Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Kiến trúc cảnh quan ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.3 KB, 6 trang )

KIẾN TRÚC SƯ CẢNH QUAN VÀ ĐÀO TẠO NGÀNH KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TRÊN THẾ GIỚI

TS. Đặng Văn Hà
Bộ môn Lâm nghiệp đô thị
Trường Đại học Lâm nghiệp
1. Nghề Kiến trúc sư cảnh quan (Landscape Architect) và Ngành Kiến trúc cảnh quan
(Landscape Architecture)
1.1. Nghề Kiến trúc sư cảnh quan (Landscape Architect)
Kiến trúc sư cảnh quan (LandscapeArchitect) là một danh
hiệu nghề nghiệp mới lần đầu tiên được Frederick Law Olmested
(người Mỹ ) (ảnh bên trái) đề xuất sử dụng vào năm 1858, sau khi
ông được giao nhiệm vụ quy hoạch thiết kế Công viên trung tâm
thành phố New York(Cental Park, 1857). Trong khi ở thời điểm đó,
người ta vẫn thường dùng từ nghề vườn phong cảnh (Landscape
gardener) để nói về những công việc liên quan đến thiết kế cảnh
quan. So với danh hiệu nghề nghiệp Nghề làm vườn phong cảnh
thì nghề Kiến trúc sư cảnh quan có nội hàm và ngoại diên rộng
hơn.
Nghề kiến trúc sư cảnh quan cơ bản khác với nghề làm
vườn truyền thống (Gardener) và nghề làm vườn phong cảnh
(Landscape gardener) ở chỗ: Nghề thiết kế cảnh qua được hình
thành trong thời kỳ nền công nghiệp và đô thị hóa và xã hội hóa
diễn ra mạnh mẽ, nó được phát triển dựa trên nền tảng của khoa
học và kỹ thuật hiện đại chứ không chỉ là dựa vào kinh nghiệm như trước đây. Người kiến trúc sư
cảnh quan phải hiểu và có kiến thức khoa học trong việc xử lý những mối quan hệ tổng hợp và phức
tạp trong không gian chứ không chỉ đơn thuần dựa vào kinh nghiệm thẩm mỹ về phong cảnh. Vấn đề
mà các kiến trúc sư cảnh quan thường phải đối mặt với, đó là tìm ra các giải pháp cho sự phát triển
bền vững và đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa đất – con người – đô thị và tất cả sự sống trên khu
vực đất đó.
Nhưng đến năm 1863, danh từ Kiến trúc sư cảnh quan mới chính thức trở thành một danh
hiệu nghề nghiệp. Từ đó đến nay danh hiệu này đã trở thành một danh hiệu nghề nghiệp được thế


giới công nhận.
1.2.Ngành khoa học Kiến trúc cảnh quan
Cũng giống như Kiến trúc, nghề quy hoạch thiết kế cảnh quan xuất hiện trước nghề Kiến trúc
cảnh quan. Trên cơ sở sự tích lũy kinh nghiệm từ thực tiễn của đội ngũ Kiến trúc sư làm công việc
thiết kế cảnh quan thì phương pháp và lý luận quy hoạch thiết kế cảnh quan cũng dần được hoàn
thiện và từ đó hình thành ngành Kiến trúc cảnh quan.
Khái niệm cảnh quan( Landscape) và nghiên cứu về cảnh quan là một quá trình đi sâu nghiên
cứu mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
- Ngành khoa học Kiến trúc cảnh quan là ngành khoa học và nghệ thuật về phân tích, quy hoạch, thiết
kế, cải tạo, quản lý, bảo hộ và phục hồi cảnh quan trên cơ sở ứng dụng các môn khoa học nghệ
thuật, nhân văn và khoa học tự nhiên. Hướng nghiên cứu chính của chuyên ngành này hiện nay là:
Quy hoạch cảnh quan (Landscape Planning) và Thiết kế cảnh quan (Landscape Design).
Quy hoạch cảnh quan (Landscape Planning): là quá trình giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa
con người và tự nhiên trên cơ sở nhận thức tự nhiên và văn hóa xã hội ở góc độ vĩ mô. Cụ thể là đưa
ra giải pháp sắp xếp hợp lý cho một khu vực, bố trí cơ cấu sử dụng đất hợp lý nhất cho một khu vực
cụ thể. Việc thiết kế chi tiết cho một khu vực đó chính là thiết kế cảnh quan.
- Ngành kiến trúc cảnh quan có quan hệ chặt chẽ với các ngành khoa học Kiến trúc, Quy hoạch đô thị,
Nghệ thuật môi trường, Thiết kế công trình. Ngành kiến trúc cảnh quan phân biệt với các ngành khác
nói trên ở chỗ:
+ Khác với ngành Kiến trúc: Là ngành Kiến trúc cảnh quan giải quyết các vấn đề về quy
hoạch sử dụng đất và các vấn đề về không gian ngoài nhà.
+ Khác với ngành Quy hoạch đô thị:
Ngành Kiến trúc cảnh quan thiên chủ yếu là làm các công việc quy hoạch thiết kế không gian
vật chất trong đó bao gồm cả quy hoạch thiết kế không gian vật chất của một vùng lãnh thổ hoặc một
đô thị.
Ngành quy hoạch đô thị thì chủ yếu là làm các công việc quy hoạch phát triển tổng thể đô thị
và phát triển kinh tế xã hội.
+ Khác với ngành thiết kế công trình: Phạm vi công việc của ngành Kiến trúc cảnh quan tổng
hợp hơn, các mục tiêu cần giải quyết cũng nhiều hơn, còn ngành thiết kế công trình thì thiên về giải
quyết một mục tiêu cụ thể.

+ Khác với ngành Nghệ thuật môi trường: Ngành kiến trúc cảnh quan giải chú trọng đến việc
giải quyết vấn đề một cách tổng hợp, chú ý đến thiết kế một không gian vật chất hoàn chỉnh, biện
pháp giải quyết vấn đề đều được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận khoa học, chứ
không hoàn toàn dựa vào sự sáng tạo và linh cảm nghệ thuật của người thiết kế.
2. Đào tạo Kiến trúc cảnh quan ở Mỹ và các nước vùng Bắc Mỹ
a) Tình hình đào tạo chuyên ngành Kiến trúc cảnh quan ở Mỹ trước những năm 1900
Giai đoạn trước những năm 1900 đào tạo nghành Kiến trúc cảnh quan ở Mỹ đa số được
đào tạo ở các trường Đại học Nông nghiệp, các kiến thưc giảng dạy cho chuyên ngành này chủ yếu
liên quan đến nghệ thuật vườn.
Trước năm 1962, các môn học được giảng dạy của Khoa Kỹ thuật nông nghiệp và Nghệ thuật
vườn (Department of Agrirculture and Horticulture) của Đại học Harvard chủ yếu giảng dạy về các lĩnh
vực Nông nghiệp nông thôn, Nghệ thuật vườn, động vật học ứng dụng, thực vật học ứng dụng, Điều
tra khảo sát nông nghiệp …Cũng từ đây đã đào tạo ra những Kiến trúc sư cảnh quan nổi tiếng thế
giới sau này như: Eliot Charles, Frederick Dawson. Trong thời kỳ này ngoài Đại học Harvard thì các
Trường đại học Nông nghiệp khác như Agriculture University of Massachusetts (hiện nay là University
of Massachusetts ), Agriculture University of Kansas…cũng là nơi đào tạo ra nhiều thế hệ Kiến trúc sư
cảnh quan.
Một số trường Đại học kiến trúc và kỹ thuật khác cũng trong giai đoạn này cũng đã mở
chuyên ngành đào tạo về kiến trúc cảnh quan như: Architecture University of Columbia; University of
Wisconsin-Madison. Từ các trường này đã đào tạo ra các kiến trúc sư cảnh quan nổi tiếng như:
Charles Downing Lay, Wiliam Punchard…Các môn học chuyên môn giảng dạy trong các trường đại
học này thời kỳ đó ngoài liên quan đến kiến trúc còn có các môn khoa học nghệ thuật và thực vật học.
b) Tình hình đào tạo chuyên ngành kiến trúc cảnh quan hiện nay
Cho đến nay thì khoa học về kiến trúc – Quy hoạch đô thị - Kiến trúc cảnh quan đã trở thành
những ngành khoa học độc lập và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đào tạo ngành Kiến trúc
cảnh quan chính thức đầu tiên được mở và đào tạo ở trường Đại học Harvard vào năm 1900 dưới sự
chủ trì của F.L.Olmested. Jr. và A.A. Sharcliff. Chuyên ngành này khi mới mở có thời gian đào tạo là 4
năm. Học sinh sau khi tốt nghiệp được cấp bằng Cử nhân Kiến trúc cảnh quan ( Bachelor of Science
Degree in Landscape Architecture). Các nội dung giảng dạy ban đầu chủ yếu liên quan đến quản lý,
quy hoạch thiết kế hệ thống đất xanh và công viên đô thị, quy hoạch thiết kế hệ thống đường phong

cảnh thành phố và nông thôn, khu ở, vườn trường, các khu khai thác khoáng sản, nông trường và
công viên quốc gia. Sau này còn mở rộng sang quy hoạch thiết kế cảnh quan hệ thống đường cao tốc
và các loại hình công viên chủ đề.
Cũng tại Đại học Harvard, chuyên ngành Kiến trúc cảnh quan bắt đầu đào tạo cao học từ năm
1908 và cấp bằng Thạc sỹ Kiến trúc cảnh quan (MLA: Master in Landscape Architecture).
Hệ thống các môn học chuyên môn về Kiến trúc cảnh quan tại Mỹ hiện nay chia thành 3
nhóm:
- Các môn học về thiết kế: Nhấn mạnh bồi dưỡng kỹ năng thiết kế và các kỹ thuật liên quan đến quy
hoạch thiết kế cảnh quan.
- Các môn học mang tính giảng giải và thảo luận: Chủ yếu giảng và thảo luận về các lĩnh vực của kiến
trúc cảnh quan như: lịch sử, nguyên lý và phương pháp luận.
- Độc lập nghiên cứu: Trên cơ sở nắm chắc các phương pháp và lý luận cơ bản, tiến hành chọn lựa
hướng nghiên cứu chuyên môn (có sự hướng dẫn của giáo viên) và làm luận văn tốt nghiệp.
Theo đánh giá của nhiều nhà chuyên gia thì hệ thống giáo dục ngành kiến trúc cảnh quan
của Mỹ là khá hoàn thiện. Trong chương trình đào tạo nghề nghiệp ngoài các vấn đề về lý luận thì
vấn đề thực tiễn và nghiên cứu các ngành khoa học liên quan cũng rất được chú ý.
Các lĩnh vực khoa học nghệ thuật giảng dạy ở bậc cho ngành Kiến trúc cảnh quan trước
đây tập chung nhiều vào các lĩnh vực: Lịch sử nghệ thuật, Hội họa, Thực vật học, Kỹ thuật công trình.
Giảng dạy cho nghiên cứu sinh thì mở rộng sang các lĩnh vực Kiến trúc, Quy hoạch thiết kế đô thị và
thiết kế cảnh quan.
Hiện nay, các lĩnh vực khoa học giảng dạy cho ngành Kiến trúc cảnh quan ngày càng được
mở rộng và có sự liên hệ với nhiều lĩnh vực khoa học khác như: Quy hoạch thiết kế môi trường, Quy
hoạch cảnh quan vùng, Quy hoạch thiết kế công viên và khu vui chơi giải trí, Quy hoạch sinh thái…
Trong đó đặc biệt nhấn mạnh các lĩnh vực khoa học về sinh thái cảnh quan, Bảo tồn và phục hồi sinh
thái.
c) Hệ thống văn bằng và chứng chỉ liên quan đến lĩnh vực Kiến trúc cảnh quan
* Hệ thống văn bằng:
- Bậc đại học: Sinh viên sau khi tốt nghiệp được cấp Bằng Cử nhân Kiến trúc cảnh quan (Bachelor of
Landscape Architecture, BLA)
- Bậc cao học: Học viên sau khi tốt nghiệp khóa học được cấp Bằng Thạc sỹ Kiến trúc cảnh quan

( Master of Landscape Architecture, MLA)
- Bậc tiến sỹ: Học viên sau khi tốt nghiệp NCS tiến sỹ sẽ được cấp Bằng Tiến sỹ về Kiến trúc cảnh
quan ( Philosophy Degree of Landscape Architecture, Ph.D. LA)
* Chứng chỉ hành nghề: Những người sau khi đã tốt nghiệp chương trình đào tạo về Kiến trúc cảnh
quan, muốn có được chỉ hành nghề phải thông qua sự đánh giá củ Hiệp hội Kiến trúc cảnh quan Mỹ
(American Society of Landscape Architects, ASLA).
3. Các Hiệp hội và Tổ chức trên thế giới có uy tín về Kiến trúc cảnh quan
3.1. Hiệp hội Kiến trúc sư cảnh quan quốc tế ( International Federation of Landscape Architecture)
3.2. Hiệp hội Kiến trúc sư cảnh quan Mỹ (Armerican Society of Landscape Architecture)
3.3. Ủy ban giáo dục ngành Kiến trúc cảnh quan Mỹ (Armerican Council of Educators in Landscape
Architecture )
3.4. Hội liên hiệp các trường đào tạo ngành Kiến trúc cảnh quan châu Âu (European Council
of Landscape Architecture School)
3.5. Hiệp hội Kiến trúc cảnh quan châu Âu (European Foundation for Landscape Architecture)
3.6. Hiệp hội Kiến trúc sư cảnh quan Australia( Australia Institute of Landscape Architecture)
4. Danh sách một số Trường đại học và Cơ sở đào tạo ngành Kiến trúc cảnh quan có uy tín
trên thế giới
1.Arizona State University
2.University of Arizona
3.University of Arkansas
4.Auburn University
5.Ball State University
6.California Sate University
7.California State Polytechnic University
8.University of California at Berkeley
9.University of California at Davis
10.City College of New York
11.Clemson University
12.Colorado State University
13.University Colorado at Denver

14.University of Connecticut
15.Cornell University
16.University of Florida
17.Florida International University
18.University of Georgia
19.Harvard University
20.University of Idaho
21.University of Illinois
22.Iowa State University
23.Kansas State University
24.University of Kentucky
25.Louisiana State University
25.University of Maryland
27.University of Massachusetts
28.Michigan Sate University
29.University of Michigan
30.University of Minnesota
31.Mississppi State University
32.Morgan State University
33.University of Nevada, Lasvegas
34.North Carolina A &T State University
35.North Carolina State University
36.North Dakota State University
37.Ohio State University
38.Oklahoma State University
39.University of Oklahoma
40.University of Oregon
41.University of Pennsyl Vania
42.Pennsyl Vania State University
43.Purdue University

44.University of Rhode Island
45.Rhode Island School of Design
46.Rutgers – The State University of New Jersey
47.State University of New York
48.Temple University
49.Texas A & M University
50.Texas Tech University
51.University of Texas - Arlington
52.Utah Sate University
53.Verginia Polytechnic Institute & State University
54.Washington State University
55.University of Washington
56.University of Wisconsin-Madison
57.University of British Columbia
58.University of Guelph
59.University of Manitoba
60.University Demontreal
61.University of Toronto
62.Queensland University of Technology
63.University of Melbourne
64.University of Shefeield
65.Newcastle University
66.Hanover University

Tài liệu tham khảo
1.Harvard University, Abrief History of Harvard LA Program.
2. Birnbaun. Charles and Karson. Robin (Eds). Pioneers of American Landscape Design. McGraw-Hill,
2000
3. Ivan Marusic 2002. Some observations regarding the education of landscape architecture for
21

st
century. Landscape and urban Planning, 2002.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×