Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

đề tài chuỗi cung ứng của sản phẩm cocacola việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 59 trang )

ĐÈ TÀI: CHUỎI CUNG ỨNG CỦA SẢN PHẨM
COCA COLA VIỆT NAM
GVHD: ThS. NGUYỄN PHĨ KHANH
SVTH: NHÓM 10
LỚP: NL91
Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 11 năm 2012
DANH SACH NHOM 10
1. Nguyễn Văn Hùng (NT) 0954010172
2. Đặng Thị Phương Thi 0954010475
3. Bùi Thị Hương Mai 0954010263
4. Trần Ngọc Lan 0954010210
5. Phạm Thị Thu Thúy 0954012493
6. Lê Thị Hồng Nhung 0954012331
7. Đào Thủy Tâm 0954012425
8. Nguyễn Thị Việt 0954010612
9. Phạm Trần Quốc Đại 0954010088
MỤC LỤC
A.
1.
B. Lời nói đầu
C. Trong quá trình tồn tại và phát triến của mọi tổ chức, cung ứng luôn là
hoạt động
không thế thiếu. Xã hội ngày càng phát triến, cung ứng càng khắng định rõ hơn vai trò
quan trọng của mình. Giờ đây, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế Thế
giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cung ứng đã trở thành vũ khí chiến lược sắc bén,
giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc nội và quốc
D. Cùng với sự phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập toàn
cầu hóa ra


Thế giới thì đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu thưởng thức các
loại thức uống ngày càng cao. Chưa bao giờ sự lựa chọn của con người lại phong phú
như
vậy. Nước ngọt thì có rất nhiều loại, của nhiều công ty. Sản phẩm đa dạng có mặt ở mọi
nơi từ siêu thị, nhà hàng, các cửa hàng, đại lý. Chính sự đa dạng về kênh phân phối đã
tạo
thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Và tập đoàn Coca-Cola đã được biết
đến như một tập đoàn rất mạnh về lĩnh vục nước giải khát trên thế giới, tập đoàn luôn
giữ
vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát. Đe có
được thành công như vậy là nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết hợp nhịp nhàng
giữa từng thành viên trong chuồi cung ứng Tập đoàn Coca-cola.
E. Xuất phát tù' điều này, nhóm chúng em muốn tìm hiểu rõ hơn về sự vận
hành, liên
kết trong chuồi cung ứng của Công ty TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt Nam.
F. A. GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA
I. Sơ LƯỢC VÈ LỊCH sử HÌNH THÀNH
G. Coca-cola là công ty xản suất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới.
Ngày này
tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biếu tượng cuả nước Mỹ, không
chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm tươi mới thị trường
,làm
phong phú nơi làm việc,bảo vệ môi trường và củng cố truyền thống công chúng.
H. Trên thế giới Coca-cola hoạt động trên 5 vùng lãnh thố:Bắc
Mỹ,Mỹ Latinh,
Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi
I. Ở Châu Á công ty hoạt động tại 6 khu vực:
• Trung Quốc
• Ẩn Độ
• Nhật Bản

• Philipin
• Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc
• Khu vực Tây và Đông Nam Á
J. Trải qua hơn 100 năm kế tù' ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản
chiếu nhũng
bước chuyến của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy của toàn
cầu.
Từ Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang mang đến nhũng cơ hội hết sức hấp dẫn,
đến Châu Mỹ La-tinh, nơi nhũng nền kinh tế đang hồi phục cho phép khai thác nhũng
tiềm năng đầy hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi cuốn tuyệt vời. Thế kỷ trước đã
chứng kiến nhũng bước tiến ngoạn mục trong lịch sử nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa
hẹn nhũng phát triến trọng đại hơn nữa. Và trong những giai đoạn biến chuyển đó, vẫn
luôn luôn có một sự bất biến rằng nhu cầu giản đơn của mọi người “được giải khát cho
sảng khoái” đã, đang và sẽ được Coca-Cola đáp úng tốt hơn bất kỳ sản phâm nào khác
từng được tạo ra. Tự tin bước tới thế kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường
tồn,
một biểu tượng về chất lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa.
K. ♦♦♦
Các mốc phát triên của Coca-cola:
• Vào ngày 08/05/1886, dược sĩ John Stith Pemberton đã chế ra một loại sirô
sữa và bán nó cho một cửa hàng dược phẩm lớn nhất Atlanta (Mỹ). Nhưng sau 5 năm
kinh doanh loại sirô này chỉ với 9 sản phẩm bình quân được bán trong một ngày,
Pemberton đã không thế nhìn thấy sự thành công của sản phẩm do chính ông tạo ra.
Ông
mất vào năm 1888, cùng năm với sự xuất hiện của nhà doanh nghiệp Asa G. Candler
mua
lại cổ phần của Coca-Cola.
• Trong 3 năm, Candler và hiệp hộicủa ông ta quản lý công ty với nguồn
đầu
L. tư là 2,300 nghìn USD. Công ty đăng kí tên nhãn hiệu là “Coca-Cola” với văn

phòng u.s
Patent vào năm 1893 và đối mới nó bằt đầu từ lúc đó.
• Năm 1895, những nhà máy sảnxuất đầu tiên ngoài Atlanta được mở cửa
tại
M. các bang như Dallas, Texas, Chicago, Ca1ifornia, ĩllinois và Los Angeles của
nước Mỹ.
Ông Candler đã báo cáo cho các cổ đông rằng Coca-Cola đang được bán tại “mỗi bang

mỗi vùng trên toàn nước Mỹ.”
• Năm 1911, một nhóm đầu tư mà người dẫn đầu là Emest Woodruff, chủ
ngân hàng Atlanta, đã mua lại Công ty Coca-Cola từ các cố đông của Candler. Bốn năm
sau, Robert W.woodruff, con trai 33 tuổi của Ernest trở thành chủ tịch tập đoàn và dẫn
dắt công ty đi vào thời kì mới của sự phát triến trong và ngoài nước qua hơn 6 thập kỷ
sau đó.
• Trong 5 năm gần đây, Coca-Cola đã dành 1 tỉ USD cho việc đa dạng hoá
thông qua sự giao phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ phận nhân sự đã tạo
ra
nhiều cơ hội cho các cá nhân và các nhà kinh doanh nhỏ.
II. CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM
N. Tập đoàn Coca-Cola được sáng lập từ năm 1982 tại Hoa Kỳ, hoạt động
trên 200
quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty Coca-Cola hoạt động sản xuất kinh doanh
trên 10 năm với những mặt hàng nổi tiếng như: Coca-Cola, Fanta, Sprite, nước cam ép
Splash, nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, Schweppes, bột giải khát
Samurai, bột Suníĩll với các hương Cam, dứa, dâu.
O. Tên giao dịch:Công ty TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT
NAM
P. Tên nước giao dịch nước ngoài:Coca-Cola Indochine Pte.Ltd., Singapore
Q. Tên viết tắt:Coca-cola
R. Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas

mang nhãn
hiệu coca-cola
S.
T. Logo
U. Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ Chí Minh
V. Website:www.coca-cola.com.vn
W. Điện thoại:84 8961 000
X. Fax:84 (8) 8963016
❖ Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài
❖ Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD
❖ Vốn pháp định: 163.836.600 USD
❖ Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta,
Y. Sprite
A.
❖ Vốn đầu tư thực hiện: 399.058.438 USD
❖ Đại diện: Ông David Wiggleswort, Tống giám đốc
❖ Doanh thu năm 2009: 70.492.065 USD
❖ Doanh thu năm 2010: 75.213.927 USD
❖ Nộp ngân sách nhà nước năm 2009: 7.752.552 USD
❖ Nộp ngân sách nhà nước năm 2010: 9.167.110 USD
Z.
• 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
• Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình
kinh doanh lâu dài.
• Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông
Dương và công ty Vinaĩimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
• Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang
tên Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết
giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.
• Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền

Trung - Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-
Cola Đông Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước
Giải Khát Đà Nằng.
• Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty
Liên Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của
Coca-Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola
Đông Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-
Cola Chương Dương - miền Nam.
• Tháng3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nằng và Hà Nội
B.
❖ SỐ lao động: 976 người.
Các mốc vhút triến của Coca-cola Viêt Nam:
AA. cũng chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.
• Tháng6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba
AB. Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miềnđã hợp
nhất thành một và có
AC. chung sự quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức
- Thành
Phố Hồ Chí Minh.
• Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyến
giao cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-
Cola
trên thế giới.
AD. Coca-cola Việt Nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc: Hà
Tây-Đà
Nằng-Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư trên 163 triệu USD.
AE.I. ĐẦU VÀO
1. Thành phần
■ Nước bão hòa C02
■ Đường:

■ Màu thực phẩm (carmel E150d)
■ Chất tạo độ chua ( axit citric)
■ Caffein
■ Các thành phần khác trong những loại Coca-Cola khác là :Bột Samurai DEFGH,
bột Samurai 1A, bột chanh suníĩll lime và bột cam suníìll orange; lô bột cam
suníĩll orange; một số hóa chất là: tricalcium phosphate, xanthan gum, hóa chất
mono calcium phosphate.
2. Nguyên vật liệu
AF. Với một sản phâm bất kì, điểu quan trọng đầu tiên đó là nguyên vật liệu đê sản
xuất.
Nguyên liệu đó gồm những gì, so lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao và được cung
câp bởi ai?
AG. CI. Lá cocu
AH. Nước coca cola, loại nước giải khát bán chạy nhất thế giới - loại nước trước đây
đã tùng chứa coocain, vẫn đang có khả năng gây nghiện được tách chiết từ lá coca - loại
B. CHUỒI CƯNG ỨNG SẢN PHẨM COCA-COLA
CúlMe
NOíl

AI. lá được dùng để sản xuất coocain. Từ hang nghìn năm nay ở vùng núi cao
Andes thuộc
bờ Tây lục địa Nam Mỹ (trải dài qua 7 quốc gia: Achetina, Bolivia, Chile, Colombia,
Ecuador, Pedu và Venezueela), lá coca đã được dùng như một loại trà thảo mộc. Trên
thực tế, lá coca rất giàu các chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp hỗ trợ hệ hô hấp và hệ tiêu
hóa. Nó còn được coi là một tác nhân kích thích và là một loại thuốc giảm đau tụ' nhiên.
Theo kinh nghiệm truyền thống của người bản địa và nhiều nghiên cứu khoa học đã
khẳng định ở dạng tự nhiên, lá coca hoàn toàn an toàn và không gây nghiện. Để tạo ra
côcain, một chất gây nghiện từ lá coca, cần trải qua một quy trình chế biến rất phức tạp
và phải dùng đến các nguyên liệu hóa học có độc tính.
b. Hạt Kola

AJ. Chữ “coca” là bắt nguồn từ cây coca, và chữ “kola” là bắt nguồn tù’ quả kola -
quả của
cây kola, cùng học với cây cacao, dùng để tạo hương thơm cho loại đồ uống này.
AK. Với các nguồn cung cấp là: Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập
khấu và
chế biến lá coca đế dùng cho sản xuất nước Coke.
c. Nước bão hòa C02
AL. Nước uống giải khát Coca-Cola là loại nước uống có gas, tức là nó có
chứa
C02, C02 có chứa trong Coca-Cola là yếu tố tạo nên sự đặc trưng của sản phẩm, không
chỉ ảnh hưởng đến giá trị cảm quan mà còn góp phần làm tăng độ bền sinh học của
chúng.
AM. Như chúng ta đều biết, trong thiên nhiên C02 được tạo ra từ sự
hô hấp
củađộng, thực vật cũng như của con người. C02 cũng được tạo thành từ phản ứng cháy,
nung vôi sống, phản ứng lên men, hoặc từ các giếng có chứa khí C02
AN.Thế nhưng, trong các nhà máy sản xuất nước giải khát thì C02 thường
được
dùng từ hai nguồn:
> C02 từ các phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia.
> C02 được sản xuất do đốt cháy dầu do với chất trung gian là(MEA)
monoethanol amine.
AO.Một số công dụng của C02
• C02 góp phần tạo hương vị, mặc dù bản thân C02 không có vị,nhưng khi
hòa tan trong nước sẽ tạo ra một lượng nhở acid, điều này đủ tạo nên vị chua cho dung
dịch, và kết hợp với vị chua của acid cùng hương liệu tạo nên vị đặc trưng cho sản
phẩm.
• Các bọt khí C02 tụ’ do cũng kích thích vòm miệng.
• Các bọt khí C02 sủi lên trên bề mặt sản phẩm làm cho sản phấmhấp dẫn hơn.
• C02 giúp cho sự tiêu hóa tốt.

• Tác dụng như một chất bão quản: C02 ngăn chặn sự phát triến của vi sinh
d. Đường
AP. Nhà máy cung cấp đường cho Coca-Cola như Nhà máy đường KCP.
Thành phần
đường cũng là yếu tố tham gia tạo vị cho sản phẩm.
AQ. Trong nước giải khát có gas thường sử dụng đường tinh luyện ( đường
cát). Theo
nghiên cứu, trong một lon nước ngọt chứa khoảng 10-14% đường, tương đương với 30-
50g đường. Khi "uống" nhiều nước đường này, bạn sẽ có cảm giác no "giả". Nếu bạn có
thói quen uống nhiều nước có gas, bạn sẽ bị thiếu chất mặc dù bạn đang bị béo phì.
e. Màu thực phârn (carmel E150d)
AR. Chất tạo màu thực phấm được thêm vào thực phấm đế thay thế các màu
sắc bị
mất trong quá trình sản xuất hay làm cho thực phấm trông bắt mắt hơn. Màu thực phấm
là 1 thành phần bắt buộc đối với nhà sản xuất nước ngọt. Trong nước uống giải khát
Coca-Cola, màu thực phấm caramel nguyên chất được làm tù’ đường tan chảy.
AS. Màu thực phẩm của Coca-cola có màu nâu nhạt. Màu nâu nhạt trong các
sản phẩm
đồ uống giải khát Coca-Cola thường được làm từ đường nấu chảy hay chất hóa học
amoniac (NH3).
AT. /. Chất tạo độ chua ( axit citric)
AU. Axít citric hay axít xitric là một axit hừu cơ yếu. Nó là một chất bảo
quản tự
nhiên và cũng được sử dụng đế bố sung vị chua cho các loại nước ngọt
AV. Trên 50% axit citric được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại
đồ
AW. uống.
AX. Axit citric trong vai trò của một phụ gia thực phấm, axít citric được sử
dụng
như là chất tạo hương vị và chất bảo quản trong thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là các

loại đồ uống nhẹ. Nó được ký hiệu bằng một số E là E330. số E trong nước giải khát
Coca-Cola là E338.
AY. Nước Coca-Cola có chứa acid citric làm tăng tốc độ bài tiết canxi
làm canxi
trong máu thấp hơn, do đó có thế gây ra thiếu hụt canxi.
AZ. Caffein:
BA. Hầu như nước uống có ga nào cũng có một lượng caffein đế tạo hương vị
thơm
thơm, kích thích và cảm giác thiếu một cái gì, nếu không dùng, vì caffein cũng hơi gây
nghiện. Caffein là chất có tự nhiên trong nhiều thực vật khác nhau như cà phê, lá trà, hạt
cola.
BB. Caffein có tác dụng hưng phấn lên hệ thần kinh trung ương và từ số lượng, có
thế gây ra
mất ngủ, bồn chồn, hoảng hốt, lo sợ, rối loạn nhịp tim, đi tiểu nhiều, tăng thải calcium
qua nước tiểu, tăng nguy cơ loãng xương.
BC. Trong Coca-Cola có chứa 1 lượng caffeine khoảng 30 - 60 mg/500ml.
Nguồn
cung cấp caffeine của Coca-Cola: trước kia loại đồ uống này chứa caffein lấy từ hạt
cola,
ngày nay cola thường được pha với caffein nhân tạo, hoặc cũng dùng caffein tự nhiên,
như là tù’ hạt cà phê.
BD.h. Các công ty cung cấp nguyên vật liệu đê tạo nên sản phãm coca cola:
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging (Việt Nam) cung cấp
vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.
- Công ty chế biến stepan đóng tại bang Illinois là công ty chuyên cung cấp
lá coca cho công ty coca cola. (Công ty Stepan chuyên thu mua và chế
biến
lá coca dùng để sản xuất nước coca cola).
BE.Công ty cố phần Bicn Hòa với thương hiệu sovi cung cấp các thùng
carton

hộp giấy cao cấp đế bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải
khát
coca cola Việt Nam
BF.
BG.
BH.
BI.
BJ.
BK.
BL.
BM.
BN.
BO.
BP.
BQ.
BR.
BS.
BT.
BU.
BV.
BW.
BX.
BY.
BZ.
CA.
CB.
CC.
CD.
CE.
CF.

CG.
CH.
CI.
CJ.
CK.
II. QUI TRÌNH SẢN XUẤT COCA-
Nước
Xử lý
Đường
tinh
Xử lý 2
Nấu
Pha
chế/Xử
L
Chai
Làm
Chất phụ
gia
C02 tinh
Pha
Xử lý
Làm lạnh.
Bão hòa
Rót vào
Hòa
Đóng
Dán
Đóng
thùng/lốc/k

CL. Công thức pha chế nước Coca-Cola là một công thức đặc biệt và bí mật với
các
thành phần như nước bão hòa, C02, đường HFCS, đường mía, màu thực phấm (150d),
chất tạo độ chua (338), hương liệu tù' tụ' nhiên và cafein.
CM. Coca-Cola có 90% là nước, nên nước được xem như một thành phần quan
trọng
trong việc tạo nên một thức uống hoàn hảo về chất lượng và giống nhau tại các nhà máy
sản xuất Coca-Cola trên toàn thế giới. Nước được lấy từ các giếng tại nơi sản xuất sẽ
được lọc qua một chương trình lọc Nano đế trở thành nước bão hòa (neutral water). Sau
đó đến giai đoạn xử lý đường tinh khiết, tạo thành nước đường rồi họ vận chuyến nước
đường nguyên chất này bằng đường ống vào một bồn chứa khoảng 5000 lít. Tại đây,
nước đường và nước tinh khiết sẽ qua quá trình hòa trộn tạo nên hồn hợp syrup ngọt hơn
150%. Tiếp đến là quá trình pha chế tạo nên nước uống Coca-Cola với nguyên vật liệu,
chất phụ gia, làm giàu C02 cùng một công thức chế biến hoàn toàn bảo mật. Và trước khi
vào công đoạn rót vào chai, nhân viên sẽ mang mẫu thử đầu tiên đến phòng thí nghiệm đế
đo độ đạt tiêu chuẩn của nước Coca-cola bằng máy tính phân tích lượng đường (10.76 -
11. 06), C02 volumes (khoảng 4.20).
CN. Các vỏ chai PET, thủy tinh và lon của sản phẩm không được sản xuất ngay
tại nhà
máy Coca-cola, mà được sản xuất ở các nhà máy khác và được vận chuyển đến nhà máy
Coca-cola như : Công ty cổ Phần Nhựa Ngọc Nghĩa (NNC) là nhà sản xuất chai nhựa
PET, Nhà máy sản xuất bao bì thủy tinh OI-BJC Việt Nam. Các vỏ chai được vận chuyển
bởi băng chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại đây các chai được tháo ra và phân loại dựa
vào tuổi thọ và loại nước chứa bên trong sau này. Các trạm I/O phân tán thu thập tất cả
các tín hiệu cần thiết của quá trình sản xuất được gửi đến PLC (PLC viết tắt của
Programmable Logic Controller , là thiết bị điều khiển lập trình được (khả trình) cho
phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập
trình. Người sử dụng có thế lập trình đế thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự
kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các
hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm) thông qua PROFIBUS-

DP (Proílbus là một chuẩn thông tin công nghiệp mở phù hợp với nhiều ứng dụng tụ’
động hóa và điều khiển các quá trình công nghiệp có dạng DP là Distributed Peryphery
sử dụng đế kết nối thiết bị điều khiến với các ngoại vi phân tán) . Bộ thay đổi vận tốc
truyền động motor của công ty DANFOSS được điều khiển thông qua PROFIBƯS điều
chỉnh vận tốc của băng tải theo tốc độ sản xuất thực. Những tiện ích gửi/nhận phức tạp
trong hệ thống điều khiến là không cần thiết - PROFIBUS-DP cung cấp chế độ truyền dữ
liệu đơn giản giúp tối ưu hóa vận tốc của quá trình sản xuất. Các thiết bị đầu cuối thông
minh, có loại dài hàng trăm mét, ở trên PLC đế gắn trục tiếp vào các mô đun I/O. Bộ
truyền động motor được điều khiển thông qua chuỗi dữ liệu trong PLC, cho phép cấu
hình các thông số đơn giản như: thời gian đáp úng, điếm đặt vận tốc
Sau khi được mở nắp và “quan sát”, chai sẽ được gửi đến máy rửa. Với chai thủy tinh có
thể sử dụng lại ( một chai có thể tái sử sụng 15 lần), sẽ được máy tự động đem ra khỏi
két, chuyến đến nơi làm sạch rác trong chai và lột bỏ nhãn cũ. Trên đường tới đó thì sẽ có
công nhân quan sát nhặt những chai thuộc loại nước uống khác bị lẫn vào, còn két thì
cũng được đi theo một dây chuyền khác làm sạch.
CO. Thiết bị “quan sát” sẽ kiểm tra chất độc trong chai sử dùng thiết bị đo lường
độ
dẫn xuất, màu sắc điều khiến bằng laser, hồng ngoại. Một chu trình được tiến hành nhằm
kiếm tra độ vệ sinh tuyệt đổi của chai. Bộ phận sau máy rủa được điều khiến bởi một
PLC thứ hai cung cấp các tín hiệu điều khiến thông qua PROFIBUS-DP và điều khiển
vận tốc của băng tải sử dụng bộ truyền động thay đối vận tốc được. Sau khi được làm
sạch, “bộ phận kiếm tra” kiếm tra chúng có đúng kích cỡ, độ biến dạng, rò rỉ, hỏng ren,
màu sắc và các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm tra trong khi di chuyển sử dụng hệ
thống xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu, “bộ phận điền đầy”, là trung tâm của nhà máy và
điều khiến vận tốc chu trình của toàn bộ nhà máy, cho ra 50,000 chai một giờ. Nó được
sử dụng 1 băng chuyền với 154 trạm điền đầy, ở đây các chai lần đầu tiên được điền đầy
với cacbon đioxit đế làm giảm thời gian điền đầy. Sự cân bằng áp suất trong chai đảm
bảo chai được điền đầy mà không bị dòng xoáy, mực chất lỏng trong chai được điều
khiến bằng điện tù’ độ dẫn xuất của sản phấm. Sau đó, dây chuyền đưa các chai được đưa
đi đóng nắp và dán nhãn với các dữ liệu sản xuất. Sau khi được đóng gói vào các thùng

carton, hay sắp xếp vào két, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được cất trong kho giao cho
khách hàng.
CP.
C.
CQ.
III. SẢN PHẨM ĐẦU RA
1. Nhận xét
CR. Cuộc sống là một chuỗi các khoảnh khắc đáng nhớ kết nối với nhau và trong
mỗi
khoảnh khắc ấy là một cơ hội cho Coca-cola tạo nên một chút nhiệm màu. Từ cách nhìn
và cảm nhận kiểu dáng của vỏ chai cho đến âm thanh sôi nổi, hành động khui nắp chai
bắn lên mũi và hơn cả là mùi vị đặc trưng riêng rất tuyệt vời của Coca-Cola chảy xuống
cố; tất cả tạo nên một cảm giác thật đặc biệt mà Coca-Cola là một chuyên gia hàng đầu
đã tạo nên những cảm giác đặc biệt ấy. Nhưng với cảm xúc của người tiêu dùng, những
ký ức và giá trị là quan trọng hơn cả.
CS. Người tiêu dùng rất thích tìm hiếu những nguyên liệu bí mật trong Coke;
nhung bí
mật bị luôn bị khóa chặt. Tuy vậy, một bí mật khác lại được mở ra cho tất cả mọi người
cùng biết: chất lượng không thay đôi của sản phấm Coca-Cola được sản xuất với vở chai
tại Mỹ. Và điều này thất rõ qua sự nâng cao chất lượng sản phấm trong tống danh sách
vốn đầu tư của các thương hiệu gồm có Coca-Cola cổ điển (classic), Coke ít gas (diet
Coke), Sprite, Fanta, Coke hương Vani (Vannilla Coke), Coke hương anh đào (Cherry
Coke) , Barq, Mello Yello, nước suối Dasani, và cả một dòng sôda Minute Maid, nước
trái cây tươi, và nước trái cây đóng hộp.
CT. Vào năm 2011 vừa qua, Coca-Cola, công ty sản xuất đồ uống lớn nhất Châu
Âu
mới được chứng nhận tiêu chuẩn quản lý năng lượng quốc tế ISO 50001. Trang web của
Wakefield Coca-Cola cho biết, Coca-Cola là công ty đầu tiên trong lĩnh vực thực phẩm
và đồ uống được chứng nhận ISO 50001. Đây là một phần trong kế hoạch của công ty
Mỹ để làm cho nhà máy Yorkshire một trong những đơn vị hiệu quả nhất trên thế giới.

Ông Daniel Watts, Phụ trách thực hiện hệ thống quản lý tại Coca-Cola cho biết. "Đạt
được chứng nhận tiêu chuẩn mới này cho thấy chúng tôi đã nghiêm túc như thế nào về
vấn đề hiệu suất năng lượng, đồng thời giúp chúng tôi hướng tới các vấn đề hiệu quả mới,
cắt giảm lượng khí thải carbon, chi phí "
CU. Và sắp tới đây, ngoài lon và chai, hãng nước giải khát Coca-Cola vừa thông
báo
kế hoạch bán loại nước giải khát của mình trong các túi nhựa có thế phân hủy được ở
nhiều quốc gia nhằm bảo vệ môi trường.
D.
E. Tủi coca-
cola hình
chai sắp
được bán
trên toàn
cầu. Anh:
Internet
CV.
CW. Theo Coca-Cola, túi nhựa sè được sản xuất theo hình dáng của chai coca
truyền
thống. Có được ý tưởng làm túi nhựa này, có lẽ hãng Coca-Cola phải cảm ơn người dân ở
E1 Salvador và các nước Nam Mỹ. Khoảng 4 năm trở lại đây, uống coca bằng túi vốn phố
biến ở E1 Salvador và đã lan rộng ra nhiều nước Nam Mỹ. Nó được coi là hình thức rẻ
CX. tiền, thân thiện với môi trường so với lon và chai. Ớ những nước này, khi mua
coca,
người ta yêu cầu người bán đố coca vào túi nhựa đế không phải trả tiền cược chai. Hãng
Coca-Cola đã đế ý tới xu hướng tiêu dùng này và quyết định sản xuất túi nhựa có hình
chai và sẽ bán trên toàn thế giới.
2. Các sản phẩm Coca-Cola đã có mặt trên thị trường
CY. Hình dáng chai Coca - Co la xuất hiện sớm nhất vào năm
1899, dựa theo phong cách của Hutchinson.

CZ.
DA. 1,5L 300ml 390ml
DB.
DC.
DD.
DE. Hình dáng thủy tinh Coca-Cola theo thời gian
F.
330

×