Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà thịt mía x lương phượng tại trại ông mai văn quy liên kết với tập đoàn đức hạnh bmg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Th

PHẠM VĂN SỸ

ai
N

Chuyên đề:

gu

THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC ĐÀN GÀ

n

ye

THỊT MÍA X LƯƠNG PHƯỢNG TẠI TRẠI ƠNG MAI VĂN QUY
LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐỒN ĐỨC HẠNH BMG

ve

ni

U
ity

rs



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Th


PHẠM VĂN SỸ

ai
N

Chuyên đề:

gu

THỰC HIỆN QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC ĐÀN GÀ

n

ye

THỊT MÍA X LƯƠNG PHƯỢNG TẠI TRẠI ƠNG MAI VĂN QUY
LIÊN KẾT VỚI TẬP ĐỒN ĐỨC HẠNH BMG

ve

ni

U
ity

rs

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

TY46 - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

U
TN

Hệ đào tạo:

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên - năm 2018



i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm, sau sáu tháng thực tập em đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản
thân cịn có sự hướng dẫn tận tình của cơ, chú chủ trại trong trại và Ban lãnh
đạo Công ty, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y
Em chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên người đã

Th

hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập, thầy đã chỉ dẫn em, định

ai

hướng cho em, để em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành

gu

N

cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khoẻ.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè đã đồng hành cùng em trong suốt thời

ye

gian qua. Cảm ơn bố, mẹ, anh, chị đã luôn sát cánh, hỗ trợ con trong những

n
U


lúc khó khăn nhất

rs

ve

ni

Em xin chân thành cảm ơn.

ity

Thái Nguyên, ngày…....tháng…...năm 2018



Sinh viên

U
TN

Phạm Văn Sỹ


ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

Gram (-)

G+

Gram (+)
Năng lượng trao đổi

ME

Mycoplasma

ai

Th

MG
MS


Mycoplasma synoviae

N

Nhà xuất bản

P

Thể trọng

n

ye

gu

Nxb

ity

rs

ve

ni

U

U

TN


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cách chọn gà con ............................................................................ 30
Bảng 4.2. Chương trình sử dụng vaccine ........................................................ 32
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác phịng vaccine cho gà tại cơ sở........... 32
Bảng 4.4. Lịch dùng thuốc tăng sức đề kháng ................................................ 33
Bảng 4.5. Chế độ dinh dưỡng cho gà từ 1 ngày tuổi đến xuất bán ................. 35
Bảng 4.6. Thời gian và cường độ chiếu sáng .................................................. 36

Th

Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cơng tác chăm sóc, ni dưỡng ......................... 37

ai

Bảng 4.8. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi.................. 38

N

gu

Bảng 4.9. Sinh trưởng tích lũy của gà khảo nghiệm ....................................... 39

ye

Bảng 4.10. Khả năng chuyển hoá và sử dụng thức ăn .................................... 40


n

Bảng 4.11. Tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà ................................................ 41

ity

rs

ve

ni

U

Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh .................................................................... 42


U
TN


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

Th

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2

ai

1.2.1. Mục đích của chuyên đề ................................................................... 2

N

gu

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2

ye

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

n

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3

U

ni

2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3


ve

2.1.2. Địa hình đất đai ................................................................................. 3

ity

rs

2.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết................................................................. 3
2.1.4. Giao thơng thủy lợi ........................................................................... 4



2.1.5. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 4

U
TN

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................ 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................. 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước..................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......27
3.1. Đối tượng tiến hành .............................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 27
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 27
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin....................................... 27


v


3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29
4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc ........................................... 29
4.1.1. Cơng tác vệ sinh và phịng bệnh ..................................................... 29
4.1.2. Ni dưỡng và chăm sóc ................................................................ 34
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại trại ............ 41
4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ............................................... 41

Th

4.2.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt .................................................. 42

ai

4.3. Công tác khác ........................................................................................ 42

N

gu

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44

ye

5.1. Kết luận ................................................................................................. 44

n


5.2. Đề nghị .................................................................................................. 44

U

ni

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45

ity

rs

ve

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO CHUYÊN ĐỀ


U
TN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni có xu hướng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan
trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: Thịt, trứng,...cho nhu
cầu của xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày

càng cao, nhu cầu thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon hơn. Do đó đã thúc đẩy

Th

chăn ni nói chung và ngành chăn ni gia cầm nói riêng phát triển đạt năng

ai

suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng.

gu

N

Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi

ye

gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.

n

U

Theo số liệu điều tra chăn nuôi của tổng cục Thống kê Việt Nam năm

ve

ni


2017 có hơn 295 triệu con, tăng 6,5% so với năm 2016. Trong đó đàn gà thịt
có mức tăng tốt hơn so với gà lấy trứng (mức tăng của gà lấy thịt là 6,9%, còn

rs



tổng đàn gà trên cả nước.

ity

lại là gà lấy trứng 5,0%). Xét về thị phần, gà lấy thịt hiện đang chiếm 77,5%

U
TN

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói
riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Trên cơ sở đó, được sự phân cơng của khoa Chăn ni Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng
dẫn và cơ sở nơi thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề:


2


"Thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng đàn gà thịt Mía x
Lương Phượng tại trại ơng Mai Văn Quy liên kết với Tập đồn Đức Hạnh
BMG”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn gà thịt.
- Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh trên đàn gà thịt
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

Th

- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn gà thịt.

ai

- Thực hiện được quy trình phịng và trị bệnh trên đàn gà thịt

n

ye

gu

N
ity

rs

ve


ni

U

U
TN


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Tân Cương là một trong những đơn vị hành chính của tỉnh Thái Nguyên
Phía bắc giáp với huyện Đại Từ
Phía nam giáp với huyện Đại Từ

Th

Phía đơng giáp với thành phố Thái Ngun

ai

Phía tây giáp với huyện Đại Từ

gu

N


Trại gà ông Mai Văn Quy thuộc xóm Soi Vàng nằm ở phía Nam xã Tân
Cương thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm xã 2 km.

ye

2.1.2. Địa hình đất đai

n

U

Tồn bộ diện tích đất tự nhiên của trại rộng tới 10.000 m2 trong đó:

ve

ni

- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2
- Diện tích đất xây dựng: 5000 m2 trong đó:

ity

rs

+ Diện tích nhà ở: 300 m2

+ Cơng trình phụ
2.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết


U
TN

+ Kho



+ Diện tích chuồng trại: 3000 m2

Xóm Soi Vàng, xã Tân Cương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Mùa mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9: nhiệt độ trung bình
(210C - 290C), ẩm độ (81 - 86%). Tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng
1 lạnh nhất (13,50C). Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng
bức xạ đạt 115 Kcal/cm2.
Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau: nhiệt độ trung
bình (13,50C - 24,80C). Với điều kiện khí hậu như vậy, nhìn chung thuận lợi


4

cho phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên, vẫn có
những giai đoạn khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt trong vùng,
mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (38 - 390C), mùa đơng có ngày nhiệt độ cũng
rất thấp (60C) nên ảnh hưởng xấu đến chăn nuôi cũng như trồng trọt.
2.1.4. Giao thơng thủy lợi
Xóm Soi Vàng nằm ở phía Nam xã Tân Cương, cách trung tâm xã 2km,
cách trung tâm thành phố 9 km, đường vào xã đã được dải nhựa hồn tồn.
Đường thơn xóm đều đã được bê tơng hóa. Với hệ thống giao thơng như vậy

Th


rất thuận lợi cho việc trao đổi vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm…

ai

2.1.5. Điều kiện kinh tế xã hội

gu

N

2.1.5.1. Tình hình dân cư, văn hóa - xã hội
Xóm Soi Vàng đóng trên địa bàn xã Tân Cương, đây là một xã sản xuất

ye

nông nghiệp thuộc thành phố Thái Nguyên, cho nên dân cư xung quanh trại

n

U

chủ yếu là nông dân, sống định cư bằng nghề nông nghiệp với loại cây trồng
nghiệp cũng khá phát triển.

rs

ve

ni


chủ yếu là chè đã có thương hiệu và đã được công nhận. Ngành tiểu thủ cơng

ity

Nhìn chung tình hình dân trí xung quanh trại khá cao, người dân đoàn

U
TN

2.1.5.2. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại



kết đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của trại.
Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những
đầu tư về cơ sở vật chất như sau:
Trang trại được xây mới và hoạt động từ tháng 12 năm 2012. Trại được
thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
Được trang bị máng ăn, hệ thống nước uống tự động, nền trại bê tơng
được lợp bằng ngói Fibro xi măng.
Có 1 kho thức ăn, 2 máy phát điện, mỗi chuồng 4 quạt thơng gió và có
3 lị sưởi hơi.


5

Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước.

Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
Sân trại được bê tơng hóa và trang trại được lắp chuông báo dộng theo dõi.
2.1.5.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 3000 m2 (chia 2 khu).

Th

- Gồm 3 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 3.000 con.

ai

- Chuồng 1 có chiều dài 35 m, chiều rộng 20 m, chuồng 2 dài 40 m,

gu

N

rộng 30 m và chuồng 3 có chiều dài 40 m, chiều rộng 28 m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp

n

ye

chuông báo động.




01 sinh viên thực tập

ity

02 công nhân

rs

ve

01 kĩ sư

ni

01 chủ trang trại

U

- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, cơng nhân gồm:

hoạt theo gia đình chủ trại.

U
TN

- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật

có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ, ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn


6

được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được
chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội Chăn ni
Việt Nam, 2001 [3]).
Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở

Th

mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.

ai

Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các

N

tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt

ye


dụng tiêu hóa.

gu

là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác

n

Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh

U

ni

của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào

ve

thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất

ity

Tiêu hóa ở diều

rs

nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.




Diều là là bộ phận phình to của thực quản, nằm tiếp giáp giữa ngực và

U
TN

cổ, ở dưới da mặt trước cổ. Diều gà rất phát triển hình thành một túi chứa thức
ăn, diều vịt và ngỗng kém phát triển, chỉ là phần phình to của thực quản.
Diều khơng có tuyến tiết dịch tiêu hố, nó chỉ có tác dụng dự trữ, thấm
ướt và làm mềm thức ăn nhờ niêm dịch. Tuy vậy, thức ăn trong diều vẫn được
tiêu hoá một phần nhờ men amylaza của nước bọt xuống và hoạt động của vi
sinh vật, mặc dù không đáng kể.
Khi gia cầm ăn, một phần thức ăn dừng lại ở diều, phần khác thì đi
thẳng xuống dạ dày. Thời gian thức ăn dừng lại ở diều khoảng 3 - 4 giờ đến
16 - 18 giờ. Diều co bóp đẩy thức ăn xuống dạ dày nhưng khi dạ dày đầy thức
ăn thì diều ngừng co bóp.


7

Hoạt động của diều do dây thần kinh mê tẩu chi phối, nếu cắt bỏ dây
mê tẩu hai bên cổ làm co bóp của diều dừng lại. Gà bị cắt diều sẽ mất tính
thèm ăn, tỷ lệ tiêu hố thức ăn giảm rõ rệt.
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit

Th


clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở

ai

dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hố bởi axit clohydric. Các

gu

N

tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở

ye

gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.

n

U

Dạ dày tuyến có dung tích nhỏ, nhưng thành của nó dày. Trong thành

ve

ni

niêm mạc dạ dày tuyến có tuyến dịch vị (khoảng 30 - 40 tuyến). Dịch vị do
tuyến tiết ra chứa men pepxin và axit chlohydric (HCl), độ pH là 3,1 - 4,5).


rs

ity

Lượng dịch vị tiết ra sau 30 phút của gà là 11,3 ml, nhiều nhất là một giờ sau



khi ăn. Nếu cho thức ăn giàu protein thì dịch vị tiết ra nhiều hơn so với cho ăn

U
TN

thức ăn thực vật. Trong khẩu phần chứa 15 - 20% protein tiêu hố thì dịch vị
tiết ra nhiều nhất. Nếu lượng protein tăng lên quá mức thì quá trình tiết dịch
giảm xuống. Khi gia cầm ở giai đoạn đẻ trứng với cường độ cao thì dịch vị
tiết ra nhiều, cịn khi thay lơng thì ngược lại.
Thức ăn chỉ ở lại dạ dày tuyến một thời gian ngắn nên khơng được tiêu
hố ở đây. Dịch vị do dạ dày tuyến tiết ra sẽ theo thức ăn xuống dạ dày cơ.
Tiêu hoá ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ là cơ quan tiêu hoá phát triển nhất của gia cầm. Nó có hình
trịn, dẹt như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau, do lớp cơ dày rắn tạo thành. Nó
có thể xem như hạ vị của dạ dày lồi có vú và có chức năng đặc biệt.


8

Lớp trong niêm mạc dạ dày cơ có nhiều tuyến nhỏ. Chúng tiết ra chất
keo dính phủ lên lớp biểu bì niêm mạc của dạ dày cơ một lớp màng sừng dai

cứng gọi là mơ sừng (cutin), có tác dụng bảo vệ niêm mạc thành dạ dày khỏi
bị tổn thương khi nghiền nát thức ăn cứng như thóc, sạn sỏi. Màng sừng này
luôn luôn bị bong ra do cọ xát khi hoạt động và cũng luôn được bổ sung do
sản phẩm của tuyến tiết ra.
Chức năng chủ yếu của dạ dày cơ là nghiền nát thức ăn ngũ cốc. Trong
dạ dày cơ thường có một số lương nhất định các hạt cát, sạn, sỏi nhỏ. Những

Th

hạt này giúp cho việc nghiền nát thức ăn ngũ cốc dễ dàng khi dạ dày cơ co bóp.

ai

Sự co bóp của dạ dày cơ diễn ra có chu kỳ, bình qn cứ 20 - 30 giây

gu

N

co bóp một lần. Khi đói nhịp co bóp chậm, khi no co bóp tăng lên. Áp lực
xoang dạ dày cơ khi co bóp tăng lên rất cao, đạt tới 140 mmHg ở gà, 100

ye

mmHg ở vịt, 265 mmHg ở ngỗng, tạo thuận lợi cho việc nghiền nát thức ăn cứng.

n

U


Dạ dày cơ khơng có tuyến dịch vị, sự tiêu hoá hoá học ở đây do tác

ve

ni

dụng của dịch vị từ dạ dày tuyến xuống. Dưới tác dụng của axit HCl trong dạ
dày cơ, các tế bào thực vật bị phá huỷ, protein phồng và xốp lên. Dưới tác

rs

ity

dụng của men pepxin, protein phân giải thành pepton. Trong dạ dày cơ cịn có

U
TN

Tiêu hóa ở ruột



q trình phân giải hydratcacbon dưới ảnh hưởng của vi khuẩn có trong thức ăn.
Q trình tiêu hố các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,

aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.


9

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được

Th

tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.

ai

Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các

gu

N

monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.

ye


Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự

n

U

phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở

ve

ni

khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn

rs

ity

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản



phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế

U
TN

bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai

đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.

Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.


10

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [13] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở

Th

mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở

ai

gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi

N


khơng khí và tạo nên âm thanh.

gu

Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vịng

ye

hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, cịn ở thuỷ

n

cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản

U

ni

được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.

ve

Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.

rs

Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối

ity


với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản



cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng

U
TN

xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.


11

Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [13]: tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của

Th

gia cầm và điều kiện thức ăn, ni dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng

ai

khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia

N

cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm

gu

xuống 30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hơ hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới

ye

370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành

n

là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.

U

ni


Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với

ve

sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.

ity

rs

Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ
hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang



ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.

U
TN

Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng

hơ hấp lớn nhất của gia cầm.


12

Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015) [13].
2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt

Th

Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những

ai

carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,

gu

N

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để

ye


làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu

n

U

phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao

ve

ni

đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao

ity

rs

hơn đẻ.



Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực

U
TN

tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
-25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.

Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần


13

một lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Canxi, photpho: trong cơ thể canxi chiếm 1,3 –
1,8% khối lượng cơ thể, photpho chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.

Th

+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine

ai

và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.

gu


N

Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô

ye

thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như

n

U

natri, kali… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động
đệm trong cơ thể …

rs

ve

ni

của các enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống



- Ảnh hưởng của dòng giống

ity


2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt

sinh trưởng khác nhau.

U
TN

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
Tác giả Chanbers (1990) [15] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng đến sự
phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng
tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.


14

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers (1990) [15] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và


Th

hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh

ai

trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo

gu

N

nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do
vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm.

ye

- Ảnh hưởng của môi trường

n

U

Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của

ve

ni

gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm

thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi

rs



gia cầm.

ity

thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe

U
TN

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới
(Wesh Bunr, 1992 [19]).

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngồi ra, trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như:
Độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt


15


động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.5. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh bạch lỵ

Th

- Nguyên nhân:

ai

Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây

gu

N

ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục
thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.

n

ye

- Triệu chứng:


U

+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh

ve

ni

cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,

rs

ity

phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu



mơn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh.

U
TN

+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mạn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…

- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phịng bệnh:

+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.


16

+ Dùng dung dịch formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B –
complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục
trong 4 – 5 ngày.
Bệnh CRD

Th

- Nguyên nhân:

ai

Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

gu

N


Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.

n

ye

- Triệu chứng:

U

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.

ve

ni

+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn

ity

rs

duy trì ở mức độ thấp.



+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với


U
TN

các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì
vậy trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu
chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống.


17

Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải nỗn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:

Th

+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,


ai

phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.

gu

N

+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,

n
U

- Bệnh tích:

ye

nhiều gà chết.

ve

ni

+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có

rs




- Điều trị:

ity

nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.

U
TN

+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền
bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp, ngồi ra có
thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.


18

- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đơi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đơi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:


Th

+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp

ai

nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
- Điều trị:

ye

gu

N

phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày.

n

U

+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.

Thuốc Tylodox

rs

ve


ni

2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề



- Tính chất:

ity

Là sự phối hợp giữa hai loại thuốc Tyloxin và Doxycyline

U
TN

Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E.Coli,
Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,
Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp,
Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma,
Chlamydia, Rickettsia,....
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mơ phổi, vì thế nó đặc biệt
thích hợp trong phịng và điều trị nhiễm trùng đường hơ hấp.
Tylosin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolide, có tác động diệt các vi
khuẩn như: Staphyloccocus, Streptoccocus,Corynebacterrium, Bacilusanthrac


×