Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ DƯƠNG

ai

Th
N

Tên đề tài:

gu

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG TÁO

n

ye

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

ni

U
ity

rs

ve


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


: Chính quy

Chun ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015-2019

U
TN

Hệ đào tạo

Thái nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ DƯƠNG


ai

Th
N

Tên đề tài:

gu

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG TÁO

n

ye

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

ni

U
ity

rs

ve

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


: Chính quy


Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: 47 - TT N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015-2019

U
TN

Hệ đào tạo

Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Minh Tuấn

Thái nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với tất cả các sinh
viên nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố và hệ thống
hóa kiến thức đã học vào thực tế. Đồng thời giúp sinh viên có điều kiện làm
quen với công việc sản xuất, học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chun
mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học. Từ
đó tạo cho mình tác phong nhanh nhẹn, tính sáng tạo và say mê trong công

Th

việc, trở thành người cán bộ khoa học thực thụ góp phần vào sự phát triển của

ai

nền nông nghiệp nước nhà.

gu

N

Xuất phát từ quan điểm trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Nơng học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành đề tài:
Nông lâm Thái Nguyên”

n

ye

“Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường Đại học


U

ni

Để hồn thành được đề tài này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

ve

tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa nơng học và tồn thể các

ity

rs

thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng
dẫn TS.Nguyễn Minh Tuấn tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi vượt qua những bỡ



ngỡ, khó khăn trong suốt thời gian thực tập để hồn thành nhiệm vụ của mình.

U
TN

Nhân dịp này tơi xin được cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới sự giúp đỡ to
lớn của q thầy cơ, gia đình và bạn bè.

Do điều kiện thời gian và trình độ cịn nhiều hạn chế nên bản chun đề
của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi kính mong các thầy cơ giáo
và các bạn đóng góp ý kiến để bản chun đề của tơi được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nông Thị Dương


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH ............................................................... vi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
I Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

Th

1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

ai

1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2

N

gu

1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2


ye

1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2

n

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2

U

ni

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

ve

2.1.Cở sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3

ity

rs

2.2. Nguồn gốc .................................................................................................. 3
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây táo. ........................................................... 6



2.3.1 Đặc điểm của rễ ........................................................................................ 6


U
TN

2.3.2 Đặc điểm của thân, cành .......................................................................... 7
2.3.3 Đặc điểm của lá ........................................................................................ 7
2.3.4 Đặc điểm của hoa ..................................................................................... 7
2.3.5. Đặc điểm của quả ................................................................................... 8
2.4. Yêu cầu sinh thái của cây táo ..................................................................... 8
2.4.1. Ánh sáng .................................................................................................. 8
2.4.2. Nhiệt độ ................................................................................................... 8
2.4.3. Nước ........................................................................................................ 9
2.4.4. Ẩm độ ...................................................................................................... 9


iii

2.4.5. Đất đai và dinh dưỡng ........................................................................... 10
3. Tình hình sản xuất táo trong nước và trên thế giới ..................................... 10
3.1. Tình hình sản xuất táo trên thế giới ......................................................... 10
3.2. Tình hình sản xuất táo trong nước ........................................................... 15
4. Tình hình nghiên cứu về cây táo trong nước và trên thế giới ..................... 18
4.1. Tình hình nghiên cứu về cây táo trên thế giới ......................................... 18
4.2. Tình hình nghiên cứu về cây táo trong nước ........................................... 22
Phần 3 : NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 30

Th

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 30

ai


3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32

N

gu

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 32

ye

3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32

n

3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 32

U

ni

3.4.2 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: ......................................................... 33

ve

3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34

ity

rs


PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 35
4.1. Đặc điểm hình thái của cây táo ................................................................ 35



4.1.1. Sự tăng trưởng về chiều cao của các giống táo sau trồng. ........................... 35

U
TN

4.1.2 Sự tăng trưởng về đường kính của cây táo. ........................................... 38
4.2. Động thái phát triển lộc của các giống táo trong thí nghiệm. .................. 44
4.2.1. Động thái tăng trưởng lộc hè của các giống táo trong thí nghiệm........ 44
4.2.1.1 Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 44
4.2.1.2 Động thái tăng trưởng đườngkính lộc hè của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 46
4.2.1.3. Động thái tăng trưởng số lá lộc hè của các giống táo trong thí nghiệm ..... 48
4.2.2. Động thái tăng trưởng lộc thu của các giống táo trong thí nghiệm ...... 50


iv

4.2.2.1 Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 50
4.2.2.2 Động thái tăng trưởng đườngkính lộc thu của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 54
4.2.2.3 Động thái tăng trưởng số lá lộc thu của các giống táo trong thí nghiệm ......56
4.2.3. Động thái tăng trưởng lộc đơng của các giống táo trong thí nghiệm ... 58

4.2.3.1 Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đơng của các giống táo trong thí
nghiệm ............................................................................................................. 58

Th

4.2.3.2 Động thái tăng trưởng đường kính lộc đơng của các giống táo trong

ai

thí nghiệm........................................................................................................ 61

N

gu

4.2.3.3 Động thái tăng trưởng số lá lộc đơng của các giống táo trong thí

ye

nghiệm ............................................................................................................. 63

n

4.3. Sâu bệnh hại ............................................................................................. 66

U

ni

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 69


ve

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 69

ity

rs

5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 69
LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 70

Phụ lục 3

U
TN

Phục lục 2



Phụ lục 1


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất táo của một số châu lục năm 2017.......................... 13
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất táo trên thế giới giai đoạn 2010- 2017 .................... 14
Bảng 3.3. Tình hình sản xuất táo ở một số nước trên thế giới năm 2017................... 14

Bảng 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao của cây táo sau trồng theo tháng 35
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng đường kính của cây táo sau trồng theo tháng ....39
Bảng 4.3. Thời gian ra lộc hè của cây táo............................................................ 41

Th

Bảng 4.4. Thời gian ra lộc thu của cây táo .......................................................... 42

ai

Bảng 4.5. Thời gian ra lộc đông của cây táo................................................... 43

N

gu

Bảng 4.6: Động thái phát triển chiều dài lộc hè .............................................. 44

ye

Bảng 4.7: Động thái phát triển đường kính lộc hè .......................................... 46

n

Bảng 4.8: Động thái phát triển số lá/ lộc hè .................................................... 48

ni

U


Bảng 4.9: Động thái phát triển chiều dài lộc thu ............................................ 50

ve

Bảng 4.10: Động thái phát triển đường kính lộc thu ...................................... 54

rs

Bảng 4.11: Động thái phát triển số lá lộc thu ................................................. 56

ity

Bảng 4.12: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông .................................... 58



Bảng 4.13: Động thái tăng trưởng đường kính lộc đơng ................................ 61

U
TN

Bảng 4.14: Động thái phát triển lá lộc đơng ................................................... 63
Bảng 4.15: Tình hình sâu bệnh hại giống các giống táo đợt lộc hè ....................... 66
Bảng 4.16: Tình hình sâu bệnh hại giống các giống táo đợt lộc thu ...................... 66


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU VÀ HÌNH
Biểu đồ 1: tăng trưởng chiều cao cây sau trồng ................................................... 38

Biểu đồ 2: tăng trưởng đường kính sau trồng ................................................. 41
Biểu đồ 3: Tăng trưởng chiều dài lộc hè ......................................................... 46
Biểu đồ 4: Tăng trưởng đường kính lộc hè ..................................................... 48
Biểu đồ 5: Tăng trưởng số lá lộc hè ................................................................ 50
Biểu đồ 6: Tăng trưởng chiều dài lộc thu .......................................................... 53

Th

Biểu đồ 7: Tăng trưởng đường kính lộc thu.... Error! Bookmark not defined.

ai

Biểu đồ 8: Tăng trưởng số lá lộc thu............................................................... 58

N

gu

Biểu đồ 9: Tăng trưởng chiều cao lộc đông .................................................... 60

ye

Biểu đồ 10: Tăng trưởng đường kính lộc đơng ............................................... 62

n

Biểu đồ 11: Tăng trưởng đường kính lộc đơng ............................................... 64

U


ni

Hình 4.7. Sâu cuốn lá hại táo.............................................................................. 67

ity

rs

ve

Hình 4.8. Sâu róm hai táo .................................................................................. 68


U
TN


1

PHẦN 1 MỞ ĐẦU
I Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây táo có tên khoa học Ziziphus mauritiana, thuộc họ táo ta
Rhamnaceae, loài Ziziphus mauritiana Lamk là cây có nguồn gốc phát sinh từ
vùng Trung Á bao gồm Tây Bắc Ấn Độ, Afghanistan, Tatjikistan, Uzbekistan,
Tây Bắc Trung Quốc. Cây táo thích nghi rộng rãi với nhiều vùng khí hậu khác
nhau, sinh trưởng phát triển nhanh, chống chịu sâu bệnh khá, tuổi thọ kéo dài,

Th


có sản lượng ổn định, ra hoa nhiều lứa và hàng năm, khơng có hiện tượng ra

ai

qủa cách năm. Hiện nay, táo được trồng rộng khắp trên thế giới như châu Phi,

N

gu

châu Mỹ, châu Úc và châu Á, trong đó châu Á là khu vực cây táo được trồng

ye

phổ biến nhất. Táo đã được trồng lâu đời trong vườn gia đình của nhân dân ta.

n

Hàm lượng vitamin C trong táo chỉ đứng thứ hai sau ổi và cao hơn nhiều so

U

ni

với cam quýt. Một số nghiên cứu cho thấy táo có những đặc tính sinh học tốt

ve

đối sức khỏe, bao gồm thuốc an thần, giảm đau, kháng khuẩn, kháng nấm và,


ity

rs

hoạt động chống co thắt [18],… Quả táo có thể ăn tươi rất giịn ngọt và thơm
ngon hoặc có thể chế biến thành mứt kẹo , nước uống, các loại rượu co tác



dụng bồi dưỡng cơ thể vì chứa nhiều chất dinh dưỡng. Các bộ phận của cây

U
TN

táo là nguồn thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền như: Cùi
táo xấy khô và nhân hạt táo dùng làm thuốc bổ an thần[9] . Ở nước ta táo
được trồng ở nhiều nơi cả miền Bắc và miền Nam với các giống táo như táo
chua , táo Thiện Phiến ngọt , táo Gia Lộc… và một số giống táo mới nhập
như táo Đài Loan, táo Thái Lan. Hiện nay nhiều giống táo nhập nội và lai tạo
mới đã được trồng ở nhiều vùng trên cả nước. Tuy nhiên, sản xuất táo ở Miền
Bắc nói chung nhỏ lẻ, mang tính manh mún tự phát và sản phẩm tiêu thụ ngay
trong vùng, các giống táo năng suất chưa cao, chất lượng chưa tốt. Mặt khác
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu khỏa nghiệm đánh giá tính thích ứng của


2

một giống táo nào đó với các vùng sinh thái. Vì vậy, để nâng cao năng suất và
đảm bảo chất lượng thì vấn đề đặt ra là phải chú trọng đến việc tuyển chọn
giống ở một số vùng sinh thái các tỉnh phía Bắc. Trên cơ sở đó, tơi tiến hành

thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được khả năng thích ứng của một số giống táo tại Trường Đại học
Nơng Lâm Thái Ngun

Th

1.3. u cầu

ai

Đánh giá đặc điểm hình thái của các giống táo trong thí nghiệm

N

gu

Đánh giá khả năng sinh trưởng các đợt lộc của các giống táo trong thí nghiệm
1.4. Ý nghĩa của đề tài

n

ye

Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của các giống táo trong thí nghiệm

U

ni


1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

ve

Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở cho việc thực hiện các đề tài nghiên

ity

rs

cứu tiếp theo về cây táo tại Thái Nguyên, là tư liệu, nguồn tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo trong và ngoài nhà trường.



Rèn luyện và nâng cao khả năng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

U
TN

cho sinh viên, là một cơ sở và tiêu chí cho việc đánh giá chất lượng sinh viên
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Bước đầu đưa ra được các đánh giá về khả năng sinh trưởng của các
giống táo nghiên cứu khi trồng tại Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
tác động đến sinh trưởng phát triển năng suất và chất lượng của các giống táo.
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng của giống táo để cung cấp
cho sản xuất thêm giống táo mới có khả năng thích nghi tốt.



3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cở sở khoa học của đề tài
Cây táo thuộc loại cây ăn quả thân gỗ, sống lâu năm,chiều cao khoảng
3-12m. Ở nước ta hiện nay có nhiều giống táo: táo Gia Lộc, táo Thái Lan quả
dài, táo Thái Lan quả tròn, táo ngọt H12, táo xuân 21, táo Thiện phiến ngọt,
táo Thiện phiến chua, táo đại (Đại táo),… có nhiều giống táo cho quả rất sớm,
chỉ sau 1 năm trồng. Tuy nhiên tất cả các loại cây ăn quả nói chung và cây táo
nói riêng đều chịu tác động và ảnh hưởng bởi các nhân tố sinh thái như: Khí

Th

hậu, độ ẩm, lượng mưa, đất đai, dinh dưỡng,... Khả năng sinh trưởng và phát

ai

triển của cây trồng phản ánh mức độ thích nghi của cây trồng đó với các yếu

N

gu

tố tác động. Sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến cây được phản ánh thông

ye

qua năng suất và chất lượng sản phẩm mà cây tạo ra. Tùy từng loại giống khả


n

năng thích nghi của cây với mỗi trường sống cũng khác nhau. Do đó, việc

U

ni

theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển, nghiên cứu đánh giá và khảo

ve

nghiệm các giống táo thí nghiệm là rất cần thiết. Qua đó đánh giá được khả

ity

rs

năng thích nghi của các giống táo tại Thái Nguyên. Để chọn được giống táo
phù hợp cho sản xuất với quy mơ lớn thì cần nghiên cứu đánh giá và khảo



nghiệm giống để tránh được các rủi lo khi chọn giống không phù hợp. Khảo

U
TN

nghiệm giống cây trồng là một quá trình theo dõi, đánh giá nhằm xác định

tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá trị canh tác, giá trị sử dụng
của giống cây trồng trong điều kiện không gian và thời gian xác định. Từ
những khảo nghiệm và đánh giá giúp cho việc lựa chọn loại cây phù hợp với
điều kiện sinh thái vùng và biện pháp kỹ thuật thích hợp đem lại hiệu quả cao
cho người sản xuất.
2.2. Nguồn gốc
Táo ta (Ziziphus mauritiana) là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới,
thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo


4

Ấn Độ hay táo Điền (táo Vân Nam), táo gai Vân Nam. Cây có thể lớn rất
nhanh thậm chí trong các khu vực khô và cao tới 12 mét và đạt tuổi thọ 25
năm. Nó có nguồn gốc ở châu Á (chủ yếu là Ấn Độ) mặc dù cũng có thể tìm
thấy ở châu Phi. [29]
Theo De Candolle (1886) nguồn gốc táo là từ vùng Trung Á, bao gồm
các vùng Tây Bắc Ấn Độ, Apgannistan,tatjikistan, Uzbekistan và Trung
Quốc. Ở Ấn Độ hầu như có đủ các dạng cây dại, bán hoang dại và cây
trồng.Ở Trung Quốc táo được trồng rất sớm, cách đây hơn 3000 năm người ta

Th

đã mô tả 11 giống táo ở Trung Quốc (Vũ Công Hậu, 1999), Trần Thế Tục và

ai

Phạm Văn Côn (2002). [9]

N


gu

Liu và Cheng (1995), cho rằng vùng Indo- Malaysia, Nam và Đông

ye

Nam Á là trung tâm về cả sự phát triển và phân bố của lồi Ziziphus. Theo De

n

Candolle (1886) có thể ở Myanmar (Burma) và Ấn Độ. Giả thuyết này dựa

U

ni

trên tập hợp tiêu bản của Wallich từ Burma, ghi chép bởi Kurz về thực vật ở

ve

Burma tại rừng khô gần Avar và Prome, Beddone, vườn thực vật tại Ấn Độ,

ity

rs

nói rõ nó có mặt ở đó trong một trạng thái hoang dã, mơ tả nó bởi Rheede trên
bờ biển Malabar và sự tồn tại của ba tên tiếng Phạn và những tên khác bằng




tiếng Ấn Độ. Forskal và Delile, đầu thế kỷ 18 đã khơng thấy lồi này ở

U
TN

Arabia, Ai Cập và một số khu vực ở châu Phi và Robert Brown và Thonning
đã khơng thấy nó ở Guinea. Nó xuất hiện để được giới thiệu tại Arabia và Ai
Cập, và phải được lan sang Zanzibar từ châu Á, và với nhiệt độ giống châu
Phi. Dựa trên sự miêu tả của Rumphius nó như một lồi thuộc Ấn Độ (Pareek,
2001). [17]
Theo Nguyễn Đăng Nghĩa (2006) thì táo là cây ăn quả nhiệt đới có
nguồn gốc ở châu Phi. Táo được trồng chủ yếu ở nhiều nước xứ nóng Đơng
Nam Á. Ở Trung Quốc, cây táo trồng tới vĩ độ 44o Bắc (Thẩm Dương), cách
đây tới 3000 năm, người ta đã mô tả 11 giống táo. [10]


5

Theo Agroforestry Database 4.0, táo là cây bản địa của những vùng
sau: Afghanistan, Algeria, Australia, Bangladesh, China, Egypt, India,
Indonesia, Iran, Kenya, Libyan Arab Jamahiriya, Malaysia, Nepal, Pakistan,
Thailand, Tunisia, Uganda, Vietnam. Và là cây ngoại lai của những vùng:
Angola, Barbados, Botswana, Burkina Faso, Cambodia, Cameroon, Chad,
Congo, Cote d'Ivoire, Ethiopia, Gambia, Ghana, Grenada, Guinea, Lesotho,
Madagascar, Malawi, Mali, Mauritania, Mozambique, Namibia, Niger,
Nigeria, Philippines, Senegal, Sierra Leone, Somalia, South Africa, Sudan,

Th


Swaziland, Tanzania, Zambia, Zimbabwe. [16]

ai

Táo là cây bản địa thuộc vùng Đông Nam Á hoặc Đông Phi. Táo được

N

gu

ghi nhận xuất hiện lần đầu tiên tại eo biển Torres vào năm 1863, và tại

ye

Townsville, Queensland vào nawm1916. (Weed Management Plan for Chinee

n

Apple(Ziziphus mauritiana). Đây là lồi cây phổ biến ở phía Bắc Queensland.

U

ni

(Fact sheet, Declared class 2 pest plant). [12]

ve

Một số tài liệu khác cho biết, táo ta hay táo chua (Ziziphus mauritiana)


ity

rs

là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới, thuộc về họ Táo (Rhamnaceae). Tại
Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo Ấn Độ hay táo Điền (táo Vân Nam),



táo gai Vân Nam. Cây có thể lớn rất nhanh thậm chí trong các khu vực khô và

U
TN

cao tới 12 mét và đạt tuổi thọ 25 năm. Nó có nguồn gốc ở châu Á (chủ yếu là
Ấn Độ) mặc dù cũng có thể tìm thấy ở châu Phi. Cũng như vậy, trang
www.fruits.soton.ac.uk cho rằng táo (Ziziphus mauritiana) là một cây ăn quả
thương mại quan trọng của vùng nhiệt đới, cây được trồng ở hầu hết các vùng
đất thuộc tiểu lục địa Ấn Độ, châu Phi và phía Bắc Australia để dùng làm quả
ăn tươi. Đây là một loại cây rất tốt để trồng ở những vùng khơ vì nó có thể
chịu hạn trong giai đoạn dài. Nó có một rễ cọc rất dài đâm sâu và có thể chịu
được nhiệt độ cao trong suốt mùa hè. [33]


6

Phân loại thực:
Cây táo có tên khoa học là:. Ziziphus mauritiana LAM.
Bộ: Rosales

Họ: Rhamnaceae
Chi: Ziziphus
Loài: Z. mauritiana. [29]
Họ Táo (Rhamnaceae) là một họ lớn trong thực vật có hoa, chủ yếu là
cây gỗ, cây bụi và một số dây leo. Họ này chứa khoảng 50-60 chi và khoảng

Th

870-950 loài (APG II cơng nhận 52 chi với 925 lồi). Họ Rhamnaceae phân

ai

bố rộng khắp thế giới, nhưng là phổ biến hơn trong khu vực cận nhiệt đới và

N

gu

nhiệt đới. Chứng cứ hóa thạch của họ Rhamnaceae có từ tầng Cenomanum

ye

(Hậu Phấn trắng). Trong chi Ziziphus thuộc họ Rhamnaceae có tới 40 loài

n

trồng ở vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới vủa Bắc bán cầu. Ziziphus/Jujube (táo

U


Trung Quốc) và Ziziphus mauritiana (táo Ấn Độ) là 2 loài quan trong nhất.

ve

ni

Các giống táo ta của Việt Nam thuộc nhóm giống táo Ấn Độ. Ở Trung Quốc
người ta đánh giá rất cao cây táo vì có giá trị dinh dưỡng cao dùng làm thuốc

rs

ity

và là cây xóa đói giảm nghèo cho nơng dân miền núi. Có hơn 125 giống táo



được trồng ở các vùng của Ấn Độ từ Nam lên Bắc. Tùy theo điều kiện khí hậu
(Trần Thế Tục và Phạm Văn Cơn, 2002). [9]

U
TN

đất đai tập quán của mỗi vùng mà người ta chọn những giống trồng thích hợp
Từ các nghiên cứu trên ta thấy rằng, táo là một loại cây ăn quả thuộc họ táo
(Rhamnaceae), phân bố khắp thế giới, nhưng phổ biến hơn hẳn là ở khu vực
cận nhiệt đới và nhiệt đới.
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây táo.
2.3.1 Đặc điểm của rễ
Bộ rễ táo phân bố khá rộng và sâu, có khi đâm trên 1m và rộng tới

10m, trong đó rễ tơ (mang nhiều rễ hấp thụ dinh dưỡng) tập trung ở lớp đất


7

mặt 20-40cm và phạm vi trong và ngoài tán cây. [9] Bộ rễ phát triển mạnh, ăn
sâu nên chống gió bão tốt, có thể dùng làm cây chắn gió.
2.3.2 Đặc điểm của thân, cành
Cây táo ta thuộc họ Rhamnaccae, tên khoa học Ziziphus mauritiana
Lamk. Chúng có thể là loại cây bụi rậm rạp, cao từ 1,2-1,8m hoặc cây thân gỗ
cao từ 3-9m hay thậm chí tới 12m, mọc thẳng xuống hoặc tỏa tán rộng. Trên
thân và cành có nhiều gai. Gai táo mọc thành từng đôi một ở hai cuống lá. Ở
các cấp cành dưới, gai tương đối cứng, sau đó có thể gẫy và rụng dần. Với các

Th

cành rủ xuống có hoặc khơng có lơng bao phủ, các cành nhánh ngoằn ngo,

ai

khơng gai hoặc có các gai nhỏ thẳng và sắc (The Plant List, 2010). Cây táo

N

gu

phát triển nhanh nên cần đốn sao cho có nhiều cành mọc thêm vào mùa xuân,

ye


quả táo mọc ở đầu cành nên càng sai quả. Có 2 cách đốn: Đốn phớt (sau thu

n

hoạch đốn hàng năm)và đốn đau (chỉ để lại gốc của 3 cành lớn tạo tán).

ni

U

2.3.3 Đặc điểm của lá

ve

Lá táo là loại lá đơn, hình trái xoan, trứng, trịn bầu dục hơi tròn, hơi

ity

rs

nhọn ở đầu,mặt trên mầu xanh đậm, dầy, cứng và nhẵn, ở mặt dưới có lơng
dày, mềm, màu trắng bạc ở mặt dưới. [9] Các gân chính trong lá gần như song



song. Theo thời gian, những chiếc lá thường bị nhiễm nấm, khiến cho những

U
TN


chiếc lá có màu vàng lốm đốm ở trên và màu đen bên dưới. [14]
2.3.4 Đặc điểm của hoa

Hoa tương đối nhỏ tập trung thành xim (chùm) ở nách lá, màu trắng hơi
xanh, hoa nhỏ li ti trông xa khá giống hoa nhãn. năm đài hình tam giác, nhọn,
nhẵn ở mặt trong, có lông ở mặt lưng, ống dài bằng thùy dài. Tràng hoa có
năm cánh hình bầu dục rộng, mép cong vào trong, rất lõm, màu trắng nhạt, có
móng hẹp, đĩa mật có năm thùy. Bầu 2 ơ ẩn sâu trong đĩa mật, chỉ lộ một ít ở
đỉnh, vịi chia đơi, 2 ơ mỗi ơ có một nỗm. Số lượng hoa rất lớn vì hoa ra liên


8

tục trong thời gian dài. Trong từng chùm hoa nở liên tục cho đến khi hoa đậu
quả, số lượng hoa lên tới 50-55 hoa.[9]
2.3.5. Đặc điểm của quả
Quả hạch hình cầu, vỏ nhẵn.[9] Quả táo có thể có hình trứng hoặc trịn,
khi non táo có màu xanh ngọc, khi táo chín chuyển màu vàng xanh, cam nhạt,
hoặc hơi trắng. Táo có vị ngon, ngọt, có loại hơi chua, giịn, chứa nhiều thịt,
nhiều nước, khi táo chín thì mềm, hơi xốp. Giữa thịt có hạt cứng, dài, thn
nhọn ở hai đầu, trên hạt có những vết nhấp nhơ lồi lõm. Trong hạt có nhân

Th

hình bầu dục dài, ăn có vị bùi , thơm. Quả táo chứa nhiều dinh dưỡng: 1 quả

ai

táo chứa 50-80 calories, không chứa muối và chất béo nhưng giàu vitamin A,


N

gu

C, nhiều canxi, pectin, phốt pho, ….Theo nghiên cứu tại Braxin, người ăn 1

ye

quả táo trước bữa ăn sẽ giảm được 33% trọng lượng cơ thể. Táo lại giúp

n

nhuận tràng, làm đẹp da, làm đẹp. Táo cịn có tác dụng chữa bệnh: theo

U

ni

nghiên cứu khoa học, nếu ăn 5 quả táo/tuần sẽ có tác dụng giảm nguy cơ mắc

ve

nhiều bệnh nguy hiểm: bệnh trĩ, các bệnh về hô hấp như hen suyễn, các bệnh

2.4. Yêu cầu sinh thái của cây táo



2.4.1. Ánh sáng


ity

rs

về da, làm trơn phổi, giúp tim khỏe mạnh, giảm rối loạn đường ruột…[31]

U
TN

Táo là cây ưa sáng nên suốt cả quá trình nảy mầm đến chín đều địi hỏi
ánh sáng mạnh. Nếu thiếu ánh sáng cành mảnh, mật độ cành thấp, lá vàng,
đặc biệt là hoa dễ bị rụng khó thụ phấn thụ tinh, làm cho quả ít năng suất và
phẩm chất thấp hoặc kém.[9] Cây táo ưa nắng, sáng, khơng gian thống đãng
cây sẽ cho nhiều quả và ít sâu bệnh.[31]
2.4.2. Nhiệt độ
Do cây táo có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên có yêu cầu về nhiệt độ
tương đối cao. Hạt táo cần nhiệt độ trung bình trên 15oC thì mới có thể nảy
mầm, nhiệt độ để hạt nảy mầm tốt nhất là 20-25oC. Vì vậy khi gieo hạt táo


9

vào khoảng thời gian từ tháng 2 trở đi thì hạt mới có khả năng nảy mầm tốt và
đồng đều. Khi hạt nảy mầm gặp điều kiện nhiệt độ thấp thì cây con dễ bị bệnh lở
cổ rễ nhất là trong điều kiện ẩm độ khơng khí và ẩm độ đất đều cao ( trên 85%).
Đối với cây lớn, ở nhiệt độ dưới 15oC thì cây hầu như ngừng sinh
trưởng, không ra cành mới hoặc cành lá non không lớn lên được,dễ bị bệnh
phấn trắng. Khi nhiệt độ càng tăng táo sinh trưởng càng mạnh. Thậm chí khi
nhiệt độ ngồi trời tăng trên 40oC người ta cũng không thấy cây táo bị hại.
Táo phân hóa tốt nhất ở nhiệt độ 25-30oC. Cịn thời kỳ cây đậu quả khơng u


Th

cầu q khắt khe về nhiệt độ.[9] Cây táo chịu được khoảng nhiệt độ rộng, cây

ai

ưa mát, nhiệt độ từ 16-32oC. Để cây sai quả cần sự chênh lệch nhiệt độ giữa

N

ye

2.4.3. Nước

gu

ngày và đêm khoảng 10 độ.[31]

n

Táo rất cần nước vì khối lượng lá, hoa quả nhiều, tổng khối lượng diện

U

ni

tích thốt hơi nước lớn. Do đó táo ln ln u cầu độ ẩm đất 70-75%, nếu

ve


thấp hơn 70% thì sinh trưởng chậm quả bé. Vì thế, trong thời kỳ gặp hạn phải

ity

rs

chú ý tưới nước, cung cấp đủ nước cho cây sinh trưởng phát triển. Táo tuy là
cây có khả năng chịu ẩm và chịu úng, nhưng bị úng kéo dài cũng khơng có lợi



đối với cây, cây con có thể bị chết, còn cây lớn dễ bị vàng lá, rụng hoa, rụng

U
TN

quả non và thối quả nặng, đặc biệt khi độ ẩm khơng khí trên 85%.[9] Trong
giai đoạn trưởng thành cây táo cần nhiều nước, nên tưới cho cây vào buổi
sáng. Vì trong giai đoạn ra hoa đậu quả, nếu tưới quá ít nước hoặc nắng hạn
hoa táo bị rụng, quả nhỏ, vỏ dày, quả có vị chát và kém chất lượng.
2.4.4. Ẩm độ
Cây Táo là loại cây ưa ẩm trung bình,[31] cây táo ln ln u cầu độ
ẩm đất 70-75%, nếu thấp hơn 70% thì sinh trưởng chậm quả bé.[9] Khi hạt
nảy mầm gặp điều kiện nhiệt độ thấp thì cây con dễ bị bệnh lở cổ rễ nhất là
trong điều kiện ẩm độ khơng khí và ẩm độ đất đều cao ( trên 85%).


10


2.4.5. Đất đai và dinh dưỡng
Bộ rễ táo phân bố khá rộng và sâu, có khi đâm sau trên 1m và ran rộng
tới 10m, trong đó rễ tơ (mang nhiều rễ hấp thụ dinh dưỡng) tập trung ở lớp
đất mặt 20-40 cm và phạm vi trong và ngoài tán cây. Cây táo là cây sinh
trưởng và phát triển của cây táo chịu ảnh hưởng nhiều bởi tính chất của đất
và độ phì của đất khá lớn. Nếu táo được trồng ở đất sét nặng, đất cát thiếu
dinh dưỡng sẽ sinh trưởng rất chậm, trong điều kiện này phải bổ sung một
lượng lớn chất hữu cơ cho đất kết hợp với một lượng đạm, lân, kali, canxi

Th

thích hợp. Táo ưa đất trung tính hay hơi kiềm, nên khi trồng táo trên đất chua

ai

cần phải bón vơi cải tạo đất. Phẩm chất của quả bị giảm khi bón nhiều phân

N

gu

đạm hóa học là vì ngồi ảnh hưởng của lượng đạm khơng cân đối còn chịu

ye

ảnh hưởng của gốc muối Cl- hoặc SO42- có tính axit.[9] Khi bón phân cho cây

n

táo nên bón theo độ tuổi của cây. Ta có thể bón phân cho cây táo như sau:


U

ni

Táo 1 tuổi: dùng hỗn hợp 2 kg phân hữu cơ sinh học Better HG01+ 0,1 kg

ve

super lân +0,4 kg NPK 16-12-8-11+TE, bón 2 tháng sau trồng, chia làm 4 lần.

ity

rs

Táo 2 năm tuổi trở lên: trong 4 tháng 1,3,5,7, mỗi gốc bón 0,25 kg NPK 1212-17-8+TE. Nên bón 5-7 ngày sau thu hoạch và đốn tái sinh. Bổ sung thêm



1-2kg Better HG01 bằng cách đào rãnh xung quanh tán rồi lấp đất lại.[31]

U
TN

3. Tình hình sản xuất táo trong nước và trên thế giới
3.1. Tình hình sản xuất táo trên thế giới

Táo ta Ziziphus mauritiana Lamk là loại cây ăn quả của vùng nhiệt đới
thuộc họ táo ( Rhamnaceae). Tại Trung Quốc, nó được gọi là táo chua, táo Ấn
Độ hay táo Điền ( Táo Vân Nam). Cây có thể lớn rất nhanh, thậm chí trong

các khu vực khô và cao tới 12m và đạt tuổi thọ 25 năm. Nó có nguồn gốc ở
Châu Á mặc dù nó cũng có thể thấy ở châu Phi. Quả là loại quả hạch, khi chín
nó mềm, chứa nhiều nước, có vị ngọt. Các quả chín vào khoảng thời gian
khác nhau ngay cả khi chỉ trên một cây và có màu xanh lục nhạt khi cịn xanh,


11

vàng nhạt khi chín. Kích thước và hình dạng quả phụ thuộc vào các giống
khác nhau trong tự nhiên cũng như loại được trồng. Quả được dùng để ăn khi
đã chín hoặc ngâm rượu hay sử dụng để làm đồ uống. Nó là một loại quả giàu
chất dinh dưỡng và chứa nhiều Vitamin C. Cây táo ta (Ziziphus mauritiana
Lamk) thuộc chi Ziziphus, họ thực vật Rhamnaceae, có khoảng 85 lồi tiểu
mộc hay mọc thành bụi. Cây cao trung bình, cành mọc rủ xuống, thân non có
lơng sau đó nhẵn, màu xám, có gai. Lá hình trái xoan hay bầu dục; mặt trên

Th

xanh lục đậm, nhẵn, mặt dưới có lơng dày, mềm. Mép phiến lá có răng, có 3

ai

gân về phía góc. Hoa mọc thành chùm ở nách lá, màu trắng nhạt. Quả hình

gu

N

cầu, có vỏ nhẵn, màu xanh khi cịn non, chuyển sang vàng nhạt khi chín. Quả
có hạch cứng xù xì trong có chứa một hoặc hai hạt dẹt (táo nhân). Cây ra hoa


ye

và đậu quả hầu như quanh năm. Thành phần dinh dưỡng có trong 100g thịt

n

U

quả tươi của táo Ziziphus mauritiana gồm: 0,8g protein; 0,07g chất béo và

ve

ni

0,6g chất sơ; ngồi ra cịn có 26,5mg Calcium; 0,76-1,8mg sắt; 28,6mg
phosphorus; 0,021mg Vitamin A; 0,024mg thiamine; 0,038mg Riboflavin;

rs

ity

76mg vitamin C. Ziziphus mauritiana Lamk là một loại cây bụi thường có



màu xanh hoặc cây nhỏ cao 15m, với thân cây có đường kính từ 40cm trở lên.

U
TN


Trái cây có hình dạng và kích thước biến đổi. Nó có thể là hình bầu dục, ơ
van, thn dài hoặc trịng và có thể dài 1-2,5 inch (2,5-6,25cm) tùy thuộc vào
giống. Thịt quả có màu trắng và sắc nét, khi chín loại quả này có một chút
ngon ngọt và có mùi thơm dễ chịu. Vỏ của trái cây mịn, bóng nhưng chặt chẽ.
Trong chi Ziziphus thuộc họ Rhamnaceae có tới 40 lồi trồng ở vùng nhiệt
đới và á nhiệt đới của Bắc bán cầu. Lá của chúng mọc so le, với ba gân lá cơ
bản dễ thấy và dài 2-7cm; một số loài lá cây sớm rụng, các loài khác là cây
thường xanh. Hoa nhỏ, có màu vàng lục khơng dễ thấy. Quả thuộc loại quả
hạch, ăn được, có màu nâu vàng, đỏ, đen, hình cầu hay thn dài, dài từ 1-


12

5cm, thơng thường có vị đường và ngọt, tương tự như quả chà là về cấu trúc
và hương vị.Trên thế giới, cây táo phân bố chủ yếu ở châu Á và khu vực
Đông Phi. Cây táo được trồng khắp nơi trên khu vực khô của tiểu lục địa Ấn
Độ, châu Phi và miền bắc Australia để lấy quả tươi. Nhờ vào lợi ích của cây
táo trong việc cung cấp thực phẩm tốt cho con người, hiện nay trên thế giới có
rất nhiều nghiên cứu nhằm hồn thiện kỹ thuật trồng cũng như chọn giống
táo.Theo số liệu thống kê thì đến năm 1988 Trung Quốc có 33,3 vạn ha với

Th

sản lượng57,2 vạn tấn đứng vị trí thứ 7 sau táo tây, lê, cam, quýt, chuối, nho,

ai

hồng và chiếm 2,48% tổng sản lượng quả toàn quốc (Giải Tiến Bảo và cs,


gu

N

1998)[9].

Vùng phân bố của táo Trung Quốc rất rộng, 76 – 124° kinh đơng và 23

ye

– 42° vĩ bắc, có 19 tỉnh trồng táo nhiều nhất là Hà Bắc, Sơn Đông, Hà Nam,

n

ve

ni

toàn quốc.

U

Sơn Tây, Thiểm tây, sản lượng táo của 5 tỉnh này chiếm từ 75 – 90% táo tàu
Ở Ấn Độ theo Fharma và Kore (1990) có khoảng 12.000ha trồng nhiều

rs

ity

ở vùng Đồng bằng các bang Punjab, Haryana, Rajasthan và Uttar Pradesh.




Ngồi ra cịn trồng ở các vùng khơ hạn ở Madhya Pradesh, Bihar,

U
TN

Maharashtra, Assam …

Có hơn 125 giống táo được trồng ở các vùng của Ấn Độ từ Nạm lên
Bắc. Tùy theo điều kiện khí hậu đất đai tập quán của mỗi vùng mà người ta đã
chọn những giống trồng thích hợp bao gồm các giống chín sớm, chín vụ trung
và chín muộn.Thời vụ thu hoạch táo ở Ấn độ tùy thuộc vào vùng trồng.Ở
miền Nam Ấn Độ thu hoạch quả vào tháng 10 – 11, còn ở miền Bắc thì vào
tháng 2 – 4 và tùy giống chín sớm hoặc muộn.
Về năng suất, theo Bakshi và Singh (1974) cây 10 – 20 tuổi tùy giống
có thể thu hoạch từ 80 – 200kg/cây; giống táo Kaithli cây 60 tuổi 120kg/cây


13

và giống táo chín vụ trung Mundia Murhara 125kg/cây (Godara và cs, 1980);
Singh và cs (1983) ghi nhận giống táo chín muộn Umran đạt 142kg/cây.
Ở Thái Lan theo Anek Bangka và Sompol Nillavesana (1992) có
2.223ha táo, là một trong 27 lồi quả có tính thương mại ở Thái Lan và có
diện tích thấp nhất trong số đó. Năng suất bình quân đạt 15,3 tấn/ha và sản
lượng đạt 31.573 tấn. Giá bán tại vườn 8,4 bạt/kg. Những giống chính là Tray
thong, Doc phiset, Calcuta, Bombay.[9]


Th

Theo FAO (2019), [32] diện tích táo toàn thế giới năm 2017 khoảng

ai

4.93 triệu ha. Châu Á là khu vực có diện tích trồng táo lớn nhất thế giới, tuy

gu

N

nhiên sản lượng không phải là lớn nhất thế giới.
Trong những năm qua, năng suất, diện tích và sản lượng táo trên thế

ye

giới là 4.93 triệu ha, năng xuất trung bình là 168.51tạ/ha, sản lượng là 83.14

n
U

triệu tấn.

Diện tích

Sản lượng

(tạ/ha)


(triệu tấn)

168.51

83.14

ity

(triệu ha)

Năng suất

rs

Khu vực

ve

ni

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất táo của một số châu lục năm 2017

4.93

Châu phi

0.18

180.23


3.19

Châu mỹ

0.33

321.67

10.59

Châu Á

3.44

157.97

54.34

Trung Á

0.2

82.55

1.68

Châu Âu

0.96


148.52

14.25

Châu Đại Dương

0.03

273.69

0.77



Thế giới

U
TN

(Nguồn: FAOSTAT, 2019) [32]
Diện tích, năng suất và sản lượng táo trên thế giới một số năm gần đây:


14

Bảng 3.2. Tình hình sản xuất táo trên thế giới giai đoạn 2010- 2017
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

4.89

145.69

71.19

2011

4.99

154.55

77.08

2012

5.07

154.96


78.61

2013

5.16

160.45

82.84

2014

5.14

166.29

85.48

2015

Th

5.1

161.76

82.45

2016


5.16

164.98

85.2

2017

4.93

168.51

83.14

Năm

ai
gu

N

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[32]

ye

Qua bảng số liệu thống kê của FAO (2019) cho thấy diện tích trồng táo

n

trên thế giới có khá nhiều biến động, giai đoạn từ năm 2010-2013 có xu


U

ni

hướng tăng. Giai đoạn từ năm 2014-2015 co xu hướng giảm, giai đoạn từ năm

ve

2015-2016 có xu hướng tăng nhẹ, đến năm 2017 lại có xu hướng giảm. Về

rs

năng suất, giai đoạn từ năm 2010-2014 năng suất trồng táo trên thế giới có xu

ity

hướng tăng, từ năm 2014 đến nay năng xuất trồng táo lại có xu hướng tăng.



Về sản lượng, giai đoạn từ năm 2010-2014 sản lượng có xu hướng tăng, năm

U
TN

2015 lại giảm, năm 2016 tăng, đến năm 2015 lại có xu hướng giảm.
Về tình hình sản xuất táo ở một số nước trên thế giới đã được trình bày
ở bảng 3.3


Bảng 3.3. Tình hình sản xuất táo ở một số nước trên thế giới năm 2017

Brazil

Diện tích
(ha)
0.03

Năng suất
(tạ/ha)
392.58

Sản lượng
(triệu tấn)
1.300943

2

Trung Quốc

2.22

186.41

41.3915

4

Ấn Độ


0.31

74.26

2.265

5

Nhật Bản

0.04

201.43

0.7352

STT

Vùng, lãnh thổ

1

(Nguồn: FAOSTAT, 2019)[32]


15

3.2. Tình hình sản xuất táo trong nước
Cây táo có tính thích ứng rộng rãi, trồng ở nhiều vùng khí hậu và nhiều
loại đất, kể cả đất xấu. Cây táo lại dễ tạo giống, mãi cho quả, tuổi thọ tương

đối dài, kỹ thuật canh tác dễ dàng. Cây táo được trồng rất phổ biến, ở nông
thôn miền Bắc nước ta phần lớn các gia đình đều có cây táo. Táo đã trở thành
một loại quả dân gian. Một số vùng trồng táo tập trung lầu đời như Thiện
Phiến (Hưng Yên), Gia Lộc (Hải Dương). Miền Nam trồng nhiều ở các tỉnh
Tiền Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Ninh Thuận.

Th

Theo nhận xét của Vũ Cơng Hậu (1996) thì các giống táo khác nhau rõ

ai

rệt về kích thước, hình dạng, màu sắc, thời vụ chín của quả. Ở miền Bắc, táo

N

gu

bắt đầu mùa sinh trưởng khác muộn (vào tháng 3). Những giống chín sớm

ye

nhất ra hoa vào tháng 6, giống muộn nhất vào tháng 8,9. Mùa hoa kéo dài 4-5

n

tháng. Quả chín sớm vào tháng 11,12, muộn vào tháng 2. Ở miền Nam có thể

U


ni

đốn một năm 2 lần để thu 2 lứa quả, lần đốn thứ nhất vào tháng 2, 3 cho thu

ve

quả tháng 6,7, 8. Đợt quả này chất lượng cao nhưng chất lượng trung bình vì

ity

rs

là mùa mưa. Lần đốn thú 2 vào tháng 9, 10 cho thu hoạch vào tháng 12,
1,2,quả thu vào mùa nắng nên sản lượng thấp nhưng chất lượng tốt. Theo số



liệu của Viện cây lương thực và cây thực phẩm tính đến năm 1991 diện tích

U
TN

trồng táo trên cả nước là 6.854 ha.

Hiện nay, Ninh Thuận là tỉnh có điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho
việc trồng cây táo nên cây táo đang được đưa vào sản xuất và nghiên cứu. Với
diện tích trồng tính đến năm 2011 là 988 ha, rải đều sáu trong bảy huyện thị
của tỉnh. Mức sản lượng cung cấp cho thị trường trong nước hàng năm lên
đến khoảng 19 ngàn tấn. Sản phẩm táo của Ninh Thuận đã hiện diện cả hai thị
trường Miền Bắc và Miền Nam của Việt Nam. Hiện nay sản lượng táo tại

Ninh Thuận đứng hàng đầu và sản xuất táo với diện tích có xu hướng ngày
càng tăng, trung bình mỗi năm cung ứng khoảng 37.782 tấn táo xanh cho thị


16

trường cả nước (Dự án hỗ trợ Tam nông tỉnh Ninh Thuận, 2015). Diện tích
trồng táo tăng đột biến vào hai năm 2009 và 2010 từ diện tích trồng nho và
các cây trồng khác. Cụ thể, năm 2010 so 2009 diện tích táo tăng 54%, trung
bình 6 năm diện tích cây trồng này tăng 70,3%. Về sản lượng qua hai năm
2010 và 2009 tăng kỷ lục 356,6%, trung bình qua 6 năm tăng 115,2%. Cuối
năm 2013, nhãn hiệu hàng hóa Táo Ninh Thuận và Tỏi Phan Rang đã được
Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Cơng nghệ) cấp giấy chứng nhận bảo hộ.
Cây táo đã và đang đem lại nguồn thu lớn cho việc sản xuất cây ăn quả tại

Th

Ninh Thuận (Nguyễn Phú Son, 2012).

ai

Ở Ninh Thuận với năng suất cao, vị thơm ngon, giòn… rất khác biệt

N

gu

mà chỉ vùng đất nắng khắc nghiệt mới có được. Táo Ninh Thuận nhanh chóng

ye


được nhiều người tiêu dùng trong nước lựa chọn. Theo tính tốn của người

n

trồng táo, thu nhập hàng năm từ cây trồng này không dưới 200 - 300 triệu

ni

U

đồng/ ha, chỉ sau cây nho nhưng chi phí đầu tư thấp hơn, mặc khác phụ phẩm

ve

của táo như cành, quả hư hỏng…khi cắt tỉa dùng làm thức ăn cho dê, cừu.

rs

Cây táo có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu thời tiết Ninh Thuận,

ity

sinh trưởng và phát triển khoẻ, ra hoa đậu quả tốt trong điều kiện khô hạn.



Thời gian từ khi trồng (cây ghép) đến khi cho thu hoạch lứa đầu tiên khoảng

U

TN

10 tháng. Quả chín co vị ngọt thanh, độ brix có thể đạt đến 14% trong khi các
loại táo khác độ brix chỉ đạt 10 – 13%. Quả ăn rất giịn, ít nhớt. Khi chín có
màu xanh nhạt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, khối lượng quả lớn, có
thể đạt từ 150 - 180 gram/quả (6-7 quả/kg), trong khi các giống táo hiện nay
quả rất bé, 25 – 30 quả/kg. Tiềm năng năng suất năm thứ 2 trên 40 tấn/ha, cao
hơn hẳn các giống táo thông thường. Mai Văn Hào cho rằng: Nên áp dụng
phương pháp bao quanh bằng lưới cho giàn táo kết hợp với sử dụng bẫy ruồi,
chất dẫn dụ để phòng ngừa các đối tượng dịch hại nguy hiểm, giúp tăng năng
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chi phí lắp đặt lưới trùm chỉ khoảng 12 20 triệu đồng/sào, thời gian sử dụng lưới có thể kéo dài từ 3 - 5 năm tùy theo


17

chất lượng lưới, nhiệt độ của môi trường và chi phí thiết kế thi cơng. [21]
Theo thống kê, tồn tỉnh Ninh Thuận hiện có trên 1.300 ha táo, tập trung ở
các huyện Ninh Phước, Ninh Sơn, Tp. Phan Rang - Tháp Chàm… Với thế
mạnh, triển vọng từ cây trồng này mang lại, Viện Nghiên cứu Bông và Phát
triển nông nghiệp Nha Hố lai tạo thành công giống táo Bom TN-05. Năm
2017, sau khi trồng 4 sào thí điểm tại viện và cho kết quả tốt, đã tiến hành
chuyển giao cho một số nông hộ trồng thử nghiệm giống táo Bom TN-05 trên
diện tích 9 sào. Qua thực tế sản xuất cho thấy, giống táo Bom TN-05 có khả

Th

năng sinh trưởng và phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu khơ hạn, bước

ai


đầu mở ra triển vọng mới trong sản xuất táo của nông dân trên địa bàn tỉnh.

N

gu

Giống táo Bom TN-05 với đặc điểm nổi bật như màu sắc đẹp, trái to, thời

ye

gian trồng đến khi thu hoạch khoảng 1 năm, năng suất mỗi sào đạt khoảng 4

n

tấn/vụ, cao hơn 1-1,2 tấn so với giống táo thông thường; hiện giá bán tại vườn

U

từ 15.000-18.000 đồng/kg, trên cùng một đơn vị diện tích canh tác, lợi nhuận

ve

ni

thu được từ giống táo Bom TN-05 cao gần gấp đôi so với giống táo trồng đại
trà Hoạt động chuyển giao giống táo chất lượng cao đã góp phần vào mục tiêu

rs

ity


chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh. [20]



Ngồi ra táo cịn được trồng ở nhiều nơi như: Ở Thái Nguyên theo hội

U
TN

nghị đánh giá kết quả thực hiện mơ hình trồng táo Trạm Khuyến nơng thành
phố Thái Nguyên (2015) cho thấy: Năm thứ nhất, chiều cao cây chỉ đạt 3,2 m,
năm thứ 2 là 5 m; tỷ lệ sống của táo đạt 90%, ra nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả cao;
quả to đều, chất lượng quả ngọt, ngon hơn các giống táo khác. Năm thứ nhất 1
sào táo Đài Loan BG1 chỉ thu được 150 kg, năm thứ 2 năng suất ước đạt
1.200 kg/sào, sau khi trừ chi phí, người dân thu lãi 29,4 triệu đồng/sào, cao
hơn nhiều so với các giống táo và cây ăn quả khác được trồng tại địa phương.
Khi thay thế những cây trồng kém hiệu quả ở nơi đây như: vải, mận, na…
bằng giống cây táo Đài Loan BG 1. Thu được kết quả là giống táo này thích
nghi rất tốt, dễ trồng, dễ chăm sóc, ít sâu bệnh, rất phù hợp đất vườn của gia


×