Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.87 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐỒN KẾT DÂN TỘC TRONG CÔNG CUỘC XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY


ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍNỘI DUNG BỐ CỤC TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................…
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................…
......................................................................................................................................................


......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 1
2.1. Mục đích.................................................................................................1
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu........................................................2
4.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................... 2
4.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận..................................................... 2
6. Kết cấu của tiểu luận......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1..........................................................................................................4
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC.....................4
1.1. Khái niệm đại đồn kết dân tộc......................................................................4
1.2. Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.....4
1.2.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam.........................................................................................................................................4

1.2.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin coi cách mạng là sự nghiệp
quần chúng.............................................................................................................................................5
1.2.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới....................................................................................5
1.3. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.............6
1.3.1. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành cơng của cách
mạng..........................................................................................................................................................6
1.3.2. Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng..........................................................................................................................................................7


1.3.3. Đại đoàn kết là đại đoàn kết toàn dân................................................. 7
1.3.4. Đại đồn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo...........................................8
1.3.5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế..........................9
CHƯƠNG 2........................................................................................................11
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC THEO
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......................11
2.1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong thời gian qua...........11
2.1.1. Mặt tích cực.......................................................................................11
2.1.2. Mặt hạn chế....................................................................................... 12
2.1.2.1. Chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc...........................................12
2.1.2.2. Bất bình đẳng giàu nghèo.......................................................13
2.2. Giải pháp cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh..................................................................................................................15
2.2.1. Phải coi đại đồn kết dân tộc là sự nghiệp của tồn dân, của hệ thơng
chính tri ( Nhà nước, Đảng, Hội ).........................................................................................15
2.2.1.1. Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân..................... 15
2.2.1.2. Đại đoàn kết dân tộc phải có sự tham gia của hệ thống chính
trị....................................................................................................................................................16
2.2.2. Tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp tơn giáo để tăng cường khối đại

đoàn kết dân tộc...............................................................................................................................17
2.2.3. Coi đại đoàn kết dân tộc là động lực đảm bảo thắng lợi trong sự
nghiệp đổi mới..................................................................................................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 22
PHỤ LỤC...........................................................................................................23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng nổi bật, có giá trị
trường tồn đối với q trình phát triển của dân tộc ta và của toàn nhân loại. Đấy là tư
tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của
Hồ Chí Minh và đã trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, gắn liền với những
thắng lợi vẻ vang của dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một
truyền thống cực kì quý báu của dân tộc ta, được hun đúc trong suốt mấy nghàn năm
đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một triết
lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên tai,
địch họa, để tồn tại và phát triển bền vững
Người khẳng định:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết;
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc đã được Đảng, Chính phủ kế
thừa và phát huy thể hiện trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Thế giới ngày
càng đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những đường lối phát triển đúng đắn, hợp thời
đại thúc đẩy nước ta đi lên “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” như lời Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng nói.
Để làm rõ những vấn đề trên, nhóm chúng em chọn đề tài: “Sự vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng đất nước của
Đảng ta hiện nay.”

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề tài nghiên cứu, làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân
tộc với sự phát triển đất nước, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp vận dụng vào
xây dựng đất nước hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc với sự phát
triển đất nước.

1


Tổng kết q trình phát huy vai trị của đại đồn kết dân tộc, vận dụng những
giá trị đó vào cơng cuộc xây dựng đất nước hài hồ, bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tiểu luận chủ yếu nghiên cứu các quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí
Minh về đại đồn kết dân tộc. Chính sách đồn kết dân tộc, sự vận dụng của Đảng ta
về đại đoàn kết dân tộc theo Tư tưởng Hồ Chí Minh và giải pháp cho việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề dân tộc ở cấp độ hẹp tức dân tộc – tộc người và
nghiên cứu về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc trong cơng
cuộc xây dựng đất nước của Đảng ta hiện nay thông qua những tài liệu lịch sử cụ thể
cùng hệ thống tư liệu về Tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lí luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc có nguồn gốc từ
nhiều yếu tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng

và phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ
thể của Việt Nam trong từng giai đoạn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận đã áp dụng hai phương pháp nghiên cứu chính đó là phương pháp
luận khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử) và các quan điểm có giá trị phương pháp luận của Hồ Chí Minh.
Phương pháp cụ thể: phương pháp luận, phương pháp logic, lịch sử, so sánh, tra
cứu tài liệu, nghiên cứu và đưa ra những nhận xét, đánh giá. Kết hợp phân tích - tổng
hợp, khái quát và mô tả để liên hệ đến thực tế và ứng dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Về ý nghĩa khoa học, tiểu luận góp phần vào việc nghiên cứu làm rõ hơn tư
tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề đại đồn dân tộc trong công cuộc xây dựng đất

2


nước của Đảng ta hiện nay và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giải
quyết các vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay.
Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả của tiểu luận có thể giúp cá nhân mỗi sinh viên có
những nhận thức đầy đủ hơn về các vấn đề dân tộc, qua đó hiểu rõ hơn những tư tưởng,
đường lối của Đảng và Nhà nước ta để góp phần hình thành cơ sở lý luận vững vàng,
khơng bị các thế lực thù địch kích động, lợi dụng làm điều có hại cho bản thân mỗi
người, cho xã hội và an ninh quốc gia.
6. Kết cấu của tiểu luận
Bài tiểu luận sẽ được nhóm chia ra để nghiên cứu theo một kết cấu mang tính
khoa học và logic theo từng chủ đề như sau: Phần 1: Mở Đầu
Phần 2: Nội dung
Chương 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Chương 2. Sự vận dụng của Đảng ta về đại đoàn kết dân tộc theo Tư tưởng Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay

Phần 3: Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3


CHƯƠNG 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC
1.1. Khái niệm đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết tồn dân tộc - di sản vơ giá, truyền thống cực kỳ quý báu của dân
tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Đại đoàn kết
đã trở thành một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Tinh thần yêu nước,
trọng nhân nghĩa, khoan dung, sự cố kết, đùm bọc yêu thương nhau đã thấm sâu vào tư
tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi người dân, trở thành lẽ sống, chất kết dính gắn bó các
thành viên trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
Lịch sử mấy ngàn năm tồn tại và phát triển của dân tộc ta đã chứng minh truyền
thống đại đoàn kết toàn dân tộc dù trong bất kỳ hồn cảnh nào cũng đều kết thành sức
mạnh vơ địch, đưa Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thách thức, giành hết thắng lợi
này đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích vẻ vang. Nhờ tinh thần đồn kết, nhân
dân ta đã vượt qua mọi gian lao, thử thách, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, giữ vững
non sông bờ cõi, viết nên những trang sử vàng hào hùng của dân tộc.
1.2. Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc được hình thành từ những cơ sở
quan trọng sau đây:
1.2.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc
Việt Nam
Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước
gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc của dân tộc Việt
Nam đã được hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Đối với

mỗi người Việt Nam, yêu nước- nhân nghĩa -đoàn kết đã trở thành một tình cảm tự
nhiên, in đậm dấu ấn trong cấu trúc xã hội truyền thống, tạo thành quan hệ ba tầng chặt
chẽ: gia đình - làng xã - quốc gia. Từ đời này sang đời khác, tổ tiên ta đã có rất nhiều
chuyện cổ tích, ca dao, ngạn ngữ ca ngợi truyền thống đồn kết dân tộc.
Hồ Chí Minh đã sớm hấp thụ và nhận thức được vai trò của truyền thống yêu
nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Người khẳng định: "Dân ta có một lịng
nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi
Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng
4


mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và lũ cướp nước"
Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là
cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
1.2.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin coi cách mạng là sự nghiệp quần
chúng
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vơ sản muốn thực hiện vai trị là lãnh đạo cách
mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to
lớn của cách mạng.
Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải
phóng. Lên nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh giai cấp công nhân
là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vơ sản. Rằng nếu khơng có
sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức
giai cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được.
Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di
sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam
tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí

Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.2.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào
cách mạng Việt Nam và thế giới
Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước cũng như sau này, Hồ Chí Minh đã
luôn chú ý nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm của phong trào yêu nước Việt
Nam và phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu những bài
học của cuộc Cách mạng Tháng Mười. Những là bài học về huy động, tập hợp lực
lượng quần chúng công nông đơng đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng, để xây
dựng chế độ xã hội chủ nghĩa đã giúp Hồ Chí Minh thấy rõ tầm quan trọng của việc
đồn kết, tập hợp lực lượng cách mạng, trước hết là công nông.

5


Đối với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, Hồ Chí Minh
đặc biệt chú ý đến Trung Quốc và ấn Độ là hai nước có thể đem lại cho Việt Nam
nhiều bài học rất bổ ích về tập hợp các lực lượng yêu nước tiến bộ để tiến hành cách
mạng. Những kinh nghiệm rút ra từ thành công hay thất bại của các phong trào dân tộc
dân chủ, nhất là kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga là cơ sở thực
tiễn cần thiết cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1.3. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1.3.1. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành cơng của cách mạng
Với Hồ Chí Minh, đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta.
Người cho rằng: “ muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự
mình cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng,có thể và cần thiết phải điều
chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng
khác nhau, nhưng đại đồn kết dân tộc ln ln được Người nhân thức là vấn đề sống
cịn của cách mạng.

Đồn kết khơng phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà tư tưởng đoàn kết là tư
tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Đồn kết quyết định thành cơng cách mạng vì: đồn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt
của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn
có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc vào một mối thống nhất.Giữa đồn kết và thắng lợi
có mối quan hệ chặt chẽ, qui mơ, mức độ của thành cơng.
Đồn kết phải ln được nhận thức là vấn đề sống cịn của cách mạng. Ví dụ:
Tại sao Pháp –một đất nước có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại
lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì
đồng bào Việt Nam đã đoàn kết như chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tồn dân Việt Nam
chỉ có một lịng: Quyết khơng làm nơ lệ. Chỉ có một chí: Quyết khơng chịu mất nước.
Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ
quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung
quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường
đó, chúng cũng phải thất bại”. Để thấy rõ hơn vị trí của sức mạnh lực lượng tồn dân
đoàn kết trong thắng lợi của Cách Mạng Tháng Tám, chủ tịch Hồ Chí Minh cịn chỉ ra:

6


“Vì sao có cuộc thắng lợi đó? Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là
vì lực lượng của tồn dân đồn kết. Tất cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương,
các tôn giáo đều nổi dậy theo là cờ Việt Nam để tranh lại quyền độc lập cho Tổ
quốc.Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai thắng được lực lượng
đó” Từ thực tiễn đó, Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc
nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào
dân ta khơng đồn kết thì bị nước ngồi xâm lấn”. Và Người khuyên dân ta rằng: “Dân
ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh” Đây chính là con
đường đưa dân ta tới độc lập, tự do.
1.3.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

Đối với Hồ Chí Minh, yêu nước phải thể hiện thành thương dân, khơng thương
dân thì khơng thể có tinh thần u nước. Dân ở đây là số đông, phải làm cho số đơng
đó ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành, sống tự do, hạnh phúc.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc, chúng ta không chỉ thấy
rõ việc Người nhấn mạnh vai trị to lớn của dân mà cịn coi đại đồn kết dân tộc là mục
tiêu của cách mạng. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong
mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của
Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã thay mặt Đảng tun bố
trước tồn thể dân tộc: Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ
là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc.
Xem dân là gốc, là lực lượng tự giải phóng nên Hồ Chí Minh coi vấn đề đồn
kết dân tộc, đồn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ bản của cách mạng. Hồ
Chí Minh cịn cho rằng, đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, đại đồn kết
dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vơ địch trong cuộc
đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
1.3.3. Đại đoàn kết là đại đoàn kết tồn dân
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm Dân, có nội hàm rất rộng. Người dùng
các khái niệm này để chỉ "mọi con dân nước Việt", c"on Rồng cháu Tiên", không phân biệt
dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người khơng tín ngưỡng,

7


khơng phân biệt già, trẻ, gái trai, giàu, nghèo. Nói đến đại đồn kết dân tộc cũng có
nghĩa phải tập hợp được mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung.
Người đã nhiều lần nêu rõ: "Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ
quốc; ta cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng
phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ". Với tinh thần đoàn kết

rộng rãi, Người đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho việc xây
dựng khối đoàn kết tồn dân trong suốt tiến trình cách mạng, bao gồm mọi giai cấp,
dân tộc, tôn giáo.
Muốn thực hiện được đại đồn kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống u
nước- nhân nghĩa- đồn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với
con người. Người đã nhiều lần nhắc nhở: "Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hịa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ
chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ". Để thực hiện được đồn kết, Người cịn căn
dặn: Cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân.
Tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là đại
đồn kết tồn dân với nịng cốt là khối liên minh cơng - nơng - trí thức do Đảng của
giai cấp công nhân lãnh đạo. Muốn xây dựng khối đại đồn kết dân tộc rộng lớn như
vậy, thì phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực
lượng nào tạo nên cái nền tảng đó. Người đã chỉ rõ: Đại đồn kết tức là trước hết phải
đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Người coi công nông cũng như cái nền của nhà, gốc
của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng lớp nhân dân khác.
"Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công
nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất". Về sau, Người nêu thêm: lấy liên
minh công - nông - lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đồn kết tồn dân. Nền
tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết dân tộc càng được mở rộng,
khơng e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.
1.3.4. Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
Ngay khi thành người cộng sản, Hồ Chí Minh đã xác định cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành được thắng lợi hồn toàn

8



khi có sự đồn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Trong quá trình cách
mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế giới càng được làm
sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn. Cách mạng Việt Nam phải gắn với phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới, với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng tiến bộ
đấu tranh cho dân chủ, tiến bộ và hồ bình thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây
dựng thành cơng 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đồn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết
Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam trong cuộc đấu
tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là
thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết, Thành
cơng, thành cơng, đại thành cơng. Đồn kết trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân
tộc. Đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại
đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thực hiện thành công là một nhân tố quyết
định cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách
mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.3.5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
Ngay khi thành người cộng sản, Hồ Chí Minh đã xác định cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành được thắng lợi hồn tồn
khi có sự đồn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Trong quá trình cách
mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đồn kết với cách mạng thế giới càng được làm
sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn. Cách mạng Việt Nam phải gắn với phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới, với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng tiến bộ
đấu tranh cho dân chủ, tiến bộ và hồ bình thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây
dựng thành công 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết
Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam trong cuộc đấu
tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là
thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành
cơng, thành cơng, đại thành cơng. Đồn kết trong Đảng là cơ sở để đoàn kết toàn dân
tộc. Đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở để thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Tư tưởng Đại

đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thực hiện thành cơng là một nhân tố quyết

9


định cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách
mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.

10


CHƯƠNG 2
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
2.1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong thời gian qua
2.1.1. Mặt tích cực
Sau hơn hai mươi năm, việc thể chế hóa và cụ thể hóa đường lối đổi mới của
Đảng và pháp luật của Nhà nước ta liên quan đến công tác dân tộc và chính sách đồn
kết dân tộc đã được thực hiện có hiệu quả. Nhờ có những chính sách của Đảng và Nhà
nước, truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc ở nước ta đã tiếp tục được duy trì, củng
cố và phát huy sức mạnh, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cách mạng mới đặt ra. Sức mạnh
của khối đồn kết giữa các dân tộc được thể hiện thơng qua việc chúng ta đã thực hiện
thắng lợi nhiều mục tiêu và đạt được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội: tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản đã được ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cơ bản đã được Hiến
pháp xác định và được thể hiện trên mọi lĩnh vực xã hội. Kinh tế đất nước có những
bước phát triển vượt bậc, đời sống của nhân dân về cơ bản được nâng lên. Nền kinh tế
nhiều thành phần ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được hình
thành và phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số

được cải thiển rõ rệt. Cơng tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả to lớn. Mặt bằng
dân trí đã được nâng lên, sự nghiệp giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi phát
triển mạnh. Bản sắc văn hóa các dân tộc được gìn giữ và phát huy. Việc chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa được quan tâm hơn...
Những kết quả này đã chứng minh rằng chính sách đồn kết các dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta thực sự đi vào cuộc sống; đã góp phần quyết định trong việc tăng
cường khối đoàn kết giữa các dân tộc ở nước ta thêm chặt chẽ, hùng mạnh.

11


2.1.2. Mặt hạn chế
2.1.2.1. Chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
Hiện nay các thế lực thù địch đã dẫn dắt các phát biểu được cho là của những
người có học thức trong nước với các chức danh như phó giáo sư, tiến sĩ, viện sĩ hay
một cụm từ mà các trung tâm này hay sử dụng là “chuyên gia trong nước” hay
“chuyên gia chuyên nghiên cứu về Việt Nam” để dẫn dắt dư luận, tạo độ tin cậy cho
những thơng tin mà chúng đưa ra.
Điển hình là trước tình hình thiên tai, bão lụt xảy ra tại các tỉnh miền Trung,
nhiều đối tượng chống đối, cơ hội chính trị đã tuyên truyền, chia sẻ bài viết, video bịa
đặt, cóp nhặt hoặc tự dựng lên để xuyên tạc tình hình, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.Điều này thêm gây khó khăn cho chính đồng bào các tỉnh miền Trung và cơng
tác phịng, chống lũ lụt, khắc phục thiên tai của Đảng, Nhà nước ta. Đây là những luận
điệu, hành vi với ý đồ gây nhiễu loạn thông tin rất đáng lên án và cần phải hết sức cảnh
giác.
Thủ đoạn của các đối tượng là: Lợi dụng tình hình lũ lụt đang diễn ra đã có
hành vi chia sẻ bài viết mang tính cóp nhặt những hình ảnh lấy từ những nguồn thơng
tin khơng chính xác trên mạng và đổ lỗi cho đồng bào miền Trung. Họ cho rằng, đồng
bào miền Trung đã quay lưng một cách đáng trách với những việc làm từ thiện của
nhân dân cả nước (vứt quần áo, bánh chưng cứu trợ...). Bên cạnh đó, các đối tượng còn

vu cáo cho người dân vùng lũ khi cho rằng đồng bào nơi đây đã có những hành vi
cướp đồ cứu trợ, mất trật tự, tranh giành, cãi cọ nhau.
Mục đích của việc này là để tạo nên sự kì thị, vẽ nên bức tranh rất xấu về hình
ảnh người dân vùng lũ, nhằm khoét sâu vào tâm lý, tư tưởng, thái độ và cách nhìn nhận
của những người đã và đang có ý định làm từ thiện sẽ suy nghĩ lại, thậm chí dừng hành
động cứu trợ của mình.
Đây thực chất là thủ đoạn chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc, gây khó khăn, cản
trở cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai mà các lực lượng chức năng, những nhà
hảo tâm đang hướng về miền Trung ruột thịt. Trong khi chính nhân dân vùng lũ đang
gặp rất nhiều khó khăn.
Các trung tâm tuyên truyền phá hoại tư tưởng, chống đối Việt Nam có lịch sử
hình thành từ lâu. Đứng đằng sau những trung tâm này là cả một bộ phận chuyên trách,

12


có "kinh nghiệm" thơng qua các cá nhân, những đối tượng chống đối, có “quan điểm
chính trị khác biệt” trong nước thu thập tin tức nhằm mục đích bơi nhọ, hạ bệ Việt
Nam trên không gian mạng và diễn đàn quốc tế. Đặc biệt những nội dung thông tin
tuyên truyền vơ căn cứ, cắt gọt, thêu dệt đó sẽ tác động trực tiếp đến những người
thiếu thơng tin.
Mục đích của chúng, ngồi chống phá Đảng, Nhà nước thì cịn nhằm cung cấp
những thơng tin thiếu chính xác, tiêu cực về tình hình trong nước đối với cộng đồng
người dân nói chung và cộng đồng người Việt Nam ở hải ngoại nói riêng. Đây là
những đối tượng có sự quan tâm nhất định đối với diễn biến tình hình trong nước.
Như vậy, chúng ta thấy được âm mưu ẩn đằng sau những hoạt động mà các cá nhân, tổ
chức chống phá đã thực hiện. Mục tiêu của chúng là nhằm gây khó khăn, kích động
chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc, muốn hướng đến mục tiêu chính trị nhằm chia rẽ
nhân dân với Đảng, Nhà nước, với chính quyền cơ sở.
2.1.2.2. Bất bình đẳng giàu nghèo

Cơng tác dân tộc là việc xây dựng các chủ trương, chính sách về dân tộc, tuyên
truyền, vận động, tổ chức hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc, nhằm tác
động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số xây dựng và phát triển kinh tế xã hội; đồng thời phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng
và phát triển đất nước.
Trong suốt chiều dài lịch sử, đặc biệt là thời kỳ đổi mới, vấn đề dân tộc luôn
được Đảng quan tâm và thể hiện trong từng văn kiện của Đảng. Hội nghị Trung ương
lần thứ bảy (khóa IX) ban hành nghị quyết chuyên đề về công tác dân tộc đã khẳng
định: "Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng, Ðảng ta
ln xác định vấn đề dân tộc, cơng tác dân tộc và đồn kết các dân tộc có vị trí chiến
lược quan trọng trong cách mạng nước ta”. Giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải
phóng con người thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Sự phát triển không đồng đều của các
vùng, nhóm dân tộc làm cho đời sống kinh tế - xã hội giữa các dân tộc chênh lệch
nhau, gây nên sự mặc cảm, tự ti, làm giảm yếu tố động lực phát triển ở các dân tộc.
Điều này gây khó khăn cho việc xây dựng khối đại đồn kết dân tộc. Vì vậy, mục tiêu
lớn đặt ra cho công tác dân tộc là thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, từng bước cải
thiện và nâng cao mọi mặt đời sống nhân dân. Nghị quyết số 24-NQ/TW của Hội nghị

13


Trung ương lần thứ bảy (khố IX) về cơng tác dân tộc đã chỉ rõ:“Phát triển tồn diện
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và
miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội; quan tâm phát triển,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn
và phát huy những giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự
nghiệpphát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất. Ưu tiên đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi; khai thác có hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát
huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường
sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự tương trợ, giúp đỡ của các địa phương trong

cả nước”.
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong tổ
chức thực hiện chính sách dân tộc nói chung và chính sách đối với đồng bào các dân
tộc thiểu số nói riêng, Đảng đã đề ra chủ trương, xây dựng đồn kết, bình đẳng, tương
trợ giữa các dân tộc. Có thể khẳng định, chính sách dân tộc của Đảng ta luôn được
quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi thời kỳ. Trong mỗi giai đoạn lịch
sử cụ thể, chính sách dân tộc của Đảng ln được bổ sung, hồn thiện đáp ứng yêu cầu
thực tiễn và sự phát triển của đất nước.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới, Đại hội XII của Đảng tiếp tục
khẳng định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng nước ta”. Thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà
nước đã đề ra một loạt các chương trình, mục tiêu đối với vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số và miền núi, Bộ Chính trị đã ban hành các Nghị quyết về phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh đối với các tỉnh Tây Nguyên,
các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ đạo các
ban của Đảng, Ban cán sự đảng của các bộ, ngành liên quan và cấp ủy các địa phương
tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về công tác
dân tộc và đã ra nhiều kết luận quan trọng liên quan đến công tác chỉ đạo thực hiện
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phịng, an ninh đối với các vùng có đơng
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

14


2.2. Giải pháp cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh
2.2.1. Phải coi đại đồn kết dân tộc là sự nghiệp của tồn dân, của hệ thơng chính
tri ( Nhà nước, Đảng, Hội )
2.2.1.1. Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của tồn dân

Hồ Chí Minh xác định sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của tồn dân
trong đó lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức làm nền tảng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, dân, nhân dân có một nội hàm rất rộng. Người
dùng các khái niệm này để chỉ tất cả mọi công dân của nước Việt Nam, những người
được gọi là “con Lạc cháu Hồng”. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người là đoàn
kết tất cả các tầng lớp nhân dân, các giai cấp, các chính đảng, đồn thể, các dân tộc,
tôn giáo, kể cả những người trước đây lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, quay về
với chính nghĩa của dân tộc. Đồn kết trong tư tưởng của Người là đoàn kết rộng rãi,
mở rộng và tranh thủ tất cả những lực lượng và bộ phận có thể tranh thủ. Nguyên tắc
đoàn kết rộng rãi được dựa trên điểm tương đồng là: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành
hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thì dù những người đó trước đây chống chúng
ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”. “Ai có tài, có sức, có đức, có lịng
phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ” ...
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc phải trên cơ sở lấy lợi ích tối
cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động làm nền tảng, kết hợp hài
hồ lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, bộ phận và toàn cục, giai cấp và dân tộc, quốc
gia và quốc tế. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được khẳng định: “Đại
đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là
công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác”, và sau này Người bổ
sung thêm nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh giữa cơng nhân, nơng
dân với trí thức: “Trong sự nghiệp cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ
nghĩa, lao động trí óc có một vai trị quan trọng và vẻ vang; và cơng, nơng, trí cần phải
đồn kết chặt chẽ thành một khối”.
Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh ln có sự kết hợp hài hịa, quyện chặt
và nhất quán giữa yếu tố dân tộc và yếu tố giai cấp. Đoàn kết dân tộc trên cơ sở lấy

15




×