Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

học thuyết âm dương - ngũ hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.19 KB, 49 trang )

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG - NGŨ HÀNH
THIÊN NHÂN HỢP NHẤT
Th.S Lê Ngọc Thanh
MỤC TIÊU
1. Trình bày những nội dung cơ bản của các học
thuyết âm dương, ngũ hành, thiên nhân hợp
nhất.
2. Phân tích sự ứng dụng các học thuyết vào
trong giải thích cơ chế bệnh, chẩn đoán, điều trị
và phòng bệnh bằng YHCT
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG

Khái niệm ban đầu của âm dương đến từ sự quan sát
thiên nhiên và môi trường.

“ Âm ” ban đầu có nghĩa là bên râm của sườn núi.
“ Dương” là phía bên nhiều nắng.

Sau đó, suy nghĩ này được đã được sử dụng trong việc
tìm hiểu những thứ khác, mà chúng xuất hiện theo dạng
từng cặp, có đặc tính là đối lập và bổ sung cho nhau
trong tự nhiên: bầu trời và trái đất, nước và lửa, ngày và
đêm, nam và nữ….
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
1. Định nghĩa: Là vũ trụ quan của triết học Trung Quốc cổ
đại về cách thức vận động của mọi sự vật, mọi hiện
tượng; dùng để giải thích sự xuất hiện, sự tồn tại, sự
chuyển hóa lập đi lập lại có tính chu kỳ của sự vật.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Nội dung của học thuyết:


-
Âm dương đối lập: là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh
giữa 2 mặt Âm Dương.
Học thuyết âm dương cho rằng mọi thứ đều có khía cạnh kép
của nó là âm và dương. Hai khía cạnh tương tác và kiểm soát
lẫn nhau để giữ trạng thái cân bằng động liên tục.
-
Âm dương hỗ căn: là nương tựa lẫn nhau, bắt rễ với nhau,
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Âm và dương liên kết với nhau để tạo thành một thực thể,
chúng không thể thiếu nhau hoặc đứng một mình. Chúng phụ
thuộc vào nhau để có thể xây dựng nên định nghĩa và chỉ có
thể được đo bằng cách so sánh với nhau.

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Nội dung của học thuyết:
So sánh giữa âm và dương còn liên quan đến đối tượng
được so sánh ( âm dương mang tính chất tương đối )
-
Âm dương bình hành – tiêu trưởng: là cùng vận động song
song với nhau nhưng theo hướng đối lập, cái này tăng thì cái
kia giảm, cái này mất đi thì cái kia xuất hiện.
Âm và dương đạt được một trạng thái cân bằng bởi sự tương
tác và kiểm soát lẫn nhau. Sự cân bằng này là không tĩnh và
cũng không tuyệt đối, nhưng được duy trì trong một giới hạn
nhất định. Tại một thời điểm nào đó, âm thịnh lên, dương suy
giảm đi và ngược lại.

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Nội dung của học thuyết:

Khi một thuộc tính tiến triển đến cùng cực, nó sẽ trải qua một
sự biến đổi ngược lại thành thuộc tính đối diện. Sự chuyển
đổi đột ngột này thường diễn ra trong một tình huống cố định.
Sự chuyển đổi này là nguồn gốc của tất cả các thay đổi, cho
phép âm dương hoán đổi cho nhau ( âm dương chuyển hóa )

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.1 Ứng dụng âm dương trong cấu trúc cơ thể người
-
Học thuyết âm dương khẳng định cơ thể con người là một
khối thống nhất.
-
Các cơ quan và mô của cơ thể được phân loại vào các khía
cạnh âm hay dương dựa trên chức năng và vị trí của chúng.

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
PHÂN LOẠI ÂM DƯƠNG CỦA CƠ THỂ

Đầu
Chân
Phần trên cơ thể
Phần dưới cơ thể
Bên ngoài
cơ thể
Bên trong
cơ thể
Mặt
ngoài
chi

Mặt
sau cơ
thể
Mặt
trong
chi
Mặt
trước
cơ thể
Kinh
Dương
Kinh
Âm
Lục
phủ
Ngũ
tạng
Khí Huyết
Vệ
khí
Dinh
khí
Tâm
Phế
Tỳ
Can
Thận

năng
Vật

chất
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.2 Ứng dụng âm dương trong chức năng sinh lý
-
YHCT nhấn mạnh con người là một phần của thiên nhiên
( tiểu vũ trụ ), sống hài hòa và cân bằng với thiên nhiên. Hoạt
động sống là kết quả của sự tương tác của các thành phần
trong cơ thể một cách hài hòa và thống nhất.
-
Vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc
dương. Cuộc sống được duy trì khi các hình thái vật chất của
cơ thể và chức năng của nó là tự động cân bằng, hai khía
cạnh này ức chế và phụ thuộc vào nhau.

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.2 Ứng dụng âm dương trong chức năng sinh lý
-
“Thuộc tính âm ( vật chất dinh dưỡng ) là cơ sở vật chất cho sự
chuyển đổi thành thuộc tính dương ( cơ năng hoạt động ),
trong khi các kết quả hoạt động của thuộc tính dương dẫn đến
sự hình thành các thuộc tính âm ( vật chất dinh dưỡng ). Âm
và dương chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
-
Khí tạo ra huyết và thúc đẩy lưu thông, mặc khác huyết mang
và nuôi dưỡng khí.
-
Tạng thuộc âm do có chức năng tàng trữ.
-

Phủ thuộc dương do có chức năng truyền tải, tiêu hóa và bài
tiết

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
-
Học thuyết âm dương cho rằng bệnh là sự mất cân bằng âm
dương dẫn đến tình trạng thắng hoặc suy của âm, dương.
-
Sự xuất hiện và phát triển của bệnh tật còn liên quan đến chính
khí ( sức đề kháng của cơ thể ) và tà khí ( các tác nhân gây
bệnh ).
-
Học thuyết âm dương có thể được sử dụng để khái quát hóa
các mối quan hệ tương tác giữa sức đề kháng của cơ thể và
các tác nhân gây bệnh

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
-
Các yếu tố gây bệnh được chia thành yếu gây bệnh mang
thuộc tính dương hay thuộc tính âm, trong khi chính khí cũng
bao gồm 2 phần âm và dương.
-
Các tác nhân gây bệnh mang thuộc tính dương thường có
khuynh hướng ảnh hưởng đến vật chất dinh dưỡng ( âm ).
-
Các tác nhân gây bệnh mang thuộc tính âm thường có khuynh

hướng ảnh hưởng đến công năng hoạt động ( dương khí ).

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
-
Thay đổi bệnh lý của bệnh rất đa dạng, nhưng có thể được giải
thích về sự mất cân bằng âm dương: âm thắng ( âm vượng,
âm dư thừa, âm thịnh …) sinh hội chứng hàn ( nội hàn );
dương thắng ( dương vượng, dương dư thừa, dương thịnh…)
sinh hội chứng nhiệt ( ngoai nhiệt ); dương hư ( dương suy,
dương thiếu hụt…) gây hội chứng hàn ( ngoại hàn ), âm hư
( âm suy, âm thiếu hụt…) gây hội chứng nhiệt ( nội nhiệt )

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG

VẤN ĐỀ MẤT CÂN BẰNG BIỂU HIỆN
Tác nhân gây
bệnh mang
thuộc tính âm
Âm vượng, Âm thịnh
( âm trên mức giới
hạn bình thường )
Hội chứng nội hàn: đau bụng, tiêu chảy, người
sợ lạnh, gia tăng sự nhạy cảm với nhiệt độ
thấp, lạnh tay chân, mạch chậm ( trì )….
Vật chất dinh
dưỡng ( âm )
không đầy đủ
Âm hư ( âm dưới

mức giới hạn bình
thường )
Hội chứng nội nhiệt ( hư nhiệt ): cơn nóng
phừng mặt, tay chân nóng, đổ mồ hôi về đêm,
khát nước, họng khô, táo bón, mạch nhanh
(sác ) ….
Dương khí
suy giảm
Dương hư ( dương
dưới mức bình
thường )
Hội chứng ngoại hàn ( hư hàn ): tay chân lạnh,
dễ bị cảm lạnh, nhạy cảm với nhiệt độ thấp,
chân tay lạnh, mệt mỏi…
Tác nhân gây
bệnh mang
thuộc tính
dương
Dương vượng,
dương thịnh ( dương
trên mức giới hạn
bình thường )
Hội chứng ngoại nhiệt : sốt, đổ mồ hôi, tay
chân nóng, đỏ mặt, mạch nhanh….
Dương khí +
Âm đều không
đủ
Âm dương lưỡng hư Thường gặp trong các vấn đề sức khỏe kéo
dài ( bệnh mạn tính ) với biểu hiện khí huyết
hư suy

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
-
Học thuyết âm dương được sử dụng như là những hướng dẫn
cơ bản trong chẩn đoán bằng YHCT.
-
Lâm sàng thường được chia thành hội chứng âm hoặc hội
chứng dương.
-
Dựa vào bốn phương pháp khám bệnh: vọng, văn, vấn, thiết sẽ
giúp cho người thầy thuốc phân biệt âm chứng hay dương
chứng.

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán

Âm chứng Dương chứng
Vọng Lãnh đạm, thờ ơ, tinh thần yếu đuối, sắc
da tối, người mệt mỏi không có sức, chất
lưỡi nhợt, bệu…
Kích động, bồn chồn, cáu kỉnh,
sắc da sáng, chất lưỡi thon, đỏ,
rêu vàng…
Văn Giọng nói nhỏ yếu, đoản hơi, dịch tiết trong

loãng….
Giọng nói to, thở nhanh, dịch
tiết dày, dính…
Vấn Ớn lạnh, không có cảm giác ngon miệng,
thích đồ nóng, cảm giác mệt mỏi, tiểu trong
dài, buồn ngủ, đau không rõ ràng, diễn tiến
bệnh chậm và mạn tính…
Sốt, thích uống đồ mát khi khát,
khô miệng, phân khô cứng, tiểu
ít, nước tiểu vàng, đau dữ dội,
bệnh nhanh và cấp tính…
Thiết Mạch trầm, trì, vô lực
Đau thiện án
Mạch phù sác hữu lực
Đau cự án
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
-
Sau khi thu thập được các dữ kiện từ vọng, văn, vấn thiết =>
phân loại bát cương: Biểu – Lý; Hàn – Nhiệt; Hư – Thực; Âm –
Dương. Trong đó âm – dương là cơ bản và quan trọng nhất

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán

Dương Âm Để xác định mối quan hệ giữa tác nhân gây
bệnh và chính khí của cơ thể
Biểu Lý Để xác định khu vực bị bệnh

Thực Hư Để xác định chính khí của cơ thể
Nhiệt Hàn Để xác định tính chất của bệnh
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.5 Ứng dụng âm dương trong điều trị
-
Trong YHCT, điều trị quan tâm đến mọi khía cạnh của bệnh
nhân chứ không chỉ điều trị bệnh.
-
Điều trị YHCT bao gồm loại bỏ tác nhân gây bệnh và nâng cao
chính khí của người bệnh.
-
Mục tiêu của điều trị là tái lập cân bằng âm dương của cơ thể.

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.5 Ứng dụng âm dương trong điều trị
-
Nguyên lý điều trị:
+ Khi tồn tại hư chứng thì dùng phép bổ ( thêm vào )
+ Khi tồn tại thực chứng thì dùng phép tả ( loại bỏ )
+ Khi tồn tại nhiệt chứng, thì phải được làm mát
+ Khi tồn tại hàn chứng, thì phải được làm ấm, nóng

Ứng dụng âm dương đối lập

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.5 Ứng dụng âm dương trong điều trị
-

Các phương pháp điều trị bao gồm: dùng thuốc và không dùng
thuốc ( châm cứu, xoa bóp…)
+ Tả thì động tác mạnh, nhanh, ngược đường kinh
+ Bổ thì tác động tác nhẹ nhàng, khoan thai, thuận đường kinh

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.5 Ứng dụng âm dương trong điều trị
-
Tình trạng dương vượng: Tình trạng này thường xảy ra trên
một cơ thể có chính khí còn nguyên vẹn, mà tác nhân gây bệnh
mang thuộc tính dương. Ví dụ như trong viêm phổi có biểu hiện
sốt cao, nhịp thở nhanh, nhịp tim nhanh, mạnh…=> biểu hiện
của hội chứng nhiệt => thuộc về đặc trưng của dương chứng
=> dùng thuốc có tác dụng đuổi tác nhân gây bệnh đi, thuốc có
tính chất mát lạnh.

×