Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa cẩm lai, kim giao, trai lí, chò chỉ, dẻ tại mô hình trồng rừng cây bản địa của khoa lâm nghiệp trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

Th
ai

HỨA THỊ HỒNG VÂN

gu

N
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA:

ye

KIM GIAO, CẨM LAI, DẺ, CHỊ CHỈ, TRAI LÝ TẠI MƠ HÌNH

n

U

TRỒNG RỪNG CÂY BẢN ĐỊA CỦA KHOA LÂM NGHIỆP

rs

ve

ni

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN



ity

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------------

Th

HỨA THỊ HỒNG VÂN

ai
N

gu

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA:

ye

KIM GIAO, CẨM LAI, DẺ, CHỊ CHỈ, TRAI LÝ TẠI MƠ HÌNH

n

TRỒNG RỪNG CÂY BẢN ĐỊA CỦA KHOA LÂM NGHIỆP

ve

ni

U

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

ity


rs

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Tài nguyên rừng

Lớp

: K47 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2015 - 2019

Gỉang viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Quốc Hưng


Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Quốc Hưng.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tơi hồn tồn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Th

Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

ai
N
gu

Thái Ngun, tháng 6 năm 2019

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

n

ye


Sinh viên

Hứa Thị Hồng Vân

ity

rs

ve

ni

U
PGS.TS. Trần Quốc Hưng


U
TN

Xác nhận của GV chấm phản biện

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội
đồng chấm yêu cầu!
(ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng

của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm
củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm

Th

lai, Kim giao, Trai lí, Chị chỉ, Dẻ tại mơ hình trồng rừng cây bản địa của

ai

khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.

N

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực

ye

gu

tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ giáo trong

n

khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và

ve


ni

U

hướng dẫn chúng em.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần

rs

ity

Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn nhà trường và khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp



U
TN

em trong q trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động
viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


Hứa Thị Hồng Vân

năm 2019


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đo D0.0. Đơn vị (cm)....................................................................... 29
Bảng 3.2: Đo Hvn. Đơn vị (cm) ....................................................................... 29
Bảng 3.3: Tình hình sâu bệnh hại. Đơn vị(%) ................................................ 30
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 loài cây bản địa trong mơ hình vườn cây bản địa.......32
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 lồi cây bản địa trong mơ hình vườn
cây bản địa ...................................................................................... 35

Th

Bảng 4.3: Sinh trưởng về chiều cao của 5 lồi cây bản địa trong mơ hình .... 40

ai

Bảng 4.4: Tình hình sâu bệnh của 5 lồi cây bản địa ..................................... 46

n

ye

gu


N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các lồi cây trong mơ hình vườn cây bản địa ................................ 18
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí rừng cây bản địa .......................................................... 19
Hình 2.3: Cây Chị chỉ trong vườn cây bản địa .............................................. 21
Hình 2.4: Cây Trai lí trong vườn cây bản địa ................................................. 22
Hình 2.5: Cây Cẩm lai trong vườn cây bản địa .............................................. 23
Hình 2.6: Cây Kim giao trong vườn cây bản địa ............................................ 24

Th

Hình 2.7: Cây Dẻ trong vườn cây bản địa ...................................................... 25

ai


Hình 4.1: Đo đường kính gốc cây ................................................................... 34

N

gu

Hình 4.2: Kết quả đường kính D(00) của 5 lồi cây bản địa .......................... 36

ye

Hình 4.3: Đo chiều cao vút ngọn cây .............................................................. 39

n

Hình 4.4: Kết quả sinh trưởng về chiều cao của 5 lồi cây bản địa................ 41

ity

rs

ve

ni

U

Hình 4.5: Chị chỉ bị Câu cấu xanh hại Hình 4.6: Cẩm lai bị sâu cuộn lá .... 46



U
TN


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ai

Th

Ca

Dẻ

Cp

Chò chỉ

CP

Cẩm lai

D00

Đường kính gốc


Hvn

Chiều cao vút ngọn

Na

Kim giao

S

Sai tiêu chuẩn
Hệ số biến động

TB

Trung bình

TF

Trai lí

n

ye

gu

N


S%

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

Th

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1


ai

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

N

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

gu

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

ye

1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3

n

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ........................................................................ 4

U

ni

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5

ve

2.1. Một số nét chung ........................................................................................ 5


rs

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 5

ity

2.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa ........................... 6



2.2.2. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa lá rộng...... 8

U
TN

2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................... 9
2.3.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa. .......................... 9
2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa .......................................................... 13
2.4. Khái quát một số đặc điểm khu vực nghiên cứu ...................................... 17
2.4.1. Xây dựng mơ hình ................................................................................. 17
2.4.2. Phương pháp chăm sóc ......................................................................... 20
2.4.3. Đất đai ................................................................................................... 20
2.4.4. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 21
2.5. Khái quát một số đặc điểm hình thái, sinh thái học của 5 lồi cây bản địa21
2.5.1. Chị chỉ (Parashorea chinensis) ............................................................. 21


vii

2.5.2. Trai lí (Garcinia fagraeoides) ................................................................ 22

2.5.3. Cẩm lai (Dalbergia oliveri) ................................................................... 23
2.5.4. Kim giao ( Nageia fleuryi) .................................................................... 24
2.5.5. Cây Dẻ (Castanea sativa) ...................................................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

Th

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

ai

3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 28

N

3.4.2. Phương pháp điều tra sinh trưởng ......................................................... 28

gu

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32

ye

4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 lồi cây bản địa trồng trong mơ hình

n


vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...................... 32

ni

U

4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài ................................................................. 32

ve

4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 lồi cây bản địa trong mơ hình

rs

vườn cây bản địa ............................................................................................. 34

ity

4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mơ



hình vườn cây bản địa ..................................................................................... 39

U
TN

4.2. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại. .............................................................. 46
4.3. Đề xuất một số giải pháp .......................................................................... 48
4.3.1. Kỹ thuật ................................................................................................. 48

4.3.2. Về nguồn lực ......................................................................................... 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi
trường sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi.
Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng
sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào q trình điều hồ khí hậu,
đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì

Th

tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói

ai

mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn

N


gu

nước và làm giảm mức ô nhiễm khơng khí. Rừng khơng chỉ có giá trị về kinh

ye

tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn nguồn gen,

n

bảo tồn đa dạng sinh học. Ngồi ra nó cịn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn

ni

U

gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học.

ve

Trong sự phát triển của xã hội loài người, rừng được coi là một nguồn

rs

tài ngun có vai trị vơ cùng quan trọng bởi những ảnh hưởng mang tính tồn

ity

cầu của nó. Rừng khơng chỉ cung cấp gỗ và lâm sản ngồi gỗ mà cịn có nhiều




ý nghĩa lớn hơn ở trong nhiều lĩnh vực như: Bảo vệ môi trường sinh thái, du

U
TN

lịch cảnh quan, nghiên cứu khoa học, các giá trị nhân văn, .v.v..Tuy nhiên, sự
tàn phá rừng trong những năm gần đây đã ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con
người, mất rừng gây nên sự biến đổi theo hướng tiêu cực của khí hậu tồn
cầu, đất đai bị rửa trơi xói mịn nặng nề, các lịng sơng lòng hồ bị bồi lấp, an
ninh lương thực bị đe doạ, các sản phẩm từ rừng đang dần bị cạn kiệt trong
khi nhu cầu của xã hội luôn tăng theo thời gian,.v.v..Đứng trước tình hình đó,
trên tồn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, việc khơi phục lại lớp
thảm thực vật đã bị mất đi đang được coi là một yêu cầu cấp thiết hơn bao giờ
hết với một yêu cầu bắt buộc là lớp thảm thực vật gây trồng được phải đảm
bảo chức năng bền vững lâu dài.


2

Trong những năm gần đây, chính phủ đã có nhiều chương trình xúc tiến
đẩy mạnh quá trình trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng
kinh tế với hiệu quả ban đầu tương đối khả quan. Song do chạy theo xu thế
phát triển kinh tế, vốn đầu tư cịn hạn chế nên các chươngtrình trồng rừng ở
nước ta mới chỉ tập trung vào các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ
đề,...v.v..những loài cây này mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế chứ đáp
ứng được các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, tính bền vững chưa
cao.Trong chiếnlược phát triển Lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã chú trọng


Th

đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp

ai

lại về cả diện tích cũng như số lồi do những hiểu biết về chúng ngày càng

gu

N

được hé mở.

ye

Ngày nay, người ta đã biết được những lợi ích to lớn mà các lồi cây

n

bản địa mang lại, khơng chỉ đơn thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng cịn

ni

U

là những lồi cây "của tự nhiên", có sự phát sinh và tiến hố trong thời gian

ve


dài nên có khả năng thích nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững

rs

cao, "thân thiện với mơi trường sinh thái". Ngoài ra, chúng mang những ý

ity

nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống của các cộng đồng dân cư sống gần



rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và phong tục tập quán của họ, do vậy việc

U
TN

đem gây trồng chúng cũng sẽ có nhiều phần lợi hơn. Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tiến hành gây trồng mơ hình trồng một số lồi cây bản
địa, theo đánh giá ban đầu, các mơ hình này đã đạt được những thành công
nhất định. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể
nào nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các lồi cây bản địa này mà mới
chỉ có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số lồi có triển vọng tại khu
rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng nói
chung và một số lồi cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn một
số loài cây bản địa tại mơ hình trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun, việc
thực hiện đề tài:“Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa: Cẩm lai,


3


Kim giao, Trai lí, Chị chỉ, Dẻ tại mơ hình trồng rừng cây bản địa của khoa
Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là thực sự cần thiết
để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp trong việc phát triển, bảo vệ các
loài cây bản địa hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của 5 loài cây bản địa (cẩm lai,
kim giao, trai lý, chị chỉ, dẻ) trồng trong mơ hình vườn cây bản địa tại
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Th

- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại.

ai

- Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển cây bản địa trong mơ

N

ye

lâm Thái Ngun

gu

hình vườn cây bản địa tại mơ hình khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nơng

n


- Nghiên cứu xây dựng và tạo ra mơ hình rừng cây bản địa, nhằm mục

rs

1.3. Ý nghĩa của đề tài

ve

Nông Lâm Thái Nguyên.

ni

U

đích tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa, tại trường Đại học

ity

1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học



- Giúp củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung

U
TN

kiến thức chuyên môn và vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế sản
xuất. Có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học trong nhà trường
đúng theo phương châm học đi đôi với hành.

- Góp phần vào việc rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số
liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở trong việc nghiên cứu xây dựng và tạo
ra mơ hình rừng cây bản địa , và cũng là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh phù hợp để phát triển mô hình vườn cây bản địa tại mơ hình
khoa Lâm Nghiệp tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đây là những
kiến thức rất cần cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.


4

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể nghiên cứu về sinh trưởng chúng ta có thể
tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến
ngành Lâm nghiệp, cũng như phát triển các loài cây bản địa.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
- Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được một vài loài cây như:
cẩm lai, kim giao, trai lý, chò chỉ, dẻ tốt nhất để đưa vào mơ hình tạo cảnh
quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa cho trường Đại học Nông lâm

Th

Thái Nguyên.

ai
n

ye

gu


N
ity

rs

ve

ni

U

U
TN


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số nét chung
Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
lồi cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây
trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu
vực để đưa các lồi cây này vào công tác xây dựng vườn thực vật và đồng

Th

thời mở rộng diện tích và cả quy mơ.


ai

Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều loài cây quý hiếm và

N

có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm,

gu

với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho

n

ye

mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện nay.
Khái niệm về biện pháp chuyển vị: là một trong những biện pháp quan

U

ni

trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện pháp

rs

ve

bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh

học của chúng trong môi trường mới không phải là nơi cư trú tự nhiên vốn có

ity

của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, lồi, ni cấy mơ, thu



U
TN

thập các cây để trồng và các lồi động vật để ni nhằm duy trì vốn gen quý
hiếm cho sự nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lịng u
thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân.

Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mơ hình khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo
thời gian để các lồi cây bản địa ln được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1
trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các lồi thực vật trên thế giới,
cùng với đó là trách nhiệm phải bảo tồn những loài cây quý hiếm đang có


6

nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng
ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người
học tập, nghiên cứu, thư giãn nên trên thế giới con người đã xây dựng các
vườn thực vật chuyển vị để góp phần bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật.

2.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn lồi cây bản địa
Đứng trước những yếu tố đó nên con người đã xây dựng nên các vườn
thực vật nhằm giải quyết vấn đề về sự suy giảm số lượng lớn các lồi thực
vật nói chung và các lồi thực vật quý hiếm nói riêng, bên cạnh đó kết hợp

Th

tham quan giải trí và lồng ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và

ai

là cơ sở cho con người học tập, nghiên cứu.

N

gu

Tại Malaysia, năm 1999 trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới

ye

thiệu cách thiết lập mơ hình rừng hỗn lồi trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên,

n

rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 – 15 tuổi và 2 – 3 tuổi.

ni

U


Dự án đã sử dụng 23 lồi cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m

ve

trong rừng tự nhiên, trên mỗi băng người ta có thể trồng 6 hàng cây bản địa

rs

và trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng. Thí nghiệm đối với



Khu chặt theo băng:

ity

rừng Keo tai tượng dự án chia thành 2 khu:

Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;

U
TN

Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa;
Khu chặt theo hàng:
Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa;
Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa;


Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa;…
Kết quả cho thấy, trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng
có 3 lồi cây gồm: Shorea roxburrghii; S.ovalis; S.leprosula có khả năng sinh
trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống giữa các công thức


7

khôngkhác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng trong băng 10m và băng
40m tốt hơn băng 20m. Kết quả thí nghiệm trồng theo hàng đã chỉ ra rằng
trồng 1 hàng cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn nơi
trồng từ 2 – 4 hàng. Về khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt ở cơng thức
trồng 6 hàng và 16hàng. Dự án cònvạch ra kế hoạch điều chỉnh các công thức
trồng tại những thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, 47 năm sau khi trồng (dẫn
theo Lê Minh Cường, 2007) [6].
Tại Đan Mạch, thông qua nghiên cứu sinh trưởng của Jensen (1983)

Th

cho thấy rằng Vân sam (Abies) trồng hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba)

ai

có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần lồi. Tương tự, Bulơ hỗn giao với

N

gu

Thơng tốt hơn Bulơ thuần loài. Hỗn giao giữa Betula pendula với Abies theo


ye

tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở tất cả các tuổi (dẫn theo

n

Nguyễn Đức Thế, 2007) [23].

ni

U

Tại Costa Rica, ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu rừng trồng là hỗn giao

ve

của 4 lồi cây bản địa chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt cho

rs

thấy từ 2 - 4 6 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao



Nguyễn Đức Thế, 2007) [23].

ity

lớn hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (dẫn theo


U
TN

Một nghiên cứu khác tại Costa Rica, Haggar.J và J.Ewel (1995) đã
trồng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora ở vùng đất
thấp theo hai phương thức khác nhau là thuần loài và hỗn loài. Các tác giả đã
nhận định rằng cả hai loài trồng hỗn giao với nhau đều sinh trưởng tốt hơn
trồng thuần loài. Hơn nữa, hai loài cây này trồng phối hợp với nhau khá thích
hợp. Bởi vì, sự phân bố của hệ thống rễ cũng như tán lá ở các vị trí khác nhau
trong không gian tạo nên sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn là cạnh tranh
không gian dinh dưỡng. Cũng hai tác giả này, khi nghiên cứu về khả năng
sinh trưởng của loài Cordia alliodora trong rừng hỗn loài ở Costa Rica thì
thấy lồi này sinh trưởng nhanh hơn so với các quần thụ thuần loài (7,9m


8

trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở giai đoạn 2 năm tuổi) (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007) [23].
Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình là Mathew (1995) . Ơng đã
nghiên cứu tạo lập mơ hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ với cây họ
đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng
chính. Ngồi việc xác định được lồi cây phù trợ thì việc nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật điều chỉnh lâm phần rừng trồng hỗn lồi theo q trình sinh
trưởng cũng rất quan trọng. Các tác giả Ball, Wormald và Russo (1994) đã

Th

tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn lồi thơng qua việc giảm bớt sự


ai

cạnh tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy, sau khi được tác động các

N

gu

biện pháp tỉa cành, tỉa thưa thì các lồi cây mục đích đã được tạo điều kiện

ye

thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn.

n

Khơng chỉ có vậy, khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài cũng cần lưu ý

ni

U

đến cấu trúc tầng thứ. Vì thế, nghiên cứu tạo rừng hỗn lồi nhiều tầng cũng

ve

đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực này điển hình là tác

rs


giả Bennar Dupuy (1995), tác giả cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng

ity

trồng hỗn lồi phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các lồi



cây trong trong lâm phần (Dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007) [21].

U
TN

Điều này cho thấy, để tạo được các mơ hình rừng trồng hỗn lồi có cấu
trúc hợp lý, tận dụng được tối đa khơng gian dinh dưỡng thì cần phải dựa vào
khả năng sinh trưởng cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại giữa
các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là cơ sở quan
trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mơ hình rừng trồng
hỗn lồi
2.2.2. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa
lá rộng
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cây lá
kim phục vụ cho công tác trồng rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan


9

Mạch…. Đa số các cơng trình tập trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật
phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý

hố học đất, tính chất hố học của nhựa…Về trồng rừng hỗn loài giữa cây lá
kim và cây lá rộng bản địa đã có một số nước nghiên cứu về vấn đề này song
chưa nhiều.
Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở
Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho

Th

thấy đã tạo ra những mô hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có

ai

tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mịn đất.

N

gu

Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài

ye

trên thế giới tuy chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách

n

lợi dụng độ tàn che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương

ni


U

thức bố trí lồi cây trong các mơ hình thí nghiệm và với những thơng tin về

2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

ity

rs

giá trị.

ve

tiểu hoàn cảnh rừng… là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm có



2.3.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa.

U
TN

Rất nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu thử nghiệm các phương
pháp trồng cây và chăm sóc khác nhau nhằm mang lại hiệu quả tốt trong trồng
rừng nhất.
Việt Nam là 1 quốc gia được đánh giá rất cao về tính đa dạng lồi cả
trong khu vực cũng như trên Thế Giới. Nhất là hệ thực vật với khí hậu nhiệt
đới mưa ẩm đã tạo giúp cho Việt Nam có những khu rừng rộng lớn với nhiều

loài, nhưng do nhu cầu đáp ứng cuộc sống của chính chúng ta mà dẫn đến
suy thối sự đa dạng này. Chính vì vậy, Nhà nước đã có nhiều chương trình
dự án hỗ trợ để xây dựng các vườn hỗn loài, khu bảo tồn nhằm bảo vệ được


10

tính đa dạng nguồn gen của những lồi cây bản địa vừa phục vụ mục đích
học tập và nghiên cứu khoa học.
Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các cơng trình nghiên cứu về rừng
trồng hỗn lồi và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một
số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng
hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng
lồi cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng
bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả

Th

nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng

ai

hỗn loài chủ yếu là các lồi có giá trị kinh tế cao.

N

Một số lồi cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam

gu


bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe

ye

(Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng chủ yếu tại các

n

trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh

ni

U

Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền

ve

Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh

rs

(Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh

ity

(Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia




conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng
(Endospermum chinense) ...

U
TN

ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng
Trần Ngũ Phương (2000) [19], cũng đã nghiên cứu xây dựng các mơ
hình trồng rừng hỗn lồi tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho
phịng hộ và sản xuất thơng qua các phương thức hỗn lồi khác nhau nhờ hỗn
loài giữa cây cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết
quả của các cơng trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở
miền Bắc Việt Nam, tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều
phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm
tươi. Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mơ hình trồng rừng hỗn lồi đáp


11

ứng mục tiêu phòng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mơ
hình hỗn lồi nổi bật là mơ hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng
và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.
Năm 1962, các nhà lâm học Học viện Nông lâm đã tiến hành thí
nghiệm trồng rừng hỗn lồi, lấy cây Mỡ (Manglietia glauca) làm đối tượng
chính của rừng hỗn loài và dùng các loài cây bạn theo từng cặp: Mỡ
(Manglietia glauca) + Lim Xanh (Erythrophloeum); Mỡ (Manglietia glauca)
+ Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) + Tếch (Tectona

Th


grandis). Mỗi loài trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m, kết

ai

quả cho thấy Xà cừ và Tếch không thích hợp với phương thức trồng này nên

N

tốc độ sinh trưởng chậm và bị các loài cây khác cạnh tranh, cuối cùng chỉ cịn

gu

Mỡ thuần lồi. Đối với Lim xanh, 2 năm đầu sinh trưởng kém, nhưng giai

ye

đoạn tiếp theo Lim xanh phát triển chiều cao nhanh hơn, đến tuổi 10 – 12

n

Lim xanh đã vươn lên cùng tầng với Mỡ. Trần Nguyên Giảng đã nhận xét

ni

U

rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn lồi với Mỡ nhưng chưa tìm được tỷ lệ

ve


thích hợp. Xét về mặt cải thiện đất, cây Lim xanh có thể là cây cải tạo đất

rs

khá tốt, nhưng Xà cừ và Tếch thể hiện tác dụng này chưa rõ.

ity

Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) [11], Nguyễn Ngọc Lung và Võ



Đại Hải (1996) [18], đã xây dựng 20 khu nghiên cứu định vị ở Tây Nguyên

U
TN

dưới các dạng thảm thực vật có cấu trúc khác nhau. Đây là những cơng trình
nghiên cứu tương đối tồn diện về xói mịn đất rừng ở nước ta, đặc biệt là đã
làm rõ vai trị phịng hộ chống xói mịn và điều tiết nước của rừng. Các
nghiên cứu của Võ Đại Hải cho thấy khi giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống
mức 0,3 - 0,4 thì dịng chảy mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên và 33,8%
đối với rừng Le. Khi độ dốc tăng lên thì thì lượng dòng chảy cũng tăng lên.
Chẳng hạn khi độ dốc tăng lên 2 lần thì lượng dịng chảy mặt tăng lên 58,1%.
Từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa
lá rộng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là cơng trình
nghiên cứu phục hồi rừng vùng Sơng Hiếu thơng qua việc xây dựng cấu trúc


12


hỗn loài Lát hoa với một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1994)[4].
Tác giả đã trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với một số loài cây lá
rộng bản địa như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia
mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum), Lõi thọ (Gmelina Arborea),
Ràng ràng (Orosia Pinnata) nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mơ
hình này được theo dõi đến năm thứ 10 kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng rừng Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài .
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát

Th

hoa đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn

ai

giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo), Nghiến (Burretiodendron

N

13 tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia)… ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh

gu

hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa [4].

ye

Khi đánh giá một số mơ hình trồng rừng hỗn lồi giữa cây bản địa với


n

Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, Hồng Văn Thắng và cộng sự (2005) [22]

ni

U

đã có nhận xét rằng hầu hết cây trồng chính trong các mơ hình rừng hỗn loài

ve

đều đã và đang bị cây phù trợ (Keo tai tượng) lấn át mạnh. Nhưng đối với mơ

rs

hình trồng rừng hỗn loài trong nghiên cứu đã điều chỉnh được cây phù trợ kịp

ity

thời nên bước đầu đã tạo điều kiện cho cây trồng chính sinh trưởng tốt, tỷ lệ



sống cao từ 80 – 93%. Tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần đạt trên 90%. Tác giả

U
TN

còn đề xuất được 2 mơ hình có triển vọng nhất đó là mơ hình trồng hỗn lồi với

thảm che Keo tai tượng 7 tuổi ở Ngọc Lặc - Thanh hóa và mơ hình trồn hỗn
lồi với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm ở Cầu Hai – Phú Thọ.
Khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài giữa các loài cây lá rộng bản địa
với cây ngoại nhập (Eucalyptus urophylla) ở Đoan Hùng – Phú Thọ, Nguyễn
Đức Thế (2007)[23] đã cho thấy cây Giổi xanh (Michelia mediocris) trồng
xen với Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) có khả năng sinh trưởng cao gấp
1,5 lần so với trồng thuần lồi.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn
loài bằng các lồi cây lá rộng cịn có một số cơng trình nghiên cứu tạo ra


13

rừng hỗn loài giữa cây lá kim với cây lá rộng, giữa các lồi cây ngoại nhập
với nhau. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của Phùng Ngọc Lan
(1986)[16] đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm
nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ,
mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. Kết quả cho thấy sau 2 năm sinh
trưởng của Thơng trồng hỗn lồi tốt hơn so với Thơng trồng thuần lồi. Tỷ lệ
hỗn giao chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thơng trên các cơng

Th

thức thí nghiệm. Đất dưới tán rừng được cải thiện tốt hơn, giun đất phát triển

ai

nhiều hơn so với nơi trồng thuần lồi. Điều này chứng tỏ đất dước các mơ


N

hình trồng rừng hỗn lồi thì các tính chất của đất đã được cải thiện rõ rệt. Với

gu

thí nghiệm trên sau 2 năm, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao

ye

của Thơng trồng thuần lồi đạt 2,53m trong khi đó chiều cao Thơng được

n

trồng hỗn lồi với Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 1:2 là 2,72m. Sinh

ve

hơn và nhanh hơn.

ni

U

trưởng đường kính của Thơng trồng hỗn loài với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng lớn

rs

2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa


ity

Ở nước ta, do giá trị của cây bản địa ngày càng được đánh giá cao



trong khi nhiều khu rừng đã được khuyến khích trồng. Địi hỏi chúng ta phải

U
TN

tìm ra được loại cây ưu thế hơn, sinh trưởng nhanh và phải bảo vệ được mơi
trường sinh thái. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên
cứu bảo tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam.
Phạm Xuân Hoàn (2002) [12] đã đề xuất 10 loài cây bản địa gồm: Gội
trắng (Aphanamixis grandifolia), Re hương (Cinnamomum iners), Nhội
(Bischofia trifoliate), Trám (Cinnamomum sp), Sấu (Dracontomelon
duperreanum), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Lim xanh (Erythrophloeum),
Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Dẻ (Castanopsis) và Kim giao
(Podocarpus fleurgi) để trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A.
auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) ở Vườn quốc gia Cát Bà - Hải


14

Phòng theo phương thức trồng hỗn giao theo hàng. Tác giả đã nhận thấy rằng
dưới tán rừng Keo tai tượng các loài cây bản địa sinh trưởng kém hơn dưới
tán rừng Keo lá tràm. Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trồng hỗn giao dưới
tán Keo tai tượng đạt 79,1%, thậm chí lồi Sấu chết hồn tồn. Trong khi đó,
ở dưới tán Keo lá tràm tỷ lệ sống đạt tới 95,3%. Lượng tăng trưởng thường

xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cũng
cao hơn so với dưới tán rừng Keo tai tượng. Ví dụ như Gội trắng có lượng
tăng trưởng bình qn về đường kính gốc 0,61cm, tăng trưởng bình qn về

Th

chiều cao vút ngọn đạt 0,45m và tăng trưởng đường kính tán lá đạt 0,8 m.

ai

Tác giả cho rằng tầng cây cao là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng

N

đến khả năng sinh trưởng và phát triển của các loài cây bản địa trồng dưới

gu

tán. Hoàng Vũ Thơ (1998) cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố

ye

sinh thái đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum) trồng dưới tán

n

rừng, kết quả cho thấy Lim xanh sinh trưởng tốt nhất ở độ tàn che tầng cây

ni


U

cao từ 0,1- 0,4.

ve

Việt Nam là một nước đa dạng về hệ thực vật, song đó là sự khai thác

rs

các lồi thực vật cũng rất lớn đã đẩy sự đa dạng của Việt Nam đang giảm

ity

dần, vì vậy nhà nước cũng đẩy mạnh việc xây dựng mới các vườn thực vật



hoặc bổ sung mở rộng diện tích các vườn thực vật đã được xây dựng từ lâu

U
TN

như Thảo cầm viên xây dựng từ năm 1864, Thảo Cầm Viên có 1800 cây gỗ
thuộc 260 lồi, khơng những thực vật mà cịn có cả động vật khoảng 26 lồi
với diện tích hiện nay khoảng 17 hecta. Bên cạnh đó thì một số vườn thực vật
được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại vừa lồng
ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như vào năm
2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây dựng vườn
thực vật này khoảng 50,3 ha trên khu đất nương rẫy trồng cây hàng năm.

Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40ha.
Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong
trường giúp học sinh-sinh viên có nơi học tập ngồi giờ lý thuyết khô khan,


15

tất nhiên đồng thời vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008
trường tiểu học Lương Thế Vinh (Thủ Đức) có diện tích khoảng 300m2 với
hơn 100 các loại cây và các trường tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dù trên thế giới hay trong nước thì sự cấp thiết
của việc bảo tồn các loài thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng là việc cấp
bách, bên cạnh đó ta có thể tạo nơi học tập nghiên cứu, tham quan giải trí cho
mọi người với thực trạng hiện nay thì việc xây dựng thêm các vườn thực vật
đảm bảo cho việc bảo tồn, tăng sự đa dạng sinh học, và hồn tồn có thể thu

Th

được nguồn lợi từ các vườn thực vật như nguồn tri thức, kinh tế và rất nhiều

ai

giá trị vô vàn nữa.

N

Các nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus

gu


massoniana Lamb) Thực tế đã chứng minh rằng rừng trồng thuần lồi, nhất là

ye

rừng trồng một số lồi Thơng ở nước ta trong những năm qua rất kém bền

n

vững, dịch sâu róm thơng thường xun xuất hiện khơng những hạn chế sinh

ve

sinh thái khá rõ cụ thể như:

ni

U

trưởng và khả năng cung cấp nhựa mà còn làm ảnh hưởng đến mơi trường

rs

Từ năm 1937 sâu róm thơng đã phá hoại mạnh trên nhiều diện tích

ity

trồng Thơng thuộc dẫy núi Nham Biền (Yên Dũng - Bắc Giang). Tháng 8 -




1958 sâu róm thơng phá hại nghiêm trọng ở Phú Nham, Phú Điền, Sơn Viện

U
TN

thuộc tỉnh Thanh Hố, diện tích bị sâu ăn trụi lá Thông khoảng gần 100 ha.
Năm 1958 và 1959 ở Bắc Giang, sâu róm thơng lại phát dịch đã gây hại 160
ha rừng Thông đuôi ngựa tại dãy núi Neo thuộc huyện Yên Dũng, sâu còn ăn
cả cây con mới đem trồng được 2 năm, làm thiệt hại khá nhiều cho công tác
trồng rừng nơi đây. Từ năm 1959 - 1960 ở Nghệ An đã phát sinh nạn dịch
sâu róm thơng rất lớn làm trụi 515 ha rừng Thơng. Khơng chỉ có sâu hại
thơng mà cịn thường xảy ra các loại bệnh dịch nguy hiểm như: Bệnh khô
xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông… đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hàng ngàn ha rừng và sản xuất lâm nghiệp ở nước ta.


16

Để khắc phục vấn đề này, gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
trồng một số lồi cây bản địa dưới tán rừng Thơng nhằm chuyển hóa rừng
Thơng thuần lồi thành rừng hỗn lồi, điển hình là một số cơng trình nghiên
cứu sau đây:
Tại Núi Luốt – Đại học Lâm Nghiệp – Xuân Mai, Phạm Xuân Hoàn
(2002)[12] đã nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đi
ngựa và Keo lá tràm. Hai lồi cây này được sử dụng để tạo lập hoàn cảnh ban
đầu từ năm 1985, khi độ tàn che của rừng đạt 0,7 – 0,8 vào các năm 1990 –

Th

1991 thì các lồi cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng. Tại khu thực


ai

nghiệm này, số loài cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng Keo và

N

Thơng là 165 lồi khác nhau. Dưới tán rừng Thơng trồng gồm 27 lồi, dưới

gu

tán rừng Keo trồng gồm 21 lồi, số cịn lại được trồng dưới tán rừng hỗn lồi

ye

Thơng – Keo lá tràm, Thông – Keo tai tượng và Bạch đàn…Kết quả sau 10

n

năm trồng cây bản địa dưới tán cho thấy tỷ lệ sống của cây bản địa dưới tán

ni

U

rừng Thông đạt 93,2% và dưới tán rừng Keo lá tràm đạt 91,2%. Tăng trưởng

ve

thường xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa có sự phân hóa rõ rệt


rs

ở các loài. Tuy nhiên, đáng chú ý nhất là một số loài cây thường được đánh

ity

giá là sinh trưởng chậm như Đinh thối, Re hương, Lim xanh, Sưa…nhưng ở



giai đoạn chịu bóng dưới tán rừng Thơng và Keo lại có tăng trưởng khá

U
TN

nhanh, cụ thể là: Re hương có ZDoo = 0,5cm, ZHvn = 0,5m, ZDt = 0,2m;
Lim xanh có ZDoo = 0,5cm, ZHvn = 0,45m, ZDt = 0,15m. Tác giả còn nhận
xét khả năng sinh trưởng và phát triển các loài cây bản địa trên chịu sự chi
phối, ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố độ tàn che của tầng cây cao (giai
đoạn chịu bóng…), cường độ ánh sáng, đất đai... Cũng tại Trường Đại Học
Lâm nghiệp - Xuân Mai đã xây dựng vườn thực vật với gần 300 lồi cây bản
địa trồng dưới tán rừng Thơng mã vĩ (Pinus massoniana), và Keo tai tượng
(A. mangium). Sau nhiều năm nghiên cứu đã tìm ra một số lồi cây thích hợp
trồng dưới tán rừng như: Đinh thối (Fernandoa brilletii), Máu chó (Knema
pierrei), Tai chua (Garcinia cowa), Re hương (Cinnamomun camphora)…


×