiết đặt ra là phải có những
nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh hiệu
quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây
ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn
Kiên Hảo, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên tôi đã tiến hành thực hiện chuyên


2

đề:“Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc, phịng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Kiên Hảo, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Kiên Hảo, huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con tại trại.
- Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trại.

- Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con

il



theo mẹ tại trại.

iệ

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

u

- Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn chăn nuôi lợn nái

TU

sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.

AF

- Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở.
- Từ thực tiễn chăn ni, đề xuất các biện pháp phịng và điều trị có hiệu
quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại chăn nuôi.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại lợn Kiên Hảo, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khối Châu.
+ Phía Đơng Nam giáp huyện Yên Mỹ.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,

il



đều của Hà Nội.

u

Hưng n.

iệ

+ Phía Đơng Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,

TU

- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu

AF


người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².

- Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong
vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực, đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa
đơng lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng
vịng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận
trực tiếp khối khơng khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông
đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho
thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này hay
nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời kỳ
chuyển tiếp.


4

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 10
năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi
đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn,
kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có cơ cấu tổ chức như sau:
+ Chủ trại: 01
+ Kỹ thuật trưởng: 01
+ Kỹ sư: 03
+ Kế toán: 02




+ Làm vườn, nấu ăn: 01

AF

TU

+ 6 sinh viên

u

+ 29 công nhân

iệ

+ Bảo vệ: 01

il

+ Bảo dưỡng: 02

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thịt. Mỗi một khâu trong
quy trình chăn ni đều được khốn đến từng cơng nhân và sinh viên, nhằm
nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng
để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào.
Chuồng ni được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm bảo thống

mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi


5

tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 5 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi
chuồng có 66 ơ chuồng và 2 chuồng đẻ có 120 ơ chuồng, 2 chuồng bầu có
1200 ơ chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với
100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa có 2 ngăn chuồng với 750 con/ngăn
chuồng và 1 chuồng đực với 70 ơ chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa đơng
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn ni,
1 ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh trang trại



gồm nhà điều hành và các cơng trình phụ trợ khác.

il

iệ

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện

u

2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái


TU

• Sự thành thục về tính

AF

- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi


6

thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Kết quả nghiên cứu
của Hughes và James (1996) [26] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn nái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn nái được ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn nái hậu bị không tiếp

xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [26], lợn cái hậu bị
ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,



mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu

il

iệ

(Muirhead, Alexander, 2010) [31].

u

+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của

TU

lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động

AF

dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [6].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát
triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,
tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt
buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến
hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế
bào trứng chín.

- Hiện tượng rụng trứng: Nỗn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào khỏi nỗn bào trứng ra ở từng lồi gia súc khác nhau.


7

- Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein).
- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy
ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm



lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra

il

iệ

niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.


u

- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen

TU

tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình

AF

thường, đứng nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối.
• Chu kỳ động dục: Hồng Tồn Thắng, Cao Văn (2006) [20] cho biết:
Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra
nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.


8

- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn

cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:



Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ

il

iệ

này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt

u

động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát

TU

dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.

AF

• Sinh lý q trình mang thai và đẻ:


Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Estrogen trong suốt
thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì
bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái
bình qn là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [25].
2.2.1.1. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đang mang thai
Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái
đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn
của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mịn


9

trong thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong q trình ni dưỡng
lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:
Sau khi phối giống 21 ngày không thấy lợn nái động dục trở lại xem
như đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà khơng có hiện tượng
phát triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra,
quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có
rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng
nâng sỗi không sinh sản được…
Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 – 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít
con có thể sinh từ ngày 115 – 118. Cịn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108



trở lại thường rất khó ni con.


il

iệ

Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của

u

lợn nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn

TU

nhất đến hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên
* Dinh dưỡng cho nái mang thai

AF

thường hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn ni nái sinh sản.
Một chương trình ni dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai
bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn
đầu mang thai) và trên lợn con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai)
Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình
trạng bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng
sinh sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài
thời gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ
chậm, đẻ khơng ra phải can thiệp kéo thai móc thai gây tổn thương bộ phận
sinh dục gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử



10

cung, ống dẫn trứng) từ đó nái trở nên vơ sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội
chứng M.M.A (Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất sữa
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai
phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu,
chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người
chăn ni cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai.
Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các
chất dinh dưỡng sao cho khơng gây táo bón, khơng nứt móng, chất lượng phải
ổn định liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
* Công tác thú y đối với lợn nái chửa



Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc

il
iệ

BMD vào thức ăn cho lợn nái ăn.

u

- Tiêm vắc xin tiêm phòng:

TU

Cần tiêm vắc xin Dịch tả, FMD, AD, E. coli, Circovirus, PRRS… cho


trùng cho nái.

AF

lợn nái từ 80 – 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh

- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu nuôi dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng ni phải được thiết
kế tạo sự thơng thống cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai
đoạn gần đẻ. Nền chuồng khơ ráo, có độ nhám thích hợp, khơng trơn trượt dễ
gây té ngã.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ
* Cơng tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ.
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên
chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp


11

theo các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được
dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,2 2,5kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn 2,5 3kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 3060 với tiêu chuẩn




3,5kg/ngày/con, cho ăn 3 lần trong ngày.

il

u

0,5 kg/con/bữa.

iệ

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống

TU

- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày trở đi tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 0,6
mỗi bữa tăng lên 0,5kg.

AF

kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, chiều lúc 15 giờ, tối lúc 23 giờ,

* Chuẩn bị ô úm cho lợn con:
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [17], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều

kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.


12

* Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ: kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp
sáng, khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau.
* Trực và đỡ đẻ lợn:
Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp
bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp
đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là
lợn con sắp ra.
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực



tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. Lợn là một loài đa thai

il

iệ

nhưng lợn đẻ từng con một thường thì cứ 15 – 20 phút nái sinh được 1 lợn


u

con, cũng có khi nái sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra

TU

nước ối và phân xu sau 1-2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách

AF

con kia trên 1 giờ được bộ phận kĩ thuật ca thiệp. Bình thường trong vịng 3 –
4 giờ nái sẽ đẻ hết số con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra
ngồi hàng loạt sau chót sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau
thì có những chất dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục.
Không nên can thiệp bằng oxytocin khi nái chưa đẻ được lợn con đầu
tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng lỗ xương chậu nhưng không thọc tay
vào quá sâu bên trong.
Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: Nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống
ra ngoài, khi cho con bú nếu nái vẫn cịn cong đi kèm thỉnh thoảng nín thở,
ép bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.


13

* Kỹ thuật đỡ đẻ
Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai
ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:
- Lau dịch nhờn: một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khô
lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho
lợn hô hấp thuận lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ

nhàng, khéo léo để lợn con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ.
- Cắt rốn: Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4–5 cm rồi cắt
bằng kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt.
- Đẻ được 4 – 5 con thì cho ra bú sữa đầu.
- Mài nanh: Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó



gồm 4 răng nanh và 4 răng cửa sau. Khơng mài nanh q nơng vì mài nơng

il

iệ

răng vẫn cịn nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú, mài quá sâu

u

(sát lợi) dễ gây viêm lợi cho lợn con.

TU

- Cắt đuôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nhau nên cắt đuôi cho lợn con

AF

mới sinh ra trong vòng 24 giờ để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm
đã sát trùng để cắt đuôi lợn hoặc dùng kéo điện đã cắm điện.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con

- Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp, duy trì từ khi phơi thai
được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là q trình tích lũy
các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều
ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di
truyền từ thế hệ trước.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12


14

lần. So với các gia súc khác tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [14].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [12].
Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: lợn con mới đẻ trong máu không có
glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu, được
tổng hợp cịn ít, khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
- Khái niệm phát dục



Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện

il


iệ

chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay

u

đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất,

TU

chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện

AF

được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm
(Pensaet MB., de Bouck P. A, 1978) [28].

- Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [17] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn không
đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó
giảm. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40
ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60
ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng
chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong
máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả


15


năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích
lũy 9 - 14 gam protein/1kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành
tích lũy được 0,3 – 0,4 kg protein.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu
hóa tăng lên từ 10 – 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ
máy tiêu hóa tăng lên 40 – 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 – 50 lần.
Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 – 8 g và chứa được 35 – 50 g sữa nhưng
chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con đạt 60 ngày tuổi đã nặng
150 g và chứa được 700 – 1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [14].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển
nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người



chăn ni cần nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và

il
iệ

thu được hiệu quả kinh tế cao.

u

2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ

TU

2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con


AF

Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện
thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc
7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [18], khối lượng lợn con
đạt được ở các thời điểm như: Sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương
quan thuận khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả
năng khối lượng lúc cai sữa cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con.
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hồn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh
chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.


16

Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng.
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm
thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: Tiêu hóa cơ
học do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
* Tiêu hóa ở dạ dày.
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập nên phải trải qua một quá trình thay đổi khơng ngừng về hình thái cấu tạo
và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung
tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8
lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng




0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.

iệ

il

* Tiêu hóa ở ruột.

u

- Amylase và maltase: Hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con

AF

còn kém.

TU

mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột
- Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng
tuổi trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme
trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy
rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
- Cathepsin: Là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
- Lactase: Có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa. Enzyme này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần.

- Lipase và chymotrypsin: Đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần.


17

Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có
hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp
nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn
hợp lý có cám ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng
đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm



bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm

il

iệ

lại và tãng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả nãng chống đỡ bệnh tật

u


của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [11].

TU

Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào

AF

sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hồn
chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh
đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng tất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn
của nhiệt độ bên ngoài.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch.
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì
vậy, người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì
nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ
trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34


18

- 45%) và có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ
yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh
dục. Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong
cơ thể lợn con. IgA có vai trị miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một
số bệnh khác.

IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở
trong chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được
tiêm phịng. Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là
loại kháng thể tồn tại rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng
kháng lại những loại vi khuẩn gây hại điển hình như E. coli.



IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác

il

iệ

trong máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh

u

lạ đầu tiên xâm nhập vào cơ thể.

TU

Như vậy, trong sữa đầu khơng chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà cịn

AF

có các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu
được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu
kháng thể của lợn con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong

thời kỳ này cũng có q trình tổng hợp kháng thể.
2.2.3. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni.
2.2.3.1. Phịng bệnh.
Với phương châm‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.


×