Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
Lời Mở Đầu
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Hạch toán chi phí sản xuất có một vai trò rất quan trọng đối với công tác
quản lý sản xuất của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi các nhà quản lý
phải có những thông tin chính xác, kip thời để lựa chọn, định hướng và đưa ra
những quyết định đúng đắn về việc sử dụng vốn, nguyên vật liệu, nhân công sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc
bén không thể thiếu được trong quản lý doanh nghiệp trên phạm vi toàn nền kinh tế
quốc dân. Đây là một công việc đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn
nhất định, hơn thế nữa còn phải nâng cao nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu quản
lý kinh tế tài chính trong nền kinh tế thị trường.
Và xây dựng co bản là một trong những ngành chiếm một vai trò quan trọng
trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn sản phẩm xây dựng cơ bản
trở thành sản phẩm phục vụ đắc lực cho đời sống kinh tế xã hội. Đảm bảo sớm đưa
các công trình vào hoạt động với chất lượng tốt, giá thành hạ va đem lại hiệu quả
kinh tế cao thì một trong những khâu có ý nghĩa quyết định là tính đúng, tính đủ chi
phí sản xuất. Do đó, dựa trên nguyên tắc cơ bản của quản lý kinh tế là lấy thu bù
chi, đạt lợi nhuận tối ưu đã đặt ra cho các doanh nghiệp yêu cầu hạch toán chính xác
chi phí sản xuất. Công tác kế toán chi phí sản xuất trở nên vô cùng quan trọng dối
với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào muốn đứng vững và phát triển trong cơ chế
thị trường hiện nay. Cụ thể ở đây là trong các doanh nghiệp xây lắp.
Thêm vào đó, không phải doanh nghiệp nào cũng có chính sách quản lý chi
phí phù hợp và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp mình. Vẫn còn nhiều vấn đề tồn
tại và thiếu sót trong công tác quản lý chi phí cho doanh nghiệp, như chưa có chính
sách sử dụng vốn phù hợp, hiện tượng tham ô, rút ruột công trình…dẫn đến lãng phí
chi phí, nâng cao giá thành của sản phẩm, gây tổn thất cho doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp xây lắp cũng không tránh khỏi những yếu kém này.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Với ý nghĩa thực tiễn làm thế nào để gia tăng lợi nhuận, tiết kiệm chi phí,
đem lại hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các doanh nghiệp xây lắp, cũng như cho nền
kinh tế nói chung thì việc hạch toán chi phí là một vấn đề quan trọng, được đặt lên
hàng đầu cho công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên mà em đã nghiên cứu đề tài “ Kế toán chi phí
xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích làm rõ lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong
doanh nghiệp. Thông qua đó đánh giá đúng thực trạng về công tác hạch toán chi phí
tại các công trình xây lắp của công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng. Kết
hợp với các cơ sở lý luận về kế toán chi phí để tìm ra những tồn tại yếu kém trong
công tác hạch toán. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất xây lắp, và tiết kiệm được chi phí, giúp doanh nghiệp xây dựng được một kế
hoạch tài chính cụ thể và chính xác cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Đảm bảo sớm đưa các công trình vào hoạt động với chất lượng tốt, giá thành
hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp cũng như nền kinh tế nói
chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận chung về kế toán
chi phí sản xuất xây lắp và thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong công ty
cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu là tại công ty cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng,
cụ thể là tại các công trình, các hạng mục công trình xây lắp được lập dự toán chi
phí và tính giá thành trong doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu nhận dữ liệu : Dữ liệu được lấy từ các chứng từ, sổ sách kế
toán, các báo cáo sản xuất. Ngoài ra còn được thu nhận từ việc lấy ý kiến của các
nhân viên kế toán và việc xem xét thực trạng xuất nhập, kiểm kê nguyên vật liệu,
việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh …
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu: Từ các dữ liệu thu thập được, tiến hành
phân tích và tìm ra những điểm mạnh, những tồn tại và yếu kém trong công tác
quản lý, công tác hạch toán kế toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận:
Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bao gồm 3
chương cơ bản:
Chương 1: lý luận chung về kế toán chi phí xây lắp trong các đơn vị xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí xây lắp trong công ty cổ phần Lắp
máy điện nước và xây dựng.
Chương 3: hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp trong Công ty Cổ phần Lắp
máy điện nước và xây dựng.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí xây lắp trong các
đơn vị xây lắp
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp, của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sử dụng dài; sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự
toán hoặc theo giá thỏa thuận nên tính chất hàng hóa thể hiện không rõ. Sản phẩm
cố định tại nơi sản xuất, sản phẩm đa dạng về hình thức, chủng loại, kích thước, khó
chế tạo, khó sửa chữa và yêu cầu về mặt chất lượng cao. Chính vì thế nên trong sản
xuất xây lắp cũng có những đặc thù riêng có.
Các công trình xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian thực hiện lâu nên số
lượng vốn mà công ty bỏ ra thường bị ứ đọng, gây ra việc tính giá thành công trình
thường cao hơn mức bình thường và phải tính các chi phí khấu hao tài sản cố định
và tài sản lưu động vào giá dự thầu. Do vậy, đòi hỏi công ty phải tính toán cẩn thận
và chính xác để tránh sự thiếu hụt vốn sau này. Bên cạnh đó các yếu tố về máy móc
thiết bị, nguồn lực lao động khó huy động hơn các lĩnh vực khác.
Công trình xây lắp phải đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của khách hàng cũng như
phải đạt chất lượng và giá trị thẩm mỹ cao. Do vậy đối với những công trình có quy
mô lớn, công ty thường giao các xí nghiệp trực thuộc để thi công đảm bảo đúng tiến
độ cho từng hạng mục công trình. Có như vậy các doanh nghiệp mới đảm bảo được
yêu cầu của khách hàng.
Hoạt động sản xuất xây lắp đa phần được thực hiện ngoài trời, phải chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên. Hơn nữa điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do đó phải lựa chọn phương án cũng
như tiến độ thi công hợp lý, thích hợp về mặt tổ chức và kỹ thuật theo từng thời
điểm để tránh rủi ro xảy ra.
1.2 Chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1 Khái niệm và bản chất của chi phí xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp là quá trình tác
động một cách có ý thức, có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản
phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Trong quá trình đó, doanh
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực( lao động, vật liệu, tiền
vốn…). Nói cách khác, doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác cho quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.
Trong nền kinh tế thị trường với cơ chế cạnh hạch toán kinh doanh, toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa chi ra trong quá trình xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định đều được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ và hình thành khái niệm chi phí xây lắp. Như vậy chi phí xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm những khoản chi
ra không mang tính chất sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Có thể nói việc tính toán, đánh giá chính xác đầy đủ chi phí xây lắp không
chỉ là yếu tố khách quan mà còn là một yêu cầu hết sức quan trọng phục vụ cho việc
xác định giá thành và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị.
1.2.2 Phân loại chi phí xây lắp.
1.2.2.1Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh
vực nào.
Toàn bộ CPXL trong doanh nghiệp xây lắp theo cách phân loại này bao gồm
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu : bao gồm chi phí về các loại đối tượng lao
động như nguyên vật liệu chính( gạch, cát, sỏi, thép…); vật liệu phụ, nhiên
liệu( xăng, dầu); công cụ lao động nhỏ; thiết bị xây dựng cơ bản…
- Chi phí nhân côngp: bao gồm tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển
máy thi công, nhân viên quản lý ở các tổ, đội.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao về xe,
máy thi công xây dựng, khấu hao tài sản cố định dung cho quản lý chung ở các tổ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất, thi công công trình và phục vụ
quản lý ở các tổ, đội như: chi phí điện, điện thoại, nước, chi phí thuê máy thi
công…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí bằng tiền khác ngoài 4 yếu tố
kể trên để phục vụ cho sản xuất, thi công và quản lý ở các tổ, đội.
Việc phân loại CPXL theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp thấy
được kết cấu, tỉ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, đồng thời là
cơ sở cho việc xây dựng định mức, dự toán chi phí xây lắp từ đó lập kế hoạch và
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
1.2.2.2Phân loại chi phí xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về vật liệu chính( cát,
sỏi, sắt , thép…), vật liệu phụ( sơn, ve,…), …
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp…của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Không tính vào khoản mục này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
cảu máy thi công theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công.
Khoản chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân điều
khiển máy thi công; chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ xe, máy thi công; chi phí
khấu hao xe, máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí dung vào việc quản lý
và phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Bao gồm:
tiền lương, phụ cấp…của nhân viên quản lý tổ, đội, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
viên quản lý tổ, đội và các chi phí khác phục vụ quản lý chung ở tổ đội, công trường
xây dựng.
Cách phân loại này có tác dụng cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ
sở cho kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí xây lắp cho kỳ sau.
Đồng thời, đây cũng là cách phân loại CPXL chủ yếu được sử dụng trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.2.3 Phân loại chi phí xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
hoạt động.
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành 3 loại như sau:
- Chi phí khả biến( biến phí): biến phí là các thay đổi về tổng số tỉ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng hoạt động có thể là số lượng sản phẩm
hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số km thực hiện, doanh thu bán hang thực hiện.
Thuộc loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí khấu hao theo sản lượng…
- Chi phí bất biến( chi phí cố định- định phí): là các chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của biến phí
và định phí.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng các
mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, xác định
điểm hòa vốn và các quyết định quan trọng khác như xác định đúng đắn phương
hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí. Đối với biến phí, phương hướng chính là
tiết kiệm tổng chi phí và chi phí cho một đơn vị khối lượng hoạt động. Còn đối với
định phí, cần phấn đấu để nâng cao hiệu lực của chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.2.2.4 Phân loại theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
kế toán.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại
sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và
hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ,
nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kĩ thuật hạch toán. Trường hợp có
phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn
tiêu thức phân bổ phù hợp. Các nhà quản trị doanh nghiệp hết sức quan tâm đến
việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí khi muốn có các thông tin chân thực về chi
phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm.
1.2.3 Yêu cầu quản lý chi phí xây lắp.
Để đảm bảo quản lý đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất xây lắp, cung cấp
thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần quán triệt các yêu cầu sau:
Thứ nhất là cần nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí, từ đó
phân biệt được các chi phí khác nhau như thế nào. Vì có những khoản chi tiêu kỳ
này nhưng tính vào chi phí của kỳ sau( chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng
chưa sử dụng) và có những khoản chi phí tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế
chưa chi tiêu( chi phí phải trả). Từ đó xây dựng biện pháp quản lý và đặt ra các yêu
cầu kỹ thuật để hạch toán chúng.
Thứ hai, phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất hợp lý: do chi phí sản xuất
có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý cũng như hạch toán chi phí. Vì phân loại chi phí sẽ giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp biết được loại chi phí nào cần tiết kiệm, loại chi phí nào phải
quản lý theo định mức Từ đó nhà quản trị sẽ đề ra các phương hướng và biện pháp
để hạ giá thành sản phẩm.
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp.
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí xây lắp.
Mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị kế toán chỉ có thể áp dụng một phương pháp
hạch toán hàng tồn kho cho đơn vị mình, và phương pháp kế toán hàng tồn kho
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
thường được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay là phương pháp kê khai
thường xuyên.
Đối với các tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ như tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” thì ngoài việc hạch toán tổng hợp, còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát
sinh chi phí hoặc nơi chịu chi phí.
Đối với những chi phí sản xuất xây lắp không có khả năng hạch toán trực
tiếp vào các đối tượng chịu chi phí như: chi phí sản xuất chung, trước hết phải tập
hợp vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất đã tập
hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
1.3.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới
hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ
cho việc thông tin, kiểm tra chi phí. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh
chi phí, có thể là đối tượng chịu phí. Như vậy, việc xác định đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất xây lắp là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Các cơ sở để xác định đối tượng hạch toán chi phí:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: trong sản xuất giản đơn, đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là hạng mục hay toàn bộ công trình hoặc có thể là
nhóm hạng mục.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: nếu quá trình sản xuất được tổ chức theo từng đơn
vị thi công (các xí nghiệp, các đội) thì chi phí sản xuất có thể được hạch toán theo
từng đơn vị. Nếu không có sự phân chia thì đối tượng hạch toán chi phí có thể là đối
tượng chịu phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý: Ngành xây lắp với tính chất phức tạp của quy
trình công nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất thường được
phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công, các hạng mục khác nhau. Trong
đó, mỗi bộ phận lại có phương án tổ chức sản xuất khác nhau, mỗi hạng mục công
trình có thiết kế, cấu tạo vật chất và giá thành riêng. Vì vậy, đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp có thể là:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Hạng mục công trình.
+ Đơn đặt hàng.
+ Giai đoạn công việc hoàn thành.
+ Bộ phận thi công.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí sản xuất
theo từng công trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết và
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối
tượng, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp mới giúp việc tổ chức công tác kế toán chi phí được tốt.
Từ khâu tổ chức nhập chứng từ kế toán ban đầu đến khâu mã hóa các đối tượng tập
hợp chi phí giúp máy tính dễ dàng xử lí tổng hợp số liệu và phản ánh vào sổ chi tiết,
sổ tổng hợp đều phải luôn bám sát đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
1.3.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí xây lắp.
Trong ngành xây lắp có những phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
- Tập hợp theo công trình và hạng mục công trình: hàng tháng, chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến công trình nào, hạng mục nào, kế toán tập hợp chi phí phát
sinh cho công trình, hạng mục đó theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Tập hợp theo đơn đặt hàng: khi đó, chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt
hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi hoàn thành, tổng số
chi phí phát sinh kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá thành thực
tế của đơn đặt hàng đó.
- Tập hợp theo khối lượng hoàn thành: toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng chịu phí. Giá thành thực tế của khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối
lượng công tác xây lắp.
- Tập hợp theo các đơn vị hoặc khu vực thi công: theo phương pháp này, các
chi phí phát sinh trong phạm vi các bộ phận, khu vực thi công được tập hợp cho các
đối tượng chịu phí như công trình, hạng mục công trình Cuối tháng, tổng số chi
phí phát sinh ở từng đơn vị chỉ được so sánh với dự toán để xác định kết quả kinh
doanh nội bộ.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Dù các doanh nghiệp xây lắp có áp dụng phương pháp tập hợp chi phí nào, trên
thực tế, có một số yếu tố chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng. Do
vậy, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất không chỉ là tập hợp chi phí liên quan
đến một hay nhiều đối tượng mà phải phân bổ các khoản chi phí này một cách chính
xác và hợp lý. Có thể sử dụng các phương pháp phân bổ sau:
- Phân bổ trực tiếp: chi phí được phân bổ trực tiếp là chi phí có quan hệ trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Khi các khoản chi phí này phát sinh,
kế toán có thể xác định đối tượng chịu phí một cách độc lập. Vì vậy, phương pháp
phân bổ trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức hạch toán ban đầu chính xác và đúng đối
tượng.
Đặc điểm của phương pháp phân bổ trực tiếp là độ chính xác cao. Do vậy, kế
toán cần sử dụng tối đa phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất trong điều
kiện cho phép.
- Phân bổ gián tiếp: phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí
sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tổ chức hạch toán
ban đầu một cách riêng lẻ. Để thực hiện phương pháp này, kế toán cần phải lựa
chọn tiêu thức để phân bổ cho các đối tượng chịu phí. Các tiêu thức thường được sử
dụng là: Chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức chi phí
1.3.3.1 Tổ chức hạch toán ban đầu.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, công việc tổ chức hạch toán ban đầu cũng đòi hỏi
chính xác và nhanh chóng. Trong các đơn vị xây lắp, các loại chứng từ sử dụng
thường là những chứng từ lien quan đến các loại chi phí phát sinh thuộc về các yếu
tố như:
- Vật tư : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương…
- Khấu hao TSCĐ: bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, tiền gửi ngân hàng( giấy báo nợ, giấy báo
có)
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.3.3.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
a, kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( CPNVLTT) trong xây lắp bao gồm giá trị
thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận kết cấu công trình
được sử dụng trong quá trình thi công, xây lắp từng công trình, hạng mục công
trình.
Trong khoản chi phí này không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho
máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý ở tổ, đội thi công.
Nhìn chung, CPNVLTT để sản xuất sản phẩm phần lớn lien quan trực tiếp đến từng
công trình, hạng mục công trình theo mức tiêu hao vật liệu, theo chi phí kế hoạch
hoặc theo khối lượng thực hiện.
Cuối kỳ, kế toán cần kiểm tra số nguyên vật liệu đã xuất cho công trình, hạng mục
công trình nhưng sử dụng chưa hết và giá trị vật liệu thu hồi( nếu có) để loại ra khỏi
CPNVLTT trong kỳ.
• Tài khoản sử dụng: đề hạch toán khoản mục CPNVLTT kế toán sử dụng tài
khoản 621- “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và các tài khoản liên quan như
TK 152, TK 111, TK 112…
• Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
b, kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT) trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền
lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công
nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp( công nhân chuẩn bị cho thi công, thu dọn
công trường).
Trong khoản mục chi phí này, không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp ; tiền lương và các khoản
trích theo lương của bộ phận quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý công trình
và của công nhân điều khiển máy thi công.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
14
Thuế VAT
đầu vào
Các khoản loại
trừ khỏi Z
TK 152 TK 621 TK 154 TK 632
Xuất VL sử dụng cho
các công trình
TK 331,111,112
Kết chuyển CP NVLTT
để tính Z SP
Z SP hoàn thành bàn giao
TK 152, 138
CP NVLTT không được tính vào giá thành SP
(Vượt định mức)
Mua VL về sử dụng
ngay cho các CT
TK 133
TK 141
TK 136
Khi QT t/ứng về GT KL
XL GK nội bộ được duyệt
(Tại đ.vị không tổ chức
hạch toán riêng)
Khi QT t/ứng về GT KL
XL GK nội bộ được duyệt
(Tại đ.vị có tổ chức hạch
toán riêng)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
* Tài khoản sử dụng : Để tập hợp và kêt chuyển CPNCTT phục vụ cho việc
tính giá thành, kế toán sử dụng TK 622- « chi phí nhân công trực tiếp » ( bao gồm
cả tiền lương, tiền công, phụ cấp…của công nhân trong doanh nghiệp và thuê
ngoài).
TK 622 không phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực
tiếp xây lắp và nó được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình…
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như : TK 334, 111, 141,…
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu được biểu diễn bằng sơ đồ
sau :
•
•
c, Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công( CPSDMTC) trong giá thành công tác xây lắp là
những khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công để
thực hiện khối lượng xây lắp như : chi phí vật liệu dùng cho máy thi công, tiền
lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy thi
công, chi phí khấu hao xe, máy thi công. ( Trong trường hợp đơn vị thi công theo
phương thức hỗn hợp vừa thủ công, vừa bằng máy).
* Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng tài khoản 623- « chi phí sử dụng máy thi
công » để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
15
TK 334 TK 622 TK 154 TK 632
Tính tiền lương phải
trả công nhân XL
Kết chuyển CP NCTT
để tính Z SP
Z SP hoàn thành bàn
giao
CP NCTT không được tính vào giá thành SP
(Vượt định mức)
TK 141
TK 136
Khi QT t/ứng về GT KL
XL GK nội bộ được duyệt
(Tại đ.vị không tổ chức
hạch toán riêng)
Khi QT t/ứng về GT KL
XL GK nội bộ được duyệt
(Tại đ.vị có tổ chức hạch
toán riêng)
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Không hạch toán vào TK 632 các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 :
- Tk 6231- chi phí nhân công : phản ánh các khoản lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương phải trả công nhân điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy
thi công như : vận chuyển, cung cấp vật liệu, nhiên liệu cho xe, máy thi
công.
- TK 6232- Chi phí vật liệu : phản ánh chi phí nhiên liệu( xăng, dầu…), vật
liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- TK6233- Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên
quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công : dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công.
- TK6237- chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
như : thuê sửa chữa, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước…
- TK6238- Chi phí khác bằng tiền : phản ánh chi phí khác bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của xe, máy thi công.
* Phương pháp kế toán cụ thể :
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp
hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí liên quan
đến đội máy thi công được tập hợp trên các TK 621, 622, 627, cuối kỳ tập
hợp vào TK 154( chi tiết cho đội máy thi công) để tính giá thành ca( giờ)
máy. Sau đó :
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa
các bộ phận thì kế toán ghi :
Nợ TK 623( 6238)
Có TK 154(1543- Đội máy thi công)
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi :
Nợ TK 623( 6238)
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333(33311) : thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Có TK 512
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng, nhưng không tổ chức hạch toán riêng.
+ Chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công phát sinh, kế toán ghi :
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Nợ TK 623
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK liên quan : 152, 334, 214, 111, 331…
+ Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ CPSDMTC tính cho từng công trình,
hạng mục công trình, kế toán ghi :
Nợ TK 154( 1541- chi tiết theo đối tượng)
Có TK 623( chi tiết theo đối tượng).
+ Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán nội
bộ( đơn vị nhận khoán hạch toán phụ thuộc), khi quyết toán kế toán ghi nhận
CPSDMTC :
Nợ TK 623( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 141( 1413- chi tiết đội xây lắp).
d, Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung( CPSXC) trong từng đội xây lắp bao gồm tiền lương
công nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế ở các đội ; các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật…
Ngoài ra, CPSXC còn bao gồm chi phí công cụ dụng cụ, vật liệu dùng cho
quản lý đội ; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quản
lý đội.
* Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK 627-« chi phí sản xuất chung »
để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội
công trình.
TK 627 có 6 tài khoản cấp hai để theo dõi riêng từng nội dung chi phí :
+ TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272- Chi phí vật liệu.
+ TK6273- Chi phí công cụ, dụng cụ.
+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện bằng sơ đồ
sau:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
18
Tính TL và khoản
trích nộp theo lương
cho bộ phận gián tiếp
tại CT
Thuế VAT
đầu vào
TK 334, 338 TK 627 TK 154 TK 632
TK
111,112,141,242,152,153
Kết chuyển CP SX
chung để tính Z SP
Z SP hoàn thành bàn
giao
CP SX chung không được tính vào giá
thành SP (Vượt định mức)
XK hoặc mua VL
NL CC SD chung
tại CT TC
TK 133
TK 141
TK 136
Khi QT t/ứng về GT
KL XL GK nội bộ
được duyệt (Tại đ.vị
không tổ chức hạch
toán riêng)
Khi QT t/ứng về GT
KL XL GK nội bộ
được duyệt (Tại đ.vị
có tổ chức hạch toán
riêng)
TK 214
Khấu hao TB quản
lý tại CT
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
e, Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp toàn doanh nghiệp
Các chi phí xây lắp kể trên sau khi được tập hợp, cuối cùng đều phải được
tổng hợp vào bên nợ TK 154-“ Chi phí xây lắp dở dang”, nhằm phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.
TK 154 có 4 tài khoản cấp hai:
+ TK1541- Xây lắp
+ TK1542- Sản phẩm khác.
+ TK1543- Dịch vụ
+ TK1544- Chi phí bảo hành xây lắp
Việc tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được tiến hành theo từng
công trình, hạng mục công trình và chi tiết theo khoản mục chi phí.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP XL được thể
hiện bằng sơ đồ sau:
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
20
CP SX không được tính vào
giá thành SP (Vượt định
mức)
Các khoản loại
trừ khỏi giá thành
TK 621 TK 154 TK 632
Z SP hoàn thành
bàn giao
TK 152
TK 334,338
TK 142,153
TK 214
TK
111,112,331
TK 141,136
TK 622
TK 623
TK 627
TK 152,138
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.3.3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
a, Hệ thống sổ kế toán chi tiết.
Để hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết chi
phí sản xuất kinh doanh. Sổ này được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí và có
nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc như: phiếu nhập-xuất kho, hoá đơn mua hàng,
bảng thanh toán lương, Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, sổ chi tiết chi phí sản
xuất được mở cho các tài khoản sau: 621, 622, 623, 627, 154 (hoặc 631), 142, 335,
641, 642.
b, Hệ thống sổ kế toán tổng hợp.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây
lắp đều lựa chọn hình thức kế toán Nhật kí chung hoặc Chứng từ ghi sổ. Dưới đây
là trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 1-3- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
(Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng)
Theo hình thức này, các sổ kế toán tổng hợp được mở theo hình thức này là
Sổ Nhật kí chung, sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
21
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ:
- Tiền lương, BHXH
- Vật liệu, CCDC
- Khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái các TK:
621, 622, 623, 627, 154
Sổ chi tiết các TK:
621, 622, 623, 627,154
Bảng tổng hợp chi tiết các
TK: 621, 622, 623, 627, 154
Bảng tính giá thành sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Chương 2: Thực trạng về kế toán chi phí xây lắp tại công ty Cổ
phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước
đang tiến hành cổ phần hóa, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Hiện nay,
công ty có trụ sở chính đặt tại 61E- Đê La Thành- Đống Đa-Hà nội.
Tiền thân của Công ty Cp Lắp máy điện nước và xây dựng là xí nghiệp Lắp máy
điện nước thuộc Công ty xây dựng số 1, Tổng Công ty xây dựng Hà nội. Xí nghiệp
lắp máy điện nước được thành lập vào năm 1978 theo sự đòi hỏi của quá trình
chuyên môn hóa sản xuất. Khi đó Công ty xây dựng số 1 gồm nhiều xí nghiệp, mỗi
xí nghiệp đảm trách một phần việc cụ thể của công tác xây dựng. Trong đó, xí
nghiệp Lắp máy điện nước có nhiệm vụ thiết kế thi công và lắp đặt các hạng mục
công trình điện nước. Trong thời kì bao cấp, cùng với sự khó khăn chung của nền
kinh tế đất nước, xí nghiệp cũng găp không ít khó khăn về vốn để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường, cùng với sự phát triển của công ty xây dựng số 1, xí nghiệp lắp máy điện
nước là một đơn vị hoat động có hiệu quả, đóng góp một phần giá trị không nhỏ vào
kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Để phát huy hơn nữa tính hiệu quả
trong hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất của xí nghiệp, ngày 26/3/1993
Bộ trưởng Bộ xây dựng đã kí quyết định số 151A/BXD- TCLĐ về việc thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nước, xí nghiệp Lắp máy điện nước đã tách khỏi Công ty Xây
dựng số 1- Tổng công ty Xây dựng Hà Nội và có tên là Công ty Lắp máy điện nước
và Xây dựng, trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà nội. Cho đến năm 1999, công
ty đã trực tiếp thi công nhiều công trình trên phạm vi cả nước và mang lại doanh thu
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
hàng chục tỉ đồng, từng bước cải thiện của đời sống của cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Theo quyết định số 1595/QĐ-BXD ngày 13/12/1999 của Bộ trưởng Bộ xây dựng
chuyển doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng thành
Công ty Cổ phần Lắp máy điện nước và xây dựng, thành Tổng công ty xây dựng Hà
Nội- Bộ xây dựng, là doanh nghiệp loại 1 của Bộ xây dựng. Với số vốn điều lệ là 8
tỉ đồng và giá trị cổ phần phát hành lần đầu là 6 tỉ đồng. Trong đó:
+ Cổ phần Nhà nước: 65,46% vốn phát hành lần đầu.
+ Cổ phần người lao động trong công ty: 29,07% vốn phát hành lần đầu.
+ Cổ phần ngoài doanh nghiệp: 672 cổ phần.
Đến nay, sau 31 năm hình thành và phát triển, công ty Cổ phần lắp máy điện nước
và xây dựng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Nhà nước giao, đã tham gia xây dựng
nhiều công trình công nghiệp và dân dụng, những công trình đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương Lao động hạng
Nhất, Nhì, Ba và là đơn vị xây dựng có uy tín trong số các công ty xây dựng trực
thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Các chức năng kinh doanh chính của công ty:
- Xây dựng, tư vấn và thiết kế điện nước kinh doanh nhà, sản xuất mua bán vật
liệu xây dựng.
- Thực hiện các công trình gồm:
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm A.
+ Xây dựng các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
+ Xây dựng các công trình giao thông.
+ Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ.
+ Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 110 kw.
+ Lập các dự án đầu tư và quản lí các dự án đầu tư.
+ Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng khác.
Như vậy là sau gần 9 năm hoạt động theo phương thức kinh doanh mới đã tạo ra
cho công ty một thế đứng vững chắc trên thương trường. Đây là một bước tiến
hoàn toàn mới mẻ về cả nhận thức lẫn chỉ đạo thực hiện. Với cung cách quản lí
doanh nghiệp tự chủ, tự quản, tự điều hành và nhất thể hóa, công ty đã hòa nhập
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
23
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
với thị trường, chủ động tìm kiếm các công trình trên mọi vùng miền Tổ quốc, từng
bước tạo đà cho sự tăng trưởng, giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm
trước và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Với cơ chế khoán mà Công ty áp dụng cho các đơn vị trực thuộc đã thúc đẩy sự
chủ động tìm kiếm công việc. Chính vì thế, chỉ sau một thời gian ngắn Công ty đã
có thể đảm nhận tổng thầu thi công các công trình, có thêm nhiều đối tác, nhiều
bạn hàng đã tự tìm đến công ty để kí hợp đồng. Nhờ vậy, thị trường dần được mở
rộng từ các tỉnh miền núi phía Bắc đến khu vực miền Trung, tiếp thị đầu tư tại một
số tỉnh Nam bộ, phát triển nhiều ngành nghề, ngoài xây lắp dân dụng và công
nghiệp còn đẩy mạnh tham gia vào các công trình xây dựng hạ tầng, giao thông,
thủy lợi, xây lắp điện. Từ năm 2006 đến nay Ngoài việc tham gia thi công nhiều
công trình lớn Công ty còn đầu tư nhiều dự án lớn như khu đô thị Phước An –
Long Thọ, Khu công nghiệp CaliLong Đức, Xây dựng căn hộ bán và cho thuê như
khu nhà ở 189 Nguyễn Tuân, Chung cư Vườn Đào lô E.
Tuy nhiên, theo ông Vũ Hoàng Minh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, phía trước công
ty còn rất nhiều khó khăn, vướng mắc như: vấn đề thu hồi công nợ còn đọng lại
đang còn đè nặng lên nền tài chính mới của công ty; việc cụ thể hóa Nghị định
64/CP của chính phủ về cổ phần hóa, quy định rõ quy chế hoạt động của công ty cổ
phần có 51% cổ phiếu do Nhà nước nắm giữ. Nếu những vấn đề trên được quan tâm
giải quyết triệt để, Công ty sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và mạnh
dạn hơn trong việc đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong tương lai công ty mong muốn đa dạng hóa sản xuất kinh doanh, quyết tâm
tăng trưởng cao. Công ty sẽ chủ động mở rộng, tìm kiếm thị trường trong cả nước.
Tiếp đó là giảm tỉ trọng trong sản xuất kinh doanh xây lắp, thay vào đó là tỉ trọng
trong sản xuất kinh doanh phát triển nhà và đô thị, sản xuất công nghiệp, ưu tiên tập
trung đầu vào các dự án phát triển nhà và đô thị, hạ tầng kỹ thuật có quy mô vừa,
thời gian đầu tư ngắn, vốn đầu tư không lớn, thu hồi vốn nhanh. Kết hợp các dự án
theo hình thức đầu tư BT, BOT, hình thức đầu tư độc lập và hình thức hợp tác liên
doanh với các doanh nghiệp khác trong các dự án lớn có công nghệ phức tạp.
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
24
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
BẢNG 2-1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG 2 NĂM 2010 VÀ 2011
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2010 2011
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ
%
Doanh thu thuần 975.314 1.049.957 74.643 7,65
Giá vốn hàng bán 821.506 941.933 120.427 14,66
Lợi nhuận gộp về bán hàng 153.808 108.024 (45.784) (29,77)
DT hoạt động tài chính 23.718,6 23.890,4 171,8 0,72
Chi phí tài chính 14.707,85 23.210,57 8502,72 57,81
chí phí bán hàng 1.986,97 2.600,4 613,43 30,87
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
81.407,78 59.438,88 (21.968,9) (26,98)
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
79.424 46.664,55 (23.759,45) (41,25)
Thu nhập khác 8.028,25 10.629,59 2.601,34 32,4
Chi phí khác 2.593,25 4.457,11 1863,86 71,87
Lợi nhuận khác 5435 6172,48 737,48 13,57
Lợi nhuận trước +thuế 84859 52837,03 (32.021,97) (37,74)
Thuế TNDD 21214,75 13209,2575 (8005,4925) (37,74)
LN sau thuế TNDD 63644,25 39627,7725 (24.016,4775) (37,74)
Tiền lương bình quân(người/
năm)
43.142 48.464 5322 12,34
GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành SV: Nguyễn Thị Bé
25