Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại cục công nghệ thông tin và thống kê hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 125 trang )

BỘ CƠNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
---------------------------------

LÊ HỒI N

HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CỤC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2023


BỘ CƠNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
-------------------------------------

LÊ HỒI N

HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CỤC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ THỐNG KÊ HẢI QUAN

Chuyên ngành

: Quản Trị Kinh Doanh

Mã số


: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Thía

HÀ NỘI, 2023


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đã sử dụng các tài liệu tham khảo của các tác giả, các
nhà khoa học và các luận văn được trích dẫn trong phụ lục “Tài liệu tham
khảo” cho việc nghiên cứu và viết luận văn của mình ...
Tơi xin cam đoan về các số liệu và kết quả tính tốn được trình bày trong
luận văn là hồn tồn do tác giả tự tìm hiểu và thực hiện trong quá trình nghiên
cứu và viết luận văn của mình, khơng sao chép và chưa được sử dụng cho đề tài
luận văn nào ...
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2023
Học viên

Lê Hoài Yên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài “Hoàn thiện công tác Quản lý tài sản cố định
tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan”. Tôi xin chân thành cám

ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Điện lực đã tận tâm giảng dạy, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
làm đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới TS. Nguyễn Ngọc Thía,
người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi hồn thành đề tài này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý
kiến đóng góp của thầy, cơ giáo, bạn bè và gia đình trong q trình suốt q
trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2023
Học viên

Lê Hoài Yên


iii

DANH MỤC CÁCH CHỮ VIẾT TẮT
TSC

Tài sản công

MSTT TSC

Mua sắm tập trung tài sản cơng

ĐVHCNN

Đơn vị hành chính Nhà nước


KBNN

Kho bạc Nhà nước

CNTT

Công nghệ thông tin

NSNN

Ngân sách Nhà nước

CQNN

Cơ quan Nhà nước

SL

Số lượng

TL

Tỉ lệ


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG ................................................................................................................. 10
1.1. Lý luận và quy định liên quan đến quản lý tài sản công ........................ 10
1.1.1. Khái niệm tài sản và tài sản công .............................................................. 10
1.1.2. Phân loại tài sản công ................................................................................ 11
1.1.3. Vai trị của tài sản cơng ............................................................................. 13
1.1.4. Đặc điểm của tài sản công ......................................................................... 14
1.2. Quản lý tài sản công trong cơ quan nhà nƣớc......................................... 15
1.2.1. Khái niệm về quản lý tài sản công trong các cơ quan Nhà nước .............. 15
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài sản công ............................................................... 16
1.2.3. Các công cụ quản lý tài sản công .............................................................. 17
1.2.4. Nội dung quản lý tài sản công trong các cơ quan nhà nước ..................... 18
1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả việc quản lý tài sản công ............................ 28
1.3.1. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài sản công ................. 28
1.3.2. Đo lường các tiêu chí đối với hiệu quả quản lý tài sản công .................... 30
1.3.3. Đánh giá sự đáp ứng các tiêu chí so với u cầu quản lý tài sản cơng ..... 33
1.3.4. Nhận định hiệu quả việc quản lý tài sản công........................................... 33
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài sản công trong cơ quan
nhà nƣớc ............................................................................................................. 33


v

1.4.1. Các nhân tố thuộc hệ thống quản lý Tài sản công trong các cơ quan nhà
nước ..................................................................................................................... 33

1.4.2. Các nhân tố thuộc đối tượng quản lý ........................................................ 34
1.4.3. Các nhân tố khách quan khác .................................................................... 35
1.5. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công ....................... 35
1.5.1. Kinh nghiệm của Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) ........................................ 35
1.5.2. Kinh nghiệm của Cục công nghiệp (Bộ công thương) ............................. 36
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải
quan ..................................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & THỐNG KÊ HẢI QUAN .................. 40
2.1. Giới thiệu khái quát về Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan40
2.1.1. Giới thiệu về Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan ................. 40
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức ................................................................................ 41
2.1.3. Một số kết quả hoạt động chính ................................................................ 43
2.1.4. Đặc điểm tài sản công ............................................................................... 46
2.2. Thực trạng về công tác quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin &
Thống kê Hải quan ............................................................................................ 49
2.2.1. Thực trạng quản lý q trình hình thành tài sản cơng ............................... 49
2.2.2. Thực trạng quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản công .................. 60
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình kết thúc, sử dụng tài sản công...... 67
2.2.4. Thực trạng công tác Kiểm tra, giám sát tài sản công ................................ 72
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý tài sản tại Cục Công
nghệ thông tin & Thống kê Hải quan .............................................................. 74
2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 74
2.3.2. Hạn chế, tồn tại.......................................................................................... 76
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại .................................................................... 78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ TÀI
SẢN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & THỐNG KÊ HẢI QUAN 80


vi


3.1. Định hƣớng phát triển của Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải
quan .................................................................................................................... 80
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý tài sản của Cục Công nghệ
thông tin & Thống kê Hải quan ....................................................................... 81
3.2.1. Hồn thiện cơng tác hình thành tài sản cơng ............................................ 83
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý sử dụng tài sản cơng .................................... 86
3.2.3. Giải pháp quản lý q trình kết thúc tài sản công ..................................... 92
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về
quản lý, sử dụng tài sản công .............................................................................. 95
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 97
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 100


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy................................................................................. 41
Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý quá trình khai thác, sử dụng TSC ................................... 61
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm kê TSC ................................................................................ 68


1

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê tài sản công tại Cục CNTT ........................................................... 46
Bảng 2.2: Nguồn hình thành tài sản cơng ..................................................................... 51
Bảng 2.4: Các hình thức mua sắm tài sản cơng ............................................................ 56
Bảng 2.5: Khốn kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công .............................. 57

Bảng 2.6: Thực hiện đấu thầu xây dựng và mua sắm TSC ........................................... 58
Bảng 2.7: Thống kê chi phí bảo trì, bảo dưỡng tài sản giai đoạn 2020-2022 ............... 66
Bảng 2.8, thực trạng biến động tài sản tại Cục CNTT năm 2022 (Phụ lục 2) .............. 71
Bảng 2.9: Máy móc, trang thiết bị thanh lý .................................................................. 71
Bảng 2.10: Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng TSC ................................... 72
Bảng 2.11: Báo cáo tiết kiệm trong đấu thầu ................................................................ 73
Bảng 2.12: Báo cáo tổng kết các chỉ tiêu đánh giá khác ............................................... 74
Bảng 2.3: Kế hoạch mua sắm trang thiết bị máy móc ................................................ 104
Bảng 2.8: Thực trạng biến động tài sản tại Cục CNTT năm 2022 ............................. 114


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài sản công, một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là tài sản
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ cơng,
bảo đảm quốc phịng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ
tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng; tài sản được xác lập quyền
sở hữu tồn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;
đất đai và các loại tài nguyên khác. Tài sản công là nguồn lực của đất nước do
Nhà nước làm chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu quản lý, sử dụng nhằm thực
thi có hiệu lực và hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý xã hội. Trước vai trò
quan trọng của công tác quản lý tài sản công và thực tiễn đổi mới nền kinh tế
- xã hội, Quốc hội khoá XIV nước ta đã ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài
sản cơng số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2018. Tiếp đó, Chính phủ ban hành nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 quy định chi tiết và âướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Quản lý, sử dụng tài sản công.
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan là đơn vị trực thuộc
Tổng cục Hải quan, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quản lý và tổ chức thực hiện triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin, công tác thống kê nhà nước về Hải quan theo quy định của
pháp luật. Để thực hiện chức năng của mình, Cục Cơng nghệ thơng tin và
Thống kê hải quan được giao quản lý, sử dụng một khối lượng tài sản công rất
lớn và gia tăng hàng năm. Như mọi tài sản công khác, tài sản công tại Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan cũng phải được quản lý thống
nhất, chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Trong những năm gần đây, công
tác quản lý tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan đã
bước đầu đi vào nề nếp. Việc trang cấp về cơ bản bảo đảm đúng đối tượng, đã
mở sổ sách theo dõi, cập nhật quản lý qua đó góp phần quan trọng vào việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên trong những năm qua,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản cơng tại Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập như: Áp dụng hệ thống các
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chưa đồng bộ, chưa thống nhất; cơ
chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài


3

sản, kế toán tài sản, báo cáo thống kê tăng giảm tài sản, công tác bảo dưỡng,
sửa chữa, thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công
tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản công chưa thật sự được coi trọng;
công tác chỉ đạo hướng dẫn, cập nhật văn bản quy định mới chậm so với yêu
cầu quản lý theo hệ thống dọc. Những hạn chế, bất cập đó một mặt làm giảm
hiệu quả sử dụng của tài sản công, mặt khác chưa đáp ứng yêu cầu tăng cường
công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê hải quan theo Hiến pháp sửa đổi. Đến nay cũng đã có một số cơng trình

nghiên cứu về cơng tác quản lý tài sản nhà nước nhưng do hiện nay đã có
nhiều thay đổi trong quản lý tài sản nhà nước nên các cơng trình đó cịn có
nhiều bất cập. Tuy nhiên, cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý
tài sản nhà nước tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan. Xuất
phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác Quản lý
tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Về vấn đề nâng cao chất lượng Quản lý tài sản, trong thời gian vừa qua,
đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu và rất nhiều bài báo khai thác về
vấn đề này và cũng đã góp phần quan trọng trong việc làm rõ các vấn đề lý
luận cơ bản các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản và nâng cao
chất lượng quản lý tài sản công cũng như cung cấp giải pháp tức thời, lâu dài
cho nhiều cơ quan Nhà nước. Có thể kể đến các đề tài liên quan như sau:
Hồ Nghĩa Dũng (2020), Bài viết đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ
chế quản lý TSC đối với các tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động trong các
lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ, y tế, văn hố thể thao, là khâu
đột phá của cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Tuy nhiên bài viết chỉ
đưa ra những cơ sở lý luận, chế tài áp dụng của nhà nước vào thực tế các lĩnh
vực mà chưa có sự vận dụng sáng tạo, chưa chỉ ra những phương pháp khắc
phục các yếu kém trong cách quản lý tài sản công.
Lê Chi Hà (2019). Nội dung đề cập đến các vấn đề bất cập trong quản lý
tài sản công cấp cơ sở như chưa có sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
kiểm soát thống nhất, thường xuyên của cấp quản lý trực tiếp (Phịng tài chính
- kế hoạch cấp huyện) đối với cấp cơ sở trong lĩnh vực quản lý tài chính nói
chung và lĩnh vực quản lý tài sản cơng nói riêng; đội ngũ cán bộ cơ sở hiện
nay rất đông nhưng lại không mạnh. Phần lớn cán bộ ở cơ sở chỉ được đào tạo


4


cơ bản về chính trị, ít được đào tạo về kỹ năng quản lý hành chính nhà nước.
Khơng ít cán bộ còn lúng túng trong triển khai hoạt động, thụ động, giải quyết
công việc kém hiệu quả, nhiều khi không đúng luật pháp.
Tô Thúy Hà (2018). Tác giả đã tổng hợp, thống kê số liệu tại các đơn vị
trực thuộc với đầy đủ các trang thiết bị hiện có như máy phơ tơ, máy in, nhà
cửa, phần mềm kế tốn. Từ việc phân tích đánh giá hiện trạng cơng tác quản
lý tài sản, tác giả đưa ra những tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng tài sản như yêu cầu các đơn vị hạch toán kế toán theo dõi
đầy đủ các tài sản, thiết bị hiện có tại đơn vị và các tài sản mua sắm mới, điều
chuyển, bàn giao trong năm theo quy định về công tác quản lý tài sản tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập. Mở đầy đủ sổ sách, thẻ tài sản
theo dõi từng đơn vị tài sản của đơn vị theo đúng quy định về quản lý tài sản
hiện hành. Hàng năm thực hiện trích hao mịn tài sản, trích khấu hao tài sản
đối với các tài sản dùng trong hoạt động sản xuất dịch vụ nhằm hạch tốn
đúng các khoản chi phí tạo nguồn tái tạo tài sản.
Phan Thúy Lan (2019). Đề tài đi sâu vào nghiên cứu việc quản lý MSTT
TSC, chỉ ra ưu điểm, nhược điểm, những hạn chế và nguyên nhân để đưa ra
các giải pháp hoàn thiện quản lý MSTT TSC. Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra
còn chung chung chưa đảm bảo tính thực tế; việc mua sắm cịn chưa theo
chuẩn mực quy định nhất định.
Nguyễn Hồi Đức (2019). Đề tài chỉ ra các nội dung chính cũng như
nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý TSC. Thơng qua việc phân tích thực
tế một số đơn vị hành chính sự nghiệp, tác giả tiến hành đánh giá tìm ra
ngun nhân hạn chế, từ đó chỉ ra các hướng khắc phục thông qua các giải
pháp cụ thể. Tuy nhiên việc nghiên cứu chưa tiếp cận ở góc độ quản lý kinh tế
và chưa theo các chuẩn về quản lý tài sản công theo quy định hiện hành.
Nguyễn Văn Định (2015). Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý tài sản công. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài
sản cơng tại Cục Hải quan Hải Phịng, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cường quản lý tài sản cơng tại Cục Hải quan Hải Phịng trong thời gian tới.
Ngoài việc sử dụng dư liệu thứ cấp, luận văn cịn điều tra khảo sát Ban lãnh
đạo, các trưởng phó các phịng, các cán bộ cơng nhân viên liên quan đến quản
lý tài sản công tại Cục Hải quan Hải Phịng. Luận văn này có giá trị tham
khảo cho tác giả về phương pháp để xử lý luận văn.
Trịnh Thị Thêm (2016) Nội dung đề cập đến các vấn đề như: Khái quát


5

chung về tài sản công, tác giả đã đưa ra khái niệm về “Tài sản công là những
tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo
quy định của pháp luật, đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên
trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời”. Đồng thời,
tiến hành phân tích quản lý mua sắm tài sản công tại Tổng Cục Hải quan; các
nhân tố ảnh hướng đến công tác quản lý mua sắm tài sản công.
Lê Thùy Linh (2018). Đề tài cũng chỉ tập trung vào công tác quản lý tài
sản cơng mà khơng đặt vấn đề hình thành tài sản trong đó. Một số nghiên cứu
về quản lý tài sản công: Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính
sự nghiệp ở Việt Nam; Một số vấn đề về quản lý công sản ở Việt Nam hiện
nay; Luận văn tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số lý luận cơ
bản về tài sản công và quản lý nhà nước về tài sản công tại đơn vị hành chính
sự nghiệp chưa thực hiện tự chủ.
Trịnh Mai Thúy (2020). Luận văn đã chú trọng nghiên cứu sâu về cơ chế
quản lý TSC được Nhà nước giao cho các ĐVHCNN trực tiếp sử dụng để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Trong đó, đề tài chủ yếu
đi sâu hệ thống hóa các cơ chế, chính sách đang áp dụng đối với quản lý TSC
tại các ĐVHCNN, đánh giá những kết quả đạt được khi thực hiện, đồng thời
chỉ ra những tồn tại, hạn chế khi thực hiện các cơ chế, chính sách đó để kiến

nghị các giải pháp hoàn thiện, đổi mới.
Nguyễn Thái Bình (2019). Luận văn đã giới thiệu khái quát về TSC
trong các ĐVHCNN (phạm vi, đặc điểm, nội dung quản lý, cơ chế quản lý), đi
sâu phân tích thực trạng quản lý TSC trong các ĐVHCNN (gồm thực trạng về
cơ chế quản lý và nội dung tổ chức quản lý) với những kết quả đạt được,
những tồn tại cơ bản, đồng thời rút ra nguyên nhân của những tồn tại và đề
xuất các biện pháp nhằm tiếp tục xây dựng, hồn thiện các cơ chế, chính sách
về tổ chức quản lý, sử dụng TSC và đổi mới cơ chế, tăng cường công tác quản
lý TSC trong các ĐVHCNN.
Lê Mai Phương (2021). Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý tài sản công. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý tài sản
công tại Đa khoa tỉnh Bắc Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý tài sản công tại Đa khoa tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. Ngoài
việc sử dụng dữ liệu thứ cấp, luận văn còn điều tra khảo sát Ban Lãnh đạo,
các trưởng phó các phịng, các cán bộ công nhân viên liên quan đến quản lý


6

tài sản công, các bệnh nhân được sử dụng tài sản công tại Đa khoa tỉnh Bắc
Giang.
Mai Thúy Quỳnh (2018). Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ
bản và các vấn đề liên quan đến quản lý trang thiết bị tại Đa khoa tỉnh Quảng
Trị. Đề tài cung cấp cho các nhà quản lý các nội dung về cơ sở lý luận quản lý
trang thiết bị y tế, phân tích đánh giá đúng thực trạng về cơng tác quản lý thiết
bị tại trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra các kết quả đạt được, những
hạn chế và ngun nhân cịn tồn đọng trong cơng tác quản lý thiết bị, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thiết bị.
Phan Hữu Nghị (2009). Luận án đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản
về quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính ở Việt Nam như: Cơ

quan hành chính sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, Tài sản cơng trong các
cơ quan hành chính nhà nước. Luận án đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài
sản công là trụ sở làm việc trong các cơ quan hành chính ở Việt Nam. Từ đó
rút ra những ưu điểm, hạn chế và bất cập trong quản lý trụ sở làm việc tại các
cơ quan hành chính ở Việt Nam. Trên cơ sở đó luận án đã đề xuất được các
giải pháp để hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính ở
Việt Nam giai đoạn mới.
Cao Thúy Hiền (2019). Đề tài đã hệ thống hoá được một số vấn đề
chung về quản lý, sử dụng tài sản công trong cơ quan nhà nước như khái
niệm, đặc điểm, phân loại, nguyên tắc quản lý tài sản công; các yếu tố khách
quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công. Đề tài đã
phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng tài sản cơng tại KBNN Bình
Thuận giai đoạn 2015-2019, trong đó đã nêu và đánh giá thực trạng về tổ
chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, hệ thống văn bản pháp lý liên quan và
thực tiễn quản lý, sử dụng tài sản cơng tại KBNN Bình Thuận, cùng với các
số liệu, bảng biểu có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Bên cạnh việc đánh giá
những kết quả đã đạt được, đề tài cũng đã chỉ ra các hạn chế của công tác
quản lý, sử dụng tài sản công KBNN Bình Thuận và các nguyên nhân của
những hạn chế để có những đề xuất khắc phục các hạn chế. Trên cơ sở phân
tích, đánh giá các hạn chế và nguyên nhân, gắn với mục tiêu định hướng của
KBNN đến năm 2030, đề tài đã đưa ra các nhóm giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý, sử dụng tài sản cơng tại KBNN Bình Thuận trong thời gian tới.
Tuy nhiên, một lần nữa, việc đi sâu nghiên cứu thực tiễn hồn thiện cơng
tác Quản lý tài sản của Cục Cơng nghệ thông tin & Thống kê Hải quan –


7

Tổng cục Hải quan từ việc xem xét quy định của pháp luật, thu thập số liệu về
vấn đề có liên quan, cũng như thực tiễn áp dụng vào hoạt động của Cục Công

nghệ thông tin & Thống kê Hải quan để thấy được những vấn đề còn hạn chế
trong việc vận dụng các tiêu chí quản lý tài sản và từ đó đưa ra những kiến
nghị hồn thiện. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu đề tài trong khn khổ luận
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác Quản lý tài sản cố định
tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan” là một cơng việc có ý
nghĩa cả về mặt lý/ luận lẫn thực tiễn áp dụng. Việc lựa chọn đề tài nêu trên để
làm luận văn thạc sỹ là không trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được
cơng bố.
3. Câu hỏi và mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là hồn thiện cơng tác quản lý tài sản tại Cục Công
nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.
Câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là làm thế nào để hồn thiện cơng
tác quản lý tài sản cố định tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải
quan? Để trả lời câu hỏi này, ta sẽ phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Tài
sản công là gì? Quản lý tài sản bao gồm những hoạt động gì? Làm thế nào để
đánh giá quản lý tài sản của một đơn vị có hiệu quả? Nội dung đánh giá hiệu
quả quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thơng tin và Thống kê Hải quan là gì?
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê Hải quan?
4. Đối tƣợng và phạm vi
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản cố định. Cụ thể nghiên
cứu quá trình hình thành, sử dụng tài sản, thanh lý điều chuyển, kiểm tra tài
sản, kết thúc sử dụng tài sản công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu lý luận và quy định về quản lý tài sản
cơng nói chung và về quản lý tài sản tại Cục công nghệ thông tin và Thống kê
Hải quan sử dụng nguồn vốn. Đồng thời, nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý tài sản CNTT tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài sản
trong phạm vi hoạt động của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 20202022.


8

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định và hướng dẫn của nhà nước, của Bộ Tài chính
và của Tổng cục Hải quan liên quan liên quan đến quản lý tài sản cơng nói
chung và trong lĩnh vực CNTT nói riêng để kiến nghị, đề xuất một số giải
pháp cụ thể khắc phục tồn tại, bất cập.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài sản tại Cục Công nghệ thơng
tin và Thống kê hải quan từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công tác
quản lý tài sản của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan không chỉ
phù hợp với thực tiễn mà còn tuân thủ đúng các quy định của nhà nước và
nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy trình quản lý tài sản của Cục Cơng nghệ
thông tin và Thống kê Hải quan để công tác quản lý tài sản CNTT được thống
nhất, phù hợp với đặc thù của ngành Hải quan trong tình hình hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thu
thập, giải thích về công tác quản lý tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin
và Thống kê Hải quan.
- Phương pháp so sánh: Thực hiện việc so sánh, đánh giá công tác quản
lý tài sản công tại Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan. Kết quả
đánh giá vai trị Cục Cơng nghệ thơng tin và Thống kê Hải quan công tác
quản lý tài sản công cho phép xác định những vướng mắc, tồn tại, những vấn
đề quan trọng mà Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan cần tập
trung giải quyết trong thời gian tới nhằm nâng cao việc quản lý tài sản công
tốt hơn trong những năm tiếp theo.
- Phương pháp phân tích: Nghiên cứu các mơ hình lý thuyết về vai trị

Cục Cơng nghệ thông tin và Thống kê Hải quan trong trong công tác quản lý
tài sản cơng, phân tích các tồn tại, vướng mắc, những nội dung cần xử lý trong
việc quản lý tài sản công trong giai đoạn 2020 - 2022, từ đó đưa ra các giải
pháp cơ bản để nâng cao vai trị của Cục Cơng nghệ thơng tin và Thống kê
Hải quan trong công tác quản lý tài sản cơng trong giai đoạn tới. Những giải
pháp này sẽ góp phần đạt được mục tiêu chiến lược trong công tác quản lý tài
sản công.
- Phương pháp tổng hợp: Tiến hành thu thập, thống kê các số liệu, xây
dựng được báo cáo số liệu, báo cáo đánh giá về quản lý tài sản công của Cục


9

Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa cơ sở
lý thuyết, kinh nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý tài sản công ở Cục Công nghệ thông tin và Thống kê
Hải quan, qua đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học quản lý tài sản cơng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ ra được thực
trạng, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản
lý tài sản cơng. Kết quả có giá trị tham khảo cho Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê Hải quan. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho cơ quan
nhà nước khác để hoàn thiện quản lý tài sản cơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được chia làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận tài sản và quản lý tài sản;
- Chương 2: Thực trạng về công tác Quản lý tài sản tại Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê Hải quan;

- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác Quản lý tài sản cố định tại
Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.


10

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG
1.1. Lý luận và quy định liên quan đến quản lý tài sản công
1.1.1. Khái niệm tài sản và tài sản công
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng.
Khi phân loại tài sản theo chu kỳ sản xuất, ta có tài sản cố định và tài sản lưu
động. Cịn khi phân loại tài sản theo đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản
hữu hình và tài sản vơ hình.
Có nhiều quan niệm khác nhau về tài sản công cụ thể như sau:
Theo Lê Huy Du (2018), Tài sản cơng và quản lý cơng sản, NXB Chính
trị quốc gia: Tài sản cơng là tồn bộ các loại nguồn lực kinh tế thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của nhà nước, được kiểm soát và sử dụng bởi đơn vị hành
chính và các tổ chức cơng, và có thể đo lường theo giá trị tiền.
Theo Quốc hội (2017), Luật quản lý sử dụng tài sản công 2017: Tài sản
công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung
cấp dịch vụ cơng, bảo đảm quốc phịng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, tài sản
được xác lập quyền sở hữu tồn dân, tài sản cơng tại doanh nghiệp, tiền thuộc
ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách, dự trữ ngoại
hối nhà nước, đất đai và các loại tài nguyên khác.
Theo Nguyễn Văn Liên (2020), Quản lý tài sản cơng, NXB Chính trị
quốc gia: Tài sản cơng là những tài sản thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, được đầu tư mua sắm từ nguồn

NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật, tài sản của các chương trình, dự án kết thúc
chuyển giao, đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn gốc từ NSNN, núi,
sông, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời.
Tóm lại: Tài sản cơng là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt
động quản lý, cung cấp dịch vụ cơng, bảo đảm quốc phịng, an ninh tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích


11

công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu tồn dân; tài sản cơng tại doanh
nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân
sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
1.1.2. Phân loại tài sản công
Tài sản là vấn đề trung tâm, cốt lõi của mối quan hệ xã hội nói chung và
quan hệ pháp luật nói riêng. Khái niệm về tài sản cho đến hiện nay vẫn chỉ
mang tính chất liệt kê, khái quát chưa mang tính tổng hợp tài sản. Tài sản
được đề cập tại Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và
động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Theo
đó, định nghĩa trên không những liệt kê các loại tài sản mà còn xác định cụ
thể: Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Mặt khác, tại Điều
108 BLDS 2015 giải thích rõ khái niệm “tài sản hiện có và tài sản hình thành
trong tương lai”.
Tài sản trên thực tế tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau, vô cùng phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên, mỗi loại tài sản lại có những đặc tính khác biệt

cần thiết phả có quy chế pháp lý điều chỉnh riêng. Chính vì vậy, việc phân
loại tài sản là cần thiết khơng chỉ có ý nghĩa trong hoạt động lập pháp mà cịn
có ý nghĩa trong thực tiễn áp dụng pháp luật. BLDS 2015 dựa vào nhiều tiêu
chí khác nhau để phân tài sản thành các loại như sau:
Tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu:
Căn cứ vào giá trị của tài sản, vai trò và ý nghĩa của tài sản đối với chính trị,
kinh tế, an ninh quốc phòng, quản lý nhà nước mà pháp luật có quy định về
việc đăng ký quyền sở hữu đối với một số tài sản nhất đinh.
Tài sản gốc, hoa lợi, lợi tức: Căn cứ vào nguồn gốc và cách thưc hình
thành tài sản mà tài sản có thể được phân thành tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức.
Bất động sản và động sản: Khái niệm bất động sản và động sản được quy
định tại Điều 107 BLDS 2015 như sau: Bất động sản bao gồm: Đất đai; Nhà,
cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai,
nhà, cơng trình xây dựng, tài sản khác theo quy định của pháp luật. Động sản
là những tài sản không phải là bất động sản”.
Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai: Căn cứ vào thời
điểm hình thành tài sản và thời điểm xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu, tài


12

sản được phân thành: tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
“Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch” ( Khoản
1 Điều 108 BLDS 2015). Ngồi ra, cịn có cách phân loại như sau:
Tài sản dài hạn gồm: Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vơ hình,
TSCĐ th tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư dài hạn khác và đầu tư
XDCB ở doanh nghiệp, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn
lại. Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân
chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh)

và có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên). Qui định về giá trị có thể thay đổi
theo từng quốc gia và từng thời kỳ khác nhau.
+ Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng
trên 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử
dụng bị hao mòn dần, đảm bảo đủ các điều kiện theo luật định, gồm có 02
loại:
- Tài sản cố định hữu hình: Là tài sản cố định và có hình thái vật chất cụ
thể, bao gồm: nhà xưởng, vật kiến trúc; máy móc thiết bị.
- Tài sản cố định vơ hình: Là tài sản cố định nhưng khơng có hình thái
vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả nhằm có
được quyền sử dụng hợp pháp từ số tiền đã đầu tư, chi trả đó, gồm: quyền sử
dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, thương
hiệu doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư với mục
đích kiếm lời có thời gian thu hồi từ 12 tháng trở lên (đầu tư vào công ty con,
góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn)
+ Các khoản phải thu dài hạn: phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài
hạn cho người bán.
Tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) là những loại tài sản có thời gian sử
dụng, luân chuyển (sang tiền mặt), thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh
hoặc trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn gồm: Tiền mặt, các khoản thu ngắn
hạn,những tài sản có tính thanh khoản khác,..
Có thể hiểu là tài sản dài hạn khó chuyển đổi thành tiền mặt hơn tài sản
ngắn hạn, và thường được coi là tài sản kém thanh khoản.


13

Tài sản công theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
2017 được phân loại như sau:

(1) Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ cơng, bảo
đảm quốc phịng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật.
(2) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng là
các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơng trình kết cấu hạ tầng xã hội và
vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với cơng trình kết cấu hạ tầng, bao gồm:
Hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với
biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin.
(3) Tài sản công tại doanh nghiệp;
(4) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
(5) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp
luật bao gồm: Tài sản bị tịch thu; Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được
chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, tài sản khơng có người nhận thừa kế và tài sản khác
thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; Tài sản do chủ sở hữu
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
(6) Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi
ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
(7) Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ
quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ
tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Vai trị của tài sản cơng
Tài sản công là nguồn tài sản lớn tạo nên môi trường, môi sinh đảm bảo
cho các hoạt động kinh tế xã hội của con người. Mặt khác, Tài sản cơng cịn
là điều kiện vật chất để nâng cao thể chất và tinh thần cho con người. Con

người lao động hiện nay khơng chỉ cần có tri thức, trình độ khoa học kỹ thuật
mà cịn phải có thể chất cường tráng, có hiểu biết về văn hố. Tài sản cơng là


14

yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất xã hội; Tài sản công là nguồn vốn tiềm
năng cho đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển có vị trí quan trọng trong hệ
thống chính sách kinh tế của mỗi quốc gia nhằm đảm bảo sự tăng trưởng kinh
tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển toàn diện, bền vững của nền kinh tế.
Thông qua đầu tư phát triển, công sản được bảo tồn, phát triển. Nhưng muốn
đầu tư phát triển phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư ở đây là tài sản, hàng hoá và
dịch vụ đưa vào sản xuất. Muốn có vốn cho đầu tư phát triển mọi quốc gia
đều phải khai thác từ nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Tài sản công là điều kiện vật chất phục vụ cho hoạt động bộ máy quản
lý điều hành của các cơ quanNhà nước, là nhân tố quan trọng trong quá trình
tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Để duy trì bộ máy hoạt động của bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước; Nhà
nước cần phải trang bị các tài sản như nhà đất thuộc trụ sở làm việc, phương
tiện đi lại, trang thiết bị làm việc. Tài sản công là nhân tố quan trọng trong
quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ cơng với chất
lượng cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất để đào tạo con người có tri
thức, có năng lực khoa học; để thực hiện nghiên cứu khoa học và áp dụng các
thành tựu khoa học vào phát triển kinh tế xã hội.
Tài sản công là điều kiện vật chất để không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân. Trong thực tiễn xây dựng Chủ nghĩa xã
hội hiện nay ở nước ta, xuất phát điểm từ một nước nghèo nàn và lạc hậu,
việc bảo đảm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân

dân không chỉ trông vào các nguồn lực do nước ngoài đầu tư, mà Đảng và
Nhà nước coi: những Tài sản công của đất nước chính là nội lực - là chủ yếu
nhằm từng bước phát triển kinh tế xã hội, thực hiện xoá đói giảm nghèo để
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân.
1.1.4. Đặc điểm của tài sản công
Tài sản công được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn NSNN
hoặc từ các nguồn vốn đầu tư khác. Bên cạnh đó là những tài sản được hình
thành từ nguồn tài trợ khơng hồn lại, tài sản do dân đóng góp xây dựng và tài
sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước. Đối với tài sản này, NSNN không
trực tiếp đầu tư xây dựng và mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan sử
dụng. Nhưng các tài sản này trước khi giao cho các sử dụng, đều phải xác lập


15

quyền sở hữu Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu Nhà
nước, thì giá trị của các tài sản đều được ghi thu cho NSNN. Như vậy, suy
cho cùng các tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, tài sản khơng hồn
lại, tài sản do dân đóng góp giao cho các cơ quan hành chính sử dụng vẫn có
nguồn gốc hình thành từ NSNN.
Sự hình thành và sử dụng TSC phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan. Đối với cơ quan quản lý nhà nước, TSC chỉ đơn thuần là
điều kiện vật chất, là phương tiện để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng
quản lý kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. TSC của các cơ quan này lớn
nhất là trụ sở làm việc, các phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại công
tác, các trang thiết bị, máy móc và phương tiện làm việc. Số lượng TSC phải
tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên
chức của mỗi cơ quan, đơn vị. Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm TSC không
thu hồi được trong quá trình sử dụng TSC. Khác với doanh nghiệp kinh
doanh, TSC trong cơ quan chủ yếu là những tài sản trong lĩnh vực tiêu dùng

của cải vật chất, không thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; trong q trình sử
dụng khơng tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để đưa ra thị trường; do đó,
khơng chuyển giá trị hao mịn vào giá thành của sản phẩm hoặc chi phí lưu
thơng. Vì thế, trong quá trình sử dụng, tuy tài sản bị hao mịn nhưng khơng
trích khấu hao được, vì giá trị của nó khơng được chuyển dần sang giá trị của
sản phẩm vật chất, dịch vụ để hình thành bộ phận giá trị mới cần phải thu hồi.
Mức độ hao mịn của TSC trong q trình sử dụng nhanh hay chậm khơng
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cơ quan nhà nước được thụ hưởng. Nhà
nước chỉ có thể buộc các cơ quan này quản lý và sử dụng TSC tiết kiệm và
hiệu quả bằng các biện pháp hành chính như quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng TSC, cùng với biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu về duy
trì, bảo dưỡng, sửa chữa TSC để buộc các cơ quan đơn vị sử dụng tài sản hiệu
quả hơn.
1.2. Quản lý tài sản công trong cơ quan nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm về quản lý tài sản công trong các cơ quan Nhà nước
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý tài sản công trong các cơ quan
Nhà nước, cụ thể như sau:
Theo Lương Xuân Phái (2021), Hiệu quả quản lý công sản – Thực trạng,
giải pháp, NXB Chính trị quốc gia: Quản lý tài sản cơng là sự tác động có tổ
chức, bằng pháp quyền của bộ máy quản lý đối với các tài sản công được đầu


16

tư từ NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN nhằm đảm bảo các tài sản công này
được sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ Nhà nước giao cho các đơn vị.
Theo Nguyễn Văn Xa (2017), Quản lý tài sản công, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân: Quản lý tài sản công là các chủ thể quản lý sử dụng phương
pháp, công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu

nhất định trong lĩnh vực quản lý TSC. Như vậy quản lý TSC là hoạt động của
các chủ thể được xác định theo quy định của pháp luật, thông qua việc sử
dụng các phương pháp và công cụ quản lý, được thực hiện từ khâu đầu tư
mua sắm để hình thành TSC, đến quản lý khai thác sử dụng và thanh lý TSC,
đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Theo Khiếu Thùy Linh (2019), Giáo trình Tài chính công và Công sản,
NXB Khoa học và Kỹ thuật: Quản lý tài sản công là một bộ phận, một khâu
của quản lý kinh tế. Thực chất của quản lý TSC là các chủ thể quản lý sử
dụng phương pháp, công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong lĩnh vực quản lý TSC.
Tóm lại: Quản lý TSC trong các CQNN là sự tác động có tổ chức và
bằng các nguyên tắc, phương pháp thông qua khung khổ pháp lý của bộ máy
nhà nước đối với TSC trong các CQNN nhằm bảo đảm TSC được đầu tư xây
dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng có hiệu quả.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài sản công
Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được dựa trên những nguyên tắc
quy định tại Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 như sau:
- Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền
sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối
tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Tài sản cơng do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị,
những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên
nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thơng qua bảo hiểm
hoặc cơng cụ khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi
nhận thơng tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản. Đồng thời phải



×