Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Khoá luận tốt nghiệp đại học thực trạng, giải pháp phát triển mô hình chăn nuôi bò trên địa bàn xã lương thông, huyện thông nông, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

TRIỆU THỊ DIÊM
THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH CHĂN NI
BỊ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LƯƠNG THƠNG, HUYỆN THƠNG NƠNG,
TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nơng thôn
: Kinh tế & PTNT
: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------



TRIỆU THỊ DIÊM
THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH CHĂN NI
BỊ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LƯƠNG THƠNG, HUYỆN THƠNG NƠNG,
TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: Kinh tế & PTNT
: 2015 – 2019
: TS. Hà Thị Hòa

Thái Nguyên, năm 2019

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hồn thành bài tốt
nghiệp khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Kinh tế & PTNT, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em
và đặc biệt là cơ giáo TS. Hà Thị Hịa người đã trực tiếp hướng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại ,
các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo
em hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo khơng tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa
luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Triệu Thị Diêm

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


ii

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ............................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên ........................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Phát triển chăn ni bị............................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm về chăn ni bị ...................................................................... 3
2.1.2. Nội dung của phát triển chăn ni bị ..................................................... 4
2.1.3 Đặc điểm của chăn ni bị ...................................................................... 5
2.1.4 Vai trị của ngành chăn ni bị ............................................................... 6
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn ni bị .................................. 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18
2.2.1. Tình hình chăn ni bị trên thế giới ..................................................... 18
2.2.2 Tình hình chăn ni bị ở Việt nam ....................................................... 21
Phần 3. ĐỚI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................... 30
3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 30
3.4.2. Phương pháp thu thập thơng tin ............................................................ 30
3.2.3.4 Phương pháp phân tích SWOT ........................................................... 32
3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................. 33

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


iii


3.2.4.1 Chỉ tiêu phân tích tình hình chung về chăn ni bị trong tồn xã ..... 33
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 38
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................ 38
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
4.1.2. Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 44
4.2. Thực trạng phát triển chăn ni bị tại xã Lương Thơng ......................... 51
4.2.1 Số lượng và tốc độ phát triển đàn bò của xã Lương Thông ................. 51
4.2.2 Biến động cơ cấu đàn bị của xã Lương Thơng .................................... 51
4.2.3. Biến động nguồn thức ăn cho chăn ni bị của xã Lương Thơng ....... 53
4.3. Thực trạng phát triển chăn ni bị ở hộ nông dân xã Lương Thông ...... 55
4.3.1 Quy mô chăn ni bị của hộ ................................................................ 55
4.3.2 Mục đích chăn ni bị của hộ .............................................................. 56
4.3.3 Thức ăn cho chăn ni bị của hộ ......................................................... 56
4.3.4 Phương thức chăn ni bị của hộ ......................................................... 58
4.3.5 Tình hình chăm sóc ni dưỡng bị của hộ ........................................... 59
4.3.6 Tình hình tiêu thụ bị của hộ ................................................................. 62
4.3.7 Tình hình thu nhập và hiệu quả kinh tế chăn ni bị của hộ ............... 67
4.3.8. Phân tích SWOT ................................................................................... 71
4.4 Giải pháp phát triển chăn ni bị tại xã Lương Thơng ............................ 72
4.4.1.Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật chăn ni bị................................... 72
4.4.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất chăn ni bị ........................................ 74
4.4.3. Thị trường tiêu thụ ................................................................................ 75
4.4.5. Nhóm giải pháp về chính sách .............................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
PHỤ LỤC


Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất xã Lương Thông qua 3 năm (2016 - 2018) 41
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động xã Lương Thông năm (2016 -2018) 45
Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế của xã Lương Thông qua 3 năm (2016 - 2018) ..... 47
Bảng 4.4: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã qua 3
năm (2016 - 2018) ........................................................................................... 49
Bảng 4.5: Tình hình chăn ni của xã qua 3 năm (2016 - 2018).................... 50
Bảng 4.6. Bãi chăn thả và diện tích một số cây trồng có phụ phẩm làm thức ăn
chăn nuôi chủ yếu............................................................................................ 54
Bảng 4.7. Tổng hợp ý kiến đánh giá về nguồn thức ăn của các hộ điều tra ... 57
Bảng 4.8. Đối tượng mua bò ........................................................................... 65
Bảng 4.9. Tỷ lệ hộ thường xuyên biết về thơng tin giá cả bị trên thị trường........ 66
Bảng 4.10. Tình hình thu nhập bình quân của hộ ........................................... 67
Bảng 4.11. Kết quả và hiệu quả chăn ni bị của hộ theo các phương thức
chăn nuôi ......................................................................................................... 68
Bảng 4.12. Kết quả và hiệu quả chăn ni bị của hộ theo cơ cấu giống ...... 70

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Đồ thị 4.1. Cơ cấu bị theo mục đích chăn ni của xã Lương Thơng [11]. .. 52
Đồ thị 4.2. Cơ cấu về giống bò của xã Lương Thông [11]. ........................... 53

Đồ thị 4.3. Quy mô chăn ni bị của hộ theo xóm ........................................ 55
Đồ thị 4.4. Quy mơ chăn ni bị của hộ theo mục đích chăn nuôi ................ 56
Đồ thị 4.5. Cơ cấu phương thức chăn ni bị theo xóm .............................. 58
Đồ thị 4.6. Tình hình tiêm phịng của các hộ chăn ni ................................. 60
Đồ thị 4.7. Phương pháp phối giống cho bò cái.............................................. 62

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn ni nói chung, chăn ni bị nói riêng là một bộ phận chính trong
hệ thống canh nơng của người nơng dân. Nó có vai trị thiết thực trong các hộ gia
đình và đem lại một nguồn thu nhập bằng tiền đáng kể cho rất nhiều người. Nếu
phát triển nghề này sẽ cơ bản giúp người dân tăng thu nhập nhanh, khắc phục cơ
bản sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên một cách nặng nề, đặc biệt các xã vùng
cao miền núi, góp phần xố đói, giảm nghèo cho đồng bào vùng cao nói riêng, góp
phần tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, chăn ni bị nước ta hiện nay chưa đạt mức chăn nuôi tiên tiến, quy
mơ lớn, mang tính sản xuất hàng hố cao, đặc biệt ở các huyện vùng cao. Bên cạnh
đó, một trong những trở ngại lớn đối với hoạt động phát triển sản xuất sản phẩm này
nữa là mối quan ngại của người dân khâu tiêu thụ sản phẩm.
Xã Lương Thông là một xã miền núi của huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng, có
diện tích tự nhiên là 69,76 km2, trong đó có một diện tích đáng kể để chăn ni và
sản xuất thức ăn gia súc. Điều kiện khí hậu tương đối phù hợp với việc phát triển
các giống vật nuôi. Đây là điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi để xã phát triển chăn
ni theo hướng hàng hố. Bên cạnh đó, điều kiện xã hội có một thế mạnh lớn về
nhân lực giá nhân cơng rẻ, người dân có nhiều kinh nghiệm trong chăn ni.

Mặc dù có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, điều kiện sống của người dân cịn
gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là người dân ở các xã vùng cao. Một trong những
khó khăn lớn của người dân là lựa chọn sản phẩm sản xuất, tìm đầu ra và nâng cao
giá trị gia tăng cho các sản phẩm chăn nuôi được sản xuất tại địa phương. Những
tồn tại này đã gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình mở rộng quy mơ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác lợi thế so sánh của đại phương. Vì vậy,
vấn đề phát triển chăn ni bị là vấn đề mà cả người dân và lãnh đạo địa phương
rất quan tâm. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó tơi chọn đề tài “Thực trạng, giải
pháp phát triển mơ hình chăn ni bị trên địa bàn xã Lương Thông, huyện
Thông Nông, tỉnh Cao Bằng” làm khóa luận tốt nghiệp.

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng phát triển chăn ni bị tại xã Lương Thơng.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển chăn nuôi bị của xã Lương
Thơng trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là nguồn cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu về sau:
- Củng cố kiến thức thực tiến trong lĩnh vực nông nghiệp về sau.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho công
tác nghiên cứu sau này.
- Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về phương thức phát triển
chăn ni bị tại địa phương.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quát hiệu quả hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm từ bị cho người dân chăn ni bị tại xã Lương Thơng, từ
đó nhận thức được vị trí của chăn ni bị đối với sự phát triển kinh tế của địa
phương. Qua kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ
cán bộ Phịng Nơng nghiệp huyện và các cơ quan liên quan trong việc phát triển
kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại địa phuơng nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp nông hộ, đặc biệt là người dân chăn ni bị.
1.3.3. Ý nghĩa đới với sinh viên
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng học. Đồng thời có cơ hội vận
dụng vào thực tế.

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Phát triển chăn ni bị
2.1.1 Khái niệm về chăn ni bị
- Khái niệm chăn ni bị
Bị là một loại tài sản có giá trị của nơng dân. Trước kia khi máy móc chưa
phát triển bị được dùng làm sức kéo còn phổ biến, là đầu cơ nghiệp của nhà nông.
Ngày nay, ở nhiều nơi máy móc đã thay thế dần vai trị của bị trong khâu làm đất,
nhu cầu sử dụng thịt bò làm thực phẩm của người tiêu dùng ngày càng cao, con bò
đã trở thành một loại tài sản đặc biệt, một loại hàng hóa có giá trị của người nơng
dân và chăn ni bị với mục đích lấy thịt đã trở thành một ngành kinh tế sản xuất
hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa là một thuộc tính phổ biến, một tất yếu khách quan của sự
phát triển sản xuất nói chung và chăn ni bị nói riêng. Các sản phẩm của chăn ni

bị được tiêu thụ rộng khắp ở mọi nơi. Người nông dân ngày càng chú trọng phát triển
chăn ni bị theo hướng sản xuất hàng hóa, điều đó thể hiện thơng qua việc họ đầu
tư nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực cho chăn nuôi, vận dụng các kiến thức kỹ
thuật chăn ni bị tiên tiến như kỹ thuật cải tạo đàn bị, lựa chọn giống bị có năng
suất và chất lượng cao, kỹ thuật chăm súc đàn bò, kỹ thuật sản xuất thức ăn chăn
nuôi. Quy mô, cơ cấu đàn bị và phương thức chăn ni theo xu hướng tăng số lượng,
chất lượng và chăn nuôi theo phương thức công nghiệp ngày càng cao tại các nông
hộ, các hợp tác xã, các trang trại.
Là sản phẩm hàng hóa nên bị khơng khỏi ảnh hưởng bởi sự tác động của các
yếu tố thị trường như giá cả, cạnh tranh, thị phần tiêu thụ... Vì vậy, để phát triển chăn
ni bị cần phải có thị trường tiêu thụ và giá cả ổn định.
Chăn ni bị có thể là q trình chăn ni khép kín (từ chăn ni bị cái sinh
sản đến ni bê thịt) hoặc chăn ni khơng khép kín. Trong quy trình chăn ni bị
khơng khép kín, phải chú trọng chăn ni bị cái sinh sản. Trong chăn ni bị
khơng khép kín, phải chú ý lựa chọn chất lượng bê giống khi ni thịt. Thực hiện
đầy đủ quy trình kỹ thuật trong chăn ni bị là cơ sở đảm bảo phát huy tối đa đặc

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


4
tính di truyền của bị giống để có năng suất cao và chất lượng thịt tốt.
Sản phẩm trong chăn nuôi bò là trọng lượng thịt bò hơi thu được trong chu kỳ sản
xuất, là trọng lượng thịt tăng do kết quả của q trình chăm sóc, ni dưỡng. Trọng
lượng thịt tăng trong chăn ni bị gồm trọng lượng bê dưới 12 tháng tuổi, trọng lượng
lớn lên của đàn từ 13 đến 24 tháng tuổi, trọng lượng thịt tăng của đàn bị tơ và bị loại
thải vỗ béo. Trong q trình ni bị với mục đích lấy thịt, nếu bê đủ tiêu chuẩn giống có
thể được chuyển sang ni làm đàn giống sinh sản. (Cục chăn nuôi, 2016)
2.1.2. Nội dung của phát triển chăn ni bị
Phát triển chăn ni bị bao gồm sự gia tăng về số lượng, năng suất và chất

lượng đàn bò, đồng thời là sự biến đổi cơ cấu đàn bò, cơ cấu giá trị sản phẩm theo
hướng hiệu quả và phát triển bền vững.
Vì vậy, phát triển chăn ni bị phải thực hiện đồng thời nhiều nội dung khác
nhau, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu là:
- Tăng quy mơ tổng đàn bị trong vùng (thể hiện tốc độ tăng trưởng trong
chăn ni bị) bằng cách nhân giống, mua thêm con giống và mở rộng diện tích
chăn thả, áp dụng các hình thức tổ chức chăn nuôi phù hợp với điều kiện của hộ,
của vùng;
- Tăng năng suất, chất lượng bò bằng cách áp dụng giống mới có tầm vóc to,
trọng lượng lớn và tỷ lệ thịt sẻ cao, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, thích nghi với
điều kiện chăn thả từng vùng hay khu vực.
- Đảm bảo cơ cấu đàn bò phù hợp với tái sản xuất đàn.
- Tổ chức các phương thức chăn ni phù hợp, phát huy có hiệu quả tiềm năng
kinh tế và thế mạnh của từng vùng. Áp dụng tốt quy trình kỹ thuật chăn ni bị, cơng
tác chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh, tạo ra sản phẩm thịt sạch, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu con người.
- Phát triển chăn ni bị phải cân đối với sự tăng trưởng chung của sản xuất
nông nghiệp gắn với tăng trưởng kinh tế của vùng và khu vực, đảm bảo vệ sinh môi
trường sống cho con người.
- Trong chăn ni bị, sự phát triển về số lượng và chất lượng có quan hệ hữu
cơ với nhau, sự phát triển về chất lượng là nhân tố làm tăng nhanh sự phát triển về

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


5
số lượng và ngược lại. Với những giống bị có năng suất cao, khả năng chống chịu
tốt, thích ứng được các điều kiện chăn thả, cùng việc tổ chức chăn nuôi phù hợp là
cơ sở cho phát triển nhanh quy mơ đàn bị, tăng lượng sản phẩm thu được. Việc
phát triên nhanh quy mơ đàn bị, tăng lượng sản phẩm thu được là điều kiện hiệu

quả cao trong chăn nuôi.
Để tạo điều kiện phát triển chăn ni bị thuận lợi, việc phát triển và hoàn thiện
các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phục vụ cho chăn ni bị là vấn đề cấp thiết, đặc biệt là
hệ thống dịch vụ cung cấp giống, dịch vụ thức ăn gia súc, dịch vụ thú y, hệ thống tiêu thụ
sản phẩm như chợ, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến thực phẩm ...
Thực hiện tốt các nội dung trên sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất từ chăn ni bị
cao, thu nhập của người chăn ni bị tăng lên, đời sống của người chăn ni bị
được cải thiện. Trong chăn ni bò, hiệu quả kinh tế thu được từ phần chênh lệch
tiền thu bán sản phẩm trừ đi chi phí trong q trình ni và được đánh giá qua các
chỉ tiêu tổng thu nhập của hộ, thu nhập ròng/100kg thịt tăng, thu nhập rịng/cơng lao
động, thu nhập rịng/đồng vốn bỏ ra, thu nhập rịng/tổng thu nhập từ chăn ni bị.
Phát triển chăn ni bị, khơng chỉ chú ý các giải pháp tăng trưởng kinh tế
của ngành sản xuất này mà còn phải chú ý cả đến các vấn đề nhằm cải thiện chất
lượng sản phẩm, trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và đảm bảo sức
khỏe cho con người.
2.1.3 Đặc điểm của chăn ni bị
Bị là lồi gia súc ăn cỏ, trong cơ cấu khẩu phần ăn hàng ngày thì cỏ và thức
ăn thơ xanh chiếm tới 90%, bình qn một năm bị sử dụng 9.125kg cỏ tươi/con
(25kg/ngày/con) [10], đó là những loại thức ăn gia súc rẻ tiền, thậm chí khơng cần
phải mua, nhưng lại có khả năng tăng trọng khá cao. Vì vậy, trong quy hoạch phát
triển chăn ni bị phải tính đến diện tích đồng cỏ phù hợp, bảo đảm thức ăn cho
đàn bò. Tùy theo giống, giai đoạn tuổi và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng mà bị có
mức tăng trọng khác nhau. Các giống bị ngoại hướng thịt có khả năng tăng trọng 1
ngày đêm khoảng 1000g hoặc cao hơn. Thực tế cho thấy, ni bị sẽ thu được lợi
nhuận cao hơn so với một số loại vật nuôi khác với cùng một mức đầu tư. Tuy
nhiên, ni bị cần mức đầu tư ban đầu về giống và chuồng trại cao hơn và thời gian

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry



6
thu lợi lâu hơn vì chu kỳ sinh học của bị dài hơn các vật ni khác.
Bị là gia súc nhai lại có dạ dày 4 túi, nhờ có cấu tạo đặc biệt của dạ dày và sự
cộng sinh của khu hệ vi sinh vật dạ cỏ mà bị có khả năng tiêu hóa các loại thức ăn
như rơm lúa, cỏ và các loại thức ăn thô xơ khác, ... là những loại thức ăn ít có giá trị
dinh dưỡng hoặc khơng có giá trị dinh dưỡng đối với động vật có dạ dày đơn. Vì
vậy, việc phát triển chăn ni bị khơng tạo ra sự cạnh tranh lương thực giữa người
và gia súc khác như là chăn nuôi các gia súc dạ dày đơn và gia cầm. Trong điều
kiện kinh tế khó khăn, lương thực hạn chế, chúng ta vẫn có thể chăn ni bị nếu
biết khai thác hợp lý các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp chế biến
và các thức ăn sẵn có của địa phương. Đặc điểm trên là một thuận lợi đối với các hộ
nơng dân, đặc biệt là các hộ nghèo khơng có cơ hội đầu tư nhiều thức ăn tinh,
khoáng chất cho chăn ni bị.
Trên quan điểm phát triển bền vững, việc bảo vệ mơi trường là một trong
những vấn đề ”nóng” mà các quốc gia trên thế giới quan tâm, thì việc tận dụng các
nguồn phế phụ phẩm làm thức ăn cho bò lại càng quan trọng. Nếu những phụ phẩm
này không được tận dụng làm thức ăn cho gia súc thì sẽ bị thối rữa và gây ơ nhiễm
mơi trường. Nếu các loại phế phụ phẩm và rơm lúa để đun nấu (như đang làm ở
nhiều vùng đồng bằng), hoặc đốt đi lấy một ít tro bón ruộng như một số nơi đã và
đang làm, thì sẽ thải vào khí quyển một lượng CO2 khổng lồ, góp phần phá hủy tầng
ozơn đang hết sức mỏng manh.[10]
2.1.4 Vai trị của ngành chăn ni bị
Thứ nhất: Chăn ni bị cung cấp thực phẩm quý cho con người
Trong bất kỳ một nền kinh tế xã hội nào sản phẩm được tạo ra ngành nơng
nghiệp nói chung, ngành chăn ni nói riêng ln có vị trí quan trọng trong đời
sống xã hội, là nguồn lương thực, thực phẩm phục vụ cho đời sống con người.
Thịt bò là một loại thực phẩm cao cấp, protein của thịt bị chứa nhiều axit
amin khơng thay thế cần thiết cho cơ thể con người, thịt bò còn nhiều các loại
khống và vitamin ”Trong 100g thịt bị có 21g protein, 3,8g lipit, 1860mg lysin,
564mg methionin, 243mg tryptophan, 3,1g sắt và chứa khoảng 17,1kcal” [2]. Ngồi

ra, thịt bị có giá trị cảm quan cao, được nhiều người ưa chuộng thông qua màu sắc,

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


7
hương vị, độ mềm, độ ngọt,.. . Vì vậy thịt bị là loại thực phẩm khơng thể thiếu
được, đặc biệt trong nhu cầu hiện nay khi thịt mà càng ngày càng được sử dụng ít
hơn trong bữa ăn của con người.
Thứ hai: Chăn ni bị cung cấp phân bón và tận dụng sức kéo cho ngành
trồng trọt, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp
Nhiều nơi nước ta hiện nay đã sử dụng máy móc trong khâu làm đất và vận chuyển,
tuy nhiên ở những vùng nông thôn nghèo người dân khơng thể đầu tư được máy móc nơng
nghiệp và những vùng đồi nói có địa hình khó khăn cho cơ giới hóa thì việc sử dụng trâu
bị vẫn chiếm vị trí quan trọng trong việc cày bừa đất. Ở các vùng sâu, vùng xa và những
nơi mà đường sá chưa được cải tạo, việc chun chở phân bón, nơng phẩm, hàng hóa chủ
yếu vẫn dùng sức kéo của trâu bị.
Ngồi sức kéo, bị cịn cung cấp một lượng phân đáng kể cho trồng trọt. Phân
bò tuy giá trị dinh dưỡng (NPK) không cao như phân của một số động vật khác,
nhưng số lượng lớn nên lượng NPK tổng số của phân bị vẫn lớn hơn phân lợn và có
ý nghĩa rất lớn để nâng cao độ tươi xốp của đất. Thời gian phân hủy chậm nên bón
phân bị cây trồng ln ln có dinh dưỡng trong chu kỳ sống. Mặt khác phân trâu
bò giá rẻ, rất phù hợp với điều kiện của nông dân, nhất là nông dân nghèo, phân bị
có ý nghĩa rất lớn trong việc cải tạo đất lâu dài, giúp tăng độ phì của đất, bảo vệ
nguồn tài ngun vơ cùng q giá đó. Do đó mặc dù ngày nay phân hóa học rất phổ
biến nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn không thể thiếu phân chuồng, trong đó có
phân bị.
Bên cạnh đó, bị cịn cung cấp sản phẩm cho một số ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp như: chế biến thịt bị khơ, xúc xích, các sản phẩm chế tác từ da
bị..,

Thứ ba: Chăn ni bị tạo thu nhập cho nơng hộ, góp phần phát triển
kinh tế nông hộ:
Trong thực tế người nông dân kết hợp đồng thời nhiều mục đích trong chăn ni
bị, thường là vừa cày kéo vừa sinh sản lại vừa bán bò. Chính sự kết hợp nhiều mục
đích trong chăn ni đã làm tăng hiệu quả kinh tế của chăn ni bị của nơng dân.
Ngồi vai trị cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, góp phần làm giảm chi phí

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


8
đầu tư, tăng năng suất cây trồng như đã đề cập ở trên, chăn ni bị cịn góp phần sử
dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp (trong thời kỳ nông nhàn), tăng thu nhập và
nâng cao đời sống cho nơng dân. Vì vậy, chăn ni bị đã góp phần tận dụng được thời
gian nhàn rỗi của nông dân, hạn chế nông dân vào các thành phố để kiếm việc làm,
giảm những vấn đề xã hội có thể xảy ra.
Chăn ni nói chung và chăn ni bị nói riêng giúp nơng dân có thêm thu
nhập như tiền cày kéo th, bán bị, nơng dân có cơ hội cải thiện đời sống, thốt
khỏi đói nghèo. Khoản thu nhập này góp phần trang trải các nhu cầu chi tiêu hàng
ngày, nhu cầu tiết kiệm hay đầu tư kinh doanh, mở rộng sản xuất.
Thứ tư: Chăn ni bị góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng
nghiệp:
Chăn ni bị có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt với các
quốc gia có tiềm năng về đồng cỏ. Đối với Việt Nam đất đai ít, dân số nơng thơn
đơng và ngày càng tăng, diện tích canh tác bình qn thấp và ngày càng giảm, thu
nhập ngành trồng trọt thấp, bấp bênh. Trong khi đó ngành chăn ni nói chung,
chăn ni bị nói riêng với các ưu thế như trên thì ngày càng phát triển ngày càng
tăng. ’’Từ năm 1986 đến nay, ngành chăn nuôi phát triển khá ổn định và có xu
hướng tăng dần, tốc độ tăng trưởng giá trị đạt bình quân 5,27%/năm, cao hơn ngành
trồng trọt” [7]. Các nghiên cứu cho thấy, trồng cỏ thâm canh 1ha có năng suất 250

tấn ni được 14 con bị, tạo việc làm thêm cho 2 lao động, thu được 50 triệu đồng
tiền cỏ (nếu trồng lúa chỉ thu được 27 triệu). Do vậy, phát triển chăn ni bị đang
thực sự góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nông thôn, tạo việc làm
tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa. Mặt
khác, chăn ni bị có thể phát triển rộng trên phạm vi tồn quốc và góp phần xố
đói giảm nghèo.
Nói tóm lại, phát triển chăn ni bị theo hướng hàng hóa góp phần phát triển
kinh tế hộ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát
huy được thế mạnh của từng vùng kinh tế, làm cho sản xuất nơng nghiệp phát triển
tồn diện, ổn định vững chắc.

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


9
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn ni bị
Bị là động vật có chu kỳ sinh học dài hơn các loại vật ni khác. Hơn nữa, bị
là động vật nhai lại, có đặc điểm sử dụng thức ăn và nhu cầu về dinh dưỡng khác
với lợn và gia cầm, ... Do vậy các yếu tố ảnh hưởng đến chăn ni bị nói chung và
bị nói riêng cũng khác với các động vật khác. Một số nhóm nhân tố tác động chủ
yếu đến chăn ni bị là:
(1). Nhóm các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như: khí hậu, đất, nguồn nước, địa hình… có ảnh hưởng
đến chăn ni bị, cụ thể:
- Khí hậu và thời tiết ảnh hưởng đến chăn ni bị ở hai góc độ:
Thứ nhất: Bị là lồi động vật có hệ thần kinh cao cấp, rất mẫn cảm với mơi
trường sống, do đó các yếu tố thời tiết, khí hậu có thể tác động trực tiếp đến chu kỳ
sinh trưởng phát triển của đàn bò. Thực tế cho thấy, bò ở các nước châu Âu có năng
suất cao hơn các nước châu Á, “Khi di chuyển gia súc đến những vùng có khí hậu
khác nhau sẽ làm giảm sức sản xuất, tăng chi phí thức ăn, giảm chất lượng sản

phẩm, giảm khả năng chống bệnh, ...” [3]. Khí hậu, thời tiết góp phần vào sự hình
thành và phát triển của một số loại bệnh, nhiều bệnh truyền nhiễm đã phát sinh và
phát triển trong mùa ẩm như dịch tả, tụ huyết trùng ở gia súc nói chung, bị nói
riêng. “Để giữ được cơ thể có nhiệt độ ổn định, gia súc phải tìm cách giảm gánh
nặng về nhiệt bằng cách giảm lượng ăn vào, đồng thời trong điều kiện nhiệt độ môi
trường cao thì khả năng tiêu hóa sẽ kém đi và sức chống được bệnh tật cũng giảm
sút” [9.
Thứ hai: Thức ăn chính của bị là các loại cỏ tự nhiên và một số loại thảo
mộc. Những loại cỏ cây này có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng liên quan
chặt chẽ tới thời tiết, khí hậu trong năm, thơng thường chúng sinh trưởng vào mùa
xuân, phát triển mạnh vào mùa hè và tàn lụi vào mùa đơng. Tính thời vụ của thức ăn
có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn bị. Hơn nữa, “nhiệt
độ mơi trường cao làm cho khả năng tích lũy chất dinh dưỡng trong cỏ không cao,
do vậy dinh dưỡng của gia súc không đảm bảo” [7]. Đây cũng là yếu tố góp phần
giải thích về năng suất thấp của bị nhiệt đới. Nắm chắc đặc điểm thời tiết, khí hậu

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


10
để giải quyết tốt vấn đề thức ăn và khâu chăm súc, cơng tác thú y cho đàn bị.
- Đất đai: Đất đai là nơi diễn ra quá trình chăn ni bị, bao gồm diện tích
đồng cỏ tự nhiên, diện tích cỏ trồng, diện tích chuồng trại. Diện tích, năng suất và
chất lượng đồng cỏ quyết định quy mô chăn ni bị. Việc xây dựng và triển khai
thực hiện dự án phát triển chăn ni bị phải chú trọng đến năng suất và chất lượng
đồng cỏ chăn thả.
- Nguồn nước: Nước cần cho nhu cầu sống của bò và sự sinh trưởng phát
triển của cỏ và các loại thức ăn khác cho bị, “Bị trung bình mỗi ngày cần 30 - 45 lít
nước. Trong q trình làm việc nặng nhọc gia súc luôn bị mất nước thông qua mồ
hôi, nếu mất 20% lượng nước cơ thể thì gia súc sẽ chết sau 4 - 8 ngày nếu không

được tiếp nước”. Chất lượng của nước xét trên các đặc tính hóa học, đáng chú ý là
độ pH và độ mặn có ảnh hưởng đến vật ni. Độ pH của nước có tác dụng gây hưng
phấn hoặc ức chế hoạt động của hệ thống thần kinh, làm thay đổi sự cân bằng của
hệ thống hô hấp. Tuy nhiên nguồn nước cũng là mơi trường có thể dễ lây truyền
bệnh dịch và. Do vậy, trong việc bố trí khu chăn ni, sản xuất và chế biến thức ăn
chăn nuôi, chế biến sản phẩm thịt bò, tiêu huỷ xác chết phải chú ý đến việc quản lý,
sử dụng nguồn nước nhằm giữ vệ sinh mơi trường, bảo đảm vệ sinh thú y.
Tóm lại, nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đối với chăn ni
bị để hiểu rõ sự tác động của các yếu tố tự nhiên đối với cơ thể gia súc, trên cơ sở
đó có thể đề ra các biện pháp tác động nhằm khai thác hợp lí và có hiệu quả các tài
nguyên thiên nhiên để phát triển chăn ni bị. Đồng thời hạn chế tối đa các ảnh
hưởng bất lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn ni.
(2) Nhóm các yếu tố về kinh tế xã hội:
Nhóm yếu tố về kinh tế xã hội bao gồm:
- Tổ chức và quản lý sản xuất:
Đối với một ngành sản xuất, tổ chức quản lý bao trùm cả về kỹ thuật, nhân
sự, phương thức sản xuất, cung ứng đầu vào và giải quyết đầu ra,... Sự yếu kém
hoặc ách tắc ở bất kỳ khâu nào cũng đều ảnh hưởng đến kết quả của sản xuất. Chăn
ni bị ở nước ta hiện nay chủ yếu theo ba hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu: Hộ
gia đình, hợp tác xã, trang trại, trong đó hình thức chăn ni hộ gia đình vẫn chiếm

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


11
tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt tỷ lệ này ở các tỉnh khu vực miền núi Bắc Bộ càng cao
hơn. Với các tỉnh trung du và miền núi kinh tế hộ chưa chuyển mạnh sang sản xuất
hàng hoá, nhiều nơi chưa thoát khỏi tập quán sản xuất tự cung tự cấp, ở nhiều nơi
còn sản xuất tự phát, chưa theo quy hoạch. Điều đó thể hiện trong chăn ni bị như
quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong chăn

nuôi rất hạn chế, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp. Kinh tế trang trại tuy có
những bước phát triển, nhưng phổ biến là trang trại gia đình, quy mơ sản xuất nhỏ,
chủ trang trại thiếu kiến thức về quản lý kinh tế. Việc xác định rõ hình thức tổ chức
chăn ni sẽ cho phép sử dụng hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất.
- Vốn đầu tư:
Vốn cho sản xuất là một trong những yếu tố hàng đầu trong sản xuất kinh
doanh nói chung và trong phát triển chăn ni bị nói riêng. Trong chăn ni bị số
lượng vốn cần thiết để xây dựng chuồng trại, mua con giống, ni dưỡng, chăm sóc,
cho xúc tiến bán sản phẩm, cho tạo dựng các cơ sở chế biến… Đối với đại đa số hộ
nông dân nước ta hiện nay, đây là một khó khăn lớn khi tích luỹ từ thu nhập của họ
rất thấp để dành cho đầu tư chăn nuôi, hệ số quay vịng vốn và thời gian ni bị dài
nên không phù hợp với tâm lý của người dân, nhất là người nghèo. Điều này cũng lý
giải tại sao ở vùng miền núi, nơi rất có điều kiện để ni bị theo lối quảng canh,
nhưng rất nhiều các hộ nghèo lại khơng chăn ni bị hoặc chăn ni với quy mơ nhỏ
lẻ, giống bị bị thối hóa, chăm sóc thú y không tốt, thức ăn sử dụng chủ yếu trong
chăn nuôi là cỏ tự nhiên và thức ăn tận dụng khác..., kết quả là số lượng và chất lượng
đàn bò thấp, chưa thực sự trở thành những vùng sản xuất hàng hóa. Với thực trạng
trên, nơng dân rất cần sự hỗ trợ về vốn của nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội,
ngân hàng và các tổ chức tín dụng để họ được tiếp cận các nguồn vốn kịp thời, giúp
hoạt động chăn nuôi được phát triển.
-

Lao động:

Lao động trong nông nghiệp nước ta chủ yếu là lao động chưa qua đào tạo
(chủ yếu là người già và trẻ em), nguồn lao động này còn phù hợp với phương thức
sản xuất truyền thống, nhưng sẽ không thể đáp ứng được với điều kiện sản xuất cần
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất. “Trong xu thế phát

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry



12
triển, phương thức chăn ni bị theo lối tận dụng quảng canh sẽ ngày càng thu hẹp,
phương thức chăn nuôi thâm canh và bán thâm canh đang ngày càng phát triển”
(Nguyễn Văn Thưởng, 1999). Do vậy, lao động trong chăn ni bị cũng địi hỏi phải
có kỹ thuật nhất là các khâu như chăm sóc, ni dưỡng, cắt cỏ, dọn vệ sinh, ... Muốn
chuyển giao được tiến bộ kỹ thuật chăn ni bị thì người lao động cần được tập huấn
nâng cao trình độ, chun mơn về kỹ thuật chăn nuôi, đặc biệt là người dân ở vùng
sâu, vùng xa để nâng cao năng suất lao động trong chăn nuôi bị.
-

Giao thơng và cơ sở hạ tầng:

Hệ thống giao thơng và cơ sở hạ tầng là điều kiện để người nông dân tiếp cận
với các thông tin thị trường, khoa học kỹ thuật chăn nuôi, giúp người dân thuận tiện
trong việc mua bán và tiêu thụ, chế biến sản phẩm, giúp người nơng dân có điều
kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm sản xuất tốt. Hệ thống giao thông và cơ sở hạ
tầng tốt cũng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ phục vụ chăn nuôi
như: dịch vụ thức ăn gia súc, dịch vụ thú y, dịch vụ tín dụng…Đây cũng là thuận lợi
cho người thu mua sản phẩm và các tác nhân khác trong nền kinh tế, xã hội.
-

Hệ thống khuyến nông:

Khuyến nông là hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, thông tin kinh tế,
thị trường nhằm nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh tạo thu nhập cho người nông
dân, làm động lực thúc đẩy kinh tế hộ phát triển.
Nội dung chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong
chăn ni bị gồm: Các giống bị mới, kỹ thuật chăn nuôi mới, công nghệ chăn nuôi

mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chế biến thức ăn chăn ni, kiểm tra và
khuyến khích các hộ dân trong công tác vệ sinh thú y, chuồng trại...
Đối với phát triển chăn ni bị, cơng tác khuyến nơng trong những năm qua
đã góp phần đưa giống mới cùng các quy trình chăn ni tiên tiến đến với người
nơng dân, thúc đẩy công tác lai tạo giống, giúp cho việc định hướng và xây dựng
các vùng chăn ni bị theo hướng sản xuất hàng hoá.
-

Thị trường tiêu thụ sản phẩm:

Thị trường là tập hợp các sự thoả thuận mà thông qua đó người mua và
người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Trong phát triển chăn

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


13
ni bị, thị trường là một mắt xích quan trọng, việc tiêu thụ sản phẩm được thực
hiện qua các “kênh thị trường”. Kênh thị trường phản ánh mối quan hệ giữa người
sản xuất người thu mua và người tiêu dùng. Trong đó, người sản xuất là nơng dân,
họ là người cung cấp ra sản phẩm bò; người thu mua (trung gian tiêu thụ) bao gồm
người thu gom, người bán buôn, người chế biến, người bán lẻ đóng vai trị là cầu
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng (người tiêu thụ các sản phẩm
được chế biến từ bị) và được thể hiện thơng qua sơ đồ sau:
Người chăn ni
(Hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã)

Người thu gom

Người bán

buôn

Người giết mổ,
cơ sở chế biến

Người bán lẻ

Người tiêu
dùng

Sơ đồ 1: Kênh thị trường chăn ni bị
Thị trường là yếu tố rất quan trọng, có những lúc thị trường trở thành yếu tố quyết
định sản xuất, điều chỉnh quy mô và tốc độ của sản xuất. Khi thị trường phát triển,

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


14
hàng hóa sản xuất ra bán được giá cao, người sản xuất thu được nhiều lợi nhuận, khi
đó nó thúc đẩy sản xuất phát triển với tốc độ cao, quy mô sản xuất được mở rộng,
và ngược lại. Để phát triển thị trường tiêu thụ bị, cần phân tích và đánh giá được
các nhân tố tác động đến thị trường.
Các nhân tố chủ yếu tác động đến thị trường tiêu thụ thịt bị như:
- Sớ lượng, chất lượng bị cung cấp, theo quy luật cung cầu, số lượng bò bán
nhiều có thể dẫn đến cạnh tranh về giá, về thị phần. Tuy nhiên, nếu quy mô chăn
nuôi quá nhỏ lẻ sẽ làm tăng chi phí thu gom của trung gian tiêu thụ, nông dân bị ép
giá. Đối với chất lượng bò càng cao (nhiều nạc, màu sắc thịt đẹp, đảm bảo tiêu
chuẩn an tồn thực phẩm) thì giá bán càng cao, dễ tiêu thụ.
- Giá bán của sản phẩm bò và giá của các nông sản khác liên quan: Việc
mua bán sản phẩm theo thỏa thuận và theo quy luật cạnh tranh, tuy nhiên nếu giá

q thấp thì khơng đảm bảo lợi nhuận cho người chăn nuôi, người chăn nuôi có thể
thu hẹp quy mơ sản xuất. Ngồi ra, giá của thịt bò còn chịu ảnh hưởng của giá các
loại sản phẩm khác liên quan như: giá các sản phẩm thịt lợn, thịt gà. Nếu giá các sản
phẩm này càng cao sẽ làm người tiêu dùng chuyển hướng tiêu thụ thịt bị nhiều hơn,
người chăn ni bị có cơ hội tăng thêm lợi nhuận từ sự tăng giá bò và mở rộng
được quy mô chăn nuôi và ngược lại.
- Hệ thớng thơng tin, thơng tin đóng vai trị quan trọng cho cả người bán và
người mua, cả người sản xuất và người tiêu dùng. Vấn đề thông tin ở các vùng nơng
thơn hiện nay chưa được chú trọng và đó cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho
thị trường của nông thôn chưa phát triển.
- Hệ thống các cơ sở chế biến và sự đa dạng các sản phẩm được chế biến,
sản phẩm bị có thể chế biến ra nhiều loại sản phẩm có giá trị gia tăng cao như: thịt
bị tươi, thịt bị khơ, giị bị, da bị… Thơng thường, các khu chăn ni bị nằm cách
xa với thị trường tiêu thụ, vì vậy cần phải có cơ sở giết mổ hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn
thực phẩm, có thiết bị bảo quản và phải có các phương tiện vận chuyển chuyên dùng.
- Các nhân tố khác như: Thu nhập người tiêu dùng, mật độ dân số, khu vực
dân cư thành thị, nông thôn, thị hiếu và tập quán người tiêu dùng về sản phẩm được
chế biến từ bò...

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


15
Hiện tại, thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của ta phát triển còn chậm,
chủ yếu là do sản xuất không gắn với thị trường và không xuất phát từ nhu cầu của
thị trường để điều chỉnh sản xuất một cách thích ứng. Vì vậy địi hỏi người chăn
ni phải chú ý đến các nhân tố này để có hướng chăn ni thích hợp đáp ứng
những sản phẩm mà thị trường yêu cầu.
- Các chính sách của nhà nước:
Chính sách kinh tế có vai trị rất quan trọng, nếu chính sách đóng sẽ thúc đẩy

nền kinh tế phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm nền kinh tế.
Phát triển chăn ni bị theo hướng sản xuất hàng hóa có liên quan đến các
vấn đề như: Quy hoạch khu vực đất đai cho chăn thả; hỗ trợ nông dân được tiếp cận
vốn ưu đãi kịp thời; Hỗ trợ người nông dân tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến và các dịch vụ khác cho chăn nuôi; Hệ thống thông tin thị trường;
Các quy định, quy chế về tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, về
đảm bảo môi trường sinh thái đối với các chủ thể có liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm bò... Hiện nay, Nhà nước cũng đã có nhiều chính sách kinh
tế nhằm phát triển chăn ni bị như: Chương trình cải tạo đàn bị, chính sách tín
dụng lãi suất ưu đãi cho nơng dân, chính sách đầu tư cho các viện, trường. Ngoài ra
các tổ chức, ban, ngành ở địa phương cũng có một số quy định, biện pháp cụ thể về
chăn ni bị. Các chính sách, các quy định này đã trở thành một động lực mạnh mẽ
để phát triển chăn ni bị. Tuy nhiên, thực tế cũng đang nổi lên nhiều vấn đề đòi
hỏi chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu để thay đổi, bổ sung và hồn thiện các chính
sách vĩ mơ để chính sách thực sự là một động lực thúc đẩy sản xuất chăn nuôi phát
triển với tốc độ cao hơn.
(3) Nhóm các yếu tố về kỹ thuật:
- Giống bị: “Trong chăn ni, vai trị giống giữ vị trí qua trọng trong việc cải
tiến di truyền, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn ni”. Giống bị có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng thịt.
Trong chăn nuôi bị, giống bị phải chọn lọc theo mục đích sản xuất để lấy
thịt, giống bò phải đạt được các yêu cầu về tầm vóc to, tỷ lệ thịt xẻ cao, phù hợp với
điều kiện chăn nuôi của vùng. Hiện nay các giống bị đang ni dưỡng ở nước ta

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


16
chủ yếu là giống bị vàng địa phương (bị cóc), tuy có những ưu điểm như có khả
năng thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, khả năng sinh sản cao, khả năng

chống chịu bệnh tật cao, ... nhưng tầm vóc bé, tỷ lệ thịt xẻ thấp, trọng lượng nhỏ
nên năng suất không cao. Trong cùng điều kiện chăn ni, giống bị nội có năng
suất, chất lượng vẫn thấp hơn nhiều so với các giống bò cao sản trên thế giới hoặc
các giống lai, do đó ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm, nhất là tiêu thụ
trên thị trường quốc tế. Để nâng cao chất lượng giống trong chăn nuôi, một mặt cần
cải tạo đàn giống hiện có theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
mặt khác phải tiến hành lai tạo để tạo ra giống mới phù hợp có chất lượng tốt hơn
và năng suất vượt trội, sử dụng giống có nguồn gen cao sản của thế giới để lai tạo
với các giống nội. Vì vậy trong xây dựng định hướng phát triển chăn ni bị cần
phải xây dựng một hệ thống quản lý giống vật nuôi để bảo vệ nguồn gen, chọn lọc,
lai tạo và nhân giống bị; cần có kế hoạch cụ thể cho chương trình nâng cao chất
lượng giống đạt hiệu quả.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Khoa học kỹ thuật và công nghệ là một trong những yếu tố để phát triển
nơng nghiệp nơng thơn nói chung và phát triển chăn ni bị nói riêng. “Tăng
trưởng kinh tế và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp cũng
bắt đầu từ khoa học kỹ thuật” [9]. Trong chăn ni bị, yếu tố khoa học kỹ thuật và
cơng nghệ thể hiện đó là: Quy trình nhân giống, lai tạo giống, thử nghiệm giống bị
tốt có chất lượng cao và phù hợp với điều kiện chăn nuôi của từng địa phương; kỹ
thuật chăn nuôi phù hợp với các phương thức chăn thả; kỹ thuật xây chuồng trại cho
đàn bị; cơng nghệ và quy trình chế biến thức ăn gia súc; quy trình và cơng nghệ chế
biến sản phẩm thịt bò. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã trở thành
một yếu tố của lực lượng sản xuất. Vì vậy, đầu tư khoa học kỹ thuật chính là
phương hướng đầu tư sớm mang lại hiệu quả kinh tế trong chăn ni bị.
- Cơng tác chăm sóc và ni dưỡng bị: Sức sản xuất thịt của bò trước tiên
phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng cao thì tỷ lệ mỡ và cơ trong
thân thịt cao, mô liên kết và xương giảm thấp và ngược lại. Quy trình kỹ thuật chăm
sóc ni dưỡng bò, gồm: Đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn về số lượng và chất dinh

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry



17
dưỡng cần thiết cho quá trình sinh trưởng phát triển của bò ở các độ tuổi, cung cấp
nước uống, tổ chức tiêm phịng bệnh định kỳ, giữ gìn vệ sinh thú y khu vực chăn
nuôi…Lượng thức ăn sử dụng trong chăn ni bị lớn, thức ăn chính chủ yếu là cỏ,
đặc điểm của loại thức ăn này là giàu chất xơ, nghèo chất dinh dưỡng, sinh trưởng
và phát triển mang tính thời vụ (đặc biệt thiếu vào mùa khơ). Để phát triển chăn
ni bị, vấn đề thức ăn cần quan tâm giải quyết về cả số lượng và giá trị dinh
dưỡng, cần chế biến và dự trữ thức ăn cho bò. Hiện nay, thức ăn cho bò ở nước ta
chủ yếu là các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và tận dụng chăn thả tự nhiên. Tuy
nhiên, bãi chăn đang ngày càng bị thu hẹp, nhiều phế phụ phẩm đang cịn bị lãng phí
chưa được tận thu để ni bị, đặc biệt vào mùa khơ, thức ăn cho bị thiếu trầm trọng.
Thức ăn là cơ sở quan trọng để phát triển chăn nuôi. Năng suất chăn nuôi phụ
thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: tính năng di truyền và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Thức
ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm, hiệu quả chăn nuôi và cả sự cảm nhiễm dịch bệnh. Ứng với mỗi giai đoạn,
yêu cầu công tác chăm súc nuôi dưỡng khác nhau. Các giai đoạn chăm sóc ni
dưỡng bị có tính kế thừa, để chăn ni giai đoạn sau hiệu quả thì chăn nuôi ở các giai
đoạn trước cần thực hiện tốt.
- Phương thức chăn ni: Phương thức chăn ni có ảnh hưởng đến công tác
giống, vệ sinh thú y, việc đầu tư thâm canh cũng như việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong quá trình tổ chức phát triển sản xuất. Hiện nay có các phương
thức chăn ni như: Chăn ni bị quảng canh, tận dụng và sử dụng sức kéo; Chăn
ni bị bán thâm canh; Chăn ni bị thâm canh.
- Cơng tác thú y:
Nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, đây là mơi trường thuận lợi cho việc
phát triển các loại dịch bệnh, nhất là trong các giai đoạn chuyển mùa và những thời
gian có độ ẩm cao. Dịch bệnh không những ảnh hưởng đến sự phát triển về số
lượng của đàn gia súc mà còn cả đến chất lượng sản phẩm và sức khỏe của con

người. Bò thường mắc một số bệnh nguy hiểm như: Bệnh tụ huyết trùng, nhiệt thán,
lao, lở mồm long móng… Nhiệm vụ của cơng tác thú y là đề phịng và chống bệnh
dịch cho đàn gia súc, kiểm nghiệm sản phẩm trước khi xuất bán. Công tác thú y liên

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


18
quan chặt chẽ đến việc bảo vệ sức khỏe cho vật nuôi và người tiêu dùng, là nhân tố
làm hạn chế các rủi ro sảy ra trong quá trình chăn ni. Với phương thức chăn ni
bị ở nước ta hiện nay thì tổ chức cơng tác thú y nhằm bảo đảm an toàn cho gia súc
là vấn đề hết sức quan trọng, ngoài ra phải đáp ứng nhu cầu kinh phí cho hoạt động
của mạng lưới thú y, việc cung ứng thuốc thú y và vắccin phải thường xuyên, cần
phải áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp, trong đó đặc biệt chú ý các biện
pháp phịng bệnh. Tổ chức tốt cơng tác tiêm phịng và tẩy ký sinh trùng định kỳ cho
đàn bò, khi dịch bệnh xảy ra cần huy động mọi nguồn lực để dập tắt ổ dịch, hạn chế
sự lan rộng để bảo vệ sản xuất. Phải làm tốt công tác thông tin, truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức của người chăn ni về vai trị, vị trí của cơng tác thú y trong
quy trình chăn ni bị

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình chăn ni bị trên thế giới
Về số lượng đàn bị
Chăn ni bị phát triển hầu hết ở các quốc gia thuộc các châu lục và các
vùng trên thế giới, châu Mỹ luôn là châu lục có số lượng đàn bị chiếm tỷ trọng lớn
nhất thế giới (khoảng 37,1%).
Bảng 2.1. Biến động về số lượng đàn bò trên thế giới
(ĐVT:1000con)
Quốc gia
Bra xin

Ấn độ
Trung Quốc
Mỹ
Achentina
Ê ti ô pi a
Xu đăng
Mê hi cô
Úc
Băng la đét
Việt Nam
Thế giới

2015
207.157
180.837
90.134
95.438
50.167
40.390
40.468
28.763
27.782
24.900
5.541
1.350.178

Năm
Tốc độ tăng trưởng (%)
2016
2017

2016/2015 2017/2016 Trung bình
205.886
199.752
-0,61
-2,98
-1,80
178.703
176.594
-1,18
-1,18
-1,18
87.548
82.067
-2,87
-6,.26
-4,57
96.702
97.003
1,32
0,31
0,82
50.700
50.750
1,06
0,10
0,58
43.125
43.000
6,77
-0,.29

3,24
40.994
41.404
1,30
1,00
1,15
31.163
31.950
8,35
2,53
5,44
28.393
28.037
2,.20
-1,26
0,47
25.100
25.300
0,80
0,80
0,80
6.511
6.725
17,51
3,29
10,40
1.361.540 1.357.184
0,84
-0,32
0,26


(Nguồn: Phòng thống kê của FAO, năm 2018)
Từ bảng 2.1 cho thấy tổng đàn bò trên thế giới trong những năm qua tăng

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry


×