Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

VẤN ĐỀ BẢO HỘ CÔNG DÂN - VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ DƯỚI GÓC ĐỘ CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ LUẬT QUỐC TẾ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.22 KB, 58 trang )

i

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ MY
VẤN ĐỀ BẢO HỘ CÔNG DÂN - VAI TRÒ CỦA CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ DƯỚI
GÓC ĐỘ CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ LUẬT
QUỐC TẾ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật quốc tế

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023


ii

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ MY

VẤN ĐỀ BẢO HỘ CÔNG DÂN - VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN
ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ DƯỚI GÓC ĐỘ
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ LUẬT QUỐC TẾ.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật quốc tế


Mã số: 7380108C

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. NGUYỄN THẾ ANH


iii
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các tài liệu, trích
dẫn nêu trong khóa luận đều là trung thực, nếu có bất kỳ sai sót tác giả xin hồn tồn
chịu trách nhiệm.

Tác giả

Nguyễn Thị My


iv
LỜI TRI ÂN
Để hồn thành Khóa luận này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tác giả còn nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ từ Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM và thầy cô trong
Khoa Luật. Nhân đây tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo hướng dẫn
Ths. Nguyễn Thế Anh đã tận tình, chu đáo chỉ bảo, hướng dẫn tác giả thực hiện Khóa
luận.
Con xin cảm ơn ba mẹ luôn là chỗ dựa vững chắc cho con trong suốt quá trình
học tập. Xin cảm ơn bạn bè và người thân đã động viên giúp đỡ tác giả. Cảm ơn tập
thể lớp DHLQT15A.
Khóa luận là một cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của bản thân tác giả dựa
trên cơ sở tham khảo các tài liệu đã được trích dẫn, song do thời gian khơng nhiều
mà cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong các thầy cơ trong

hội đồng bảo vệ góp ý, sửa chữa để giúp em hồn thiện khóa luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn!


v
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Bố cục tổng quát của khóa luận .............................................................................. 4
CHƯƠNG 01: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
VẤN ĐỀ BẢO HỘ CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO VÀ
LÃNH SỰ ................................................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề bảo hộ công dân của cơ quan đại diện
ngoại giao và lãnh sự ................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm công dân .......................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm bảo hộ .............................................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm bảo hộ công dân ............................................................................... 6
1.1.4. Khái niệm ngoại giao và lãnh sự ....................................................................... 7
1.1.5. Khái niệm cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự ................ 7
1.1.6. Khái niệm cơ chế pháp lý về bảo hộ cơng dân ................................................. 8
1.2. Các yếu tố hình thành cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân .................................. 9
1.2.1 Thể chế bảo hộ pháp lý đối với công dân .......................................................... 9
1.2.2. Thiết chế bảo hộ pháp lý đối với công nhân ..................................................... 9
1.2.3. Phương thức thực hiện việc bảo hộ pháp lý cho công dân ............................. 10
1.3. Vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự ................ 11
1.3.1. Vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao .......................................................... 11

1.3.2. Vai trò của cơ quan đại diện lãnh sự ............................................................... 12
1.4. Nội dung quy định của pháp luật về vấn đề bảo hộ công dân của cơ quan đại
diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự ............................................................. 17
1.4.1. Quy định của pháp luật quốc tế về bảo hộ công dân ...................................... 17
1.4.2.Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ công dân ................................... 19
TIỂU KẾT CHƯƠNG 01.......................................................................................... 27


vi
CHƯƠNG 02: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀ BẢO HỘ
CÔNG DÂN VIỆT NAM CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO VÀ LÃNH
SỰ - ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ................................................................................... 28
2.1. Thực tiễn về vấn đề bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài .......................... 28
2.1.1. Sự quản lý của nhà nước về bảo hộ công dân, ngoại giao và lãnh sự tại Việt
Nam ........................................................................................................................... 28
2.1.2. Thực tiễn bảo hộ cơng dân Việt Nam và vai trị của các cơ quan đại diện
ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam .............................................. 30
2.2. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về vấn đề bảo hộ cơng
dân Việt Nam tại nước ngồi .................................................................................... 45
2.2.1. Cần xây dựng chuẩn hóa, luật hóa khái niệm “bảo hộ công dân” .................. 45
2.2.2. Cần xây dựng luật riêng về bảo hộ công dân .................................................. 45
2.2.3. Cần tăng cường thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước, đồng thời đẩy
mạnh mở rộng xây dựng cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài. ................................................................................................................ 46
TIỂU KẾT CHƯƠNG 02.......................................................................................... 47
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 48


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ gốc

Bộ LĐ-TB&XH

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

BHCD

Bảo hộ công dân

CCPLBHCD

Cơ chế pháp lý bảo hộ công dân

ICRC

International Committee of the Red Cross- Uỷ ban Chữ thập đỏ
Quốc tế

IOM

International Organization for Migration- Tổ chức di trú thế
giới

EU

European Union- Liên minh châu Âu



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay sự giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng mở rộng và phát triển. Công dân của một quốc gia có thể sinh sống và làm việc
ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Vì vậy vấn đề bảo hộ quyền và lợi ích của họ được các
quốc gia đặc biệt quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Một trong những vấn đề quan trọng trong mối quan hệ giữa các quốc gia hiện
nay là vấn đề bảo hộ cơng dân. Nói như vậy là vì một trong những yếu tố cấu thành
nên một quốc gia chính là dân cư sinh sống trên lãnh thổ của quốc gia đó. Trong mối
quan hệ qua lại giữa quyền và nghĩa vụ của công dân với một quốc gia, công dân phải
thực hiện một số nghĩa vụ, đồng thời cũng hưởng một số quyền lợi mà quốc gia dành
cho mình. Một trong những quyền mà mọi cơng dân quan tâm nhất hiện nay là quyền
được bảo hộ khi đang ở nước ngồi đây chính là trách nhiệm của mỗi quốc gia đối
với cơng dân của mình.
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế và giao thoa văn hố giữa
các quốc gia với nhau. Cơng dân nước ta ra nước ngồi vì nhiều lý do khác nhau có
thể là học tập, lao động, du lịch,… Theo báo cáo của Cục Quản lý Lao động ngoài
nước, Bộ LĐ-TB&XH, năm 2021, cả nước có hơn 45.000 lao động đi làm việc ở
nước ngoài, bằng 57,3% so với cùng kỳ năm 20201. Theo số liệu thống kê của Cục
Hợp tác Quốc tế (Bộ Giáo dục và Đào tạo), năm 2020 Việt Nam có khoảng 190.000
du học sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu tại nước ngoài2. Số lượng khách Việt
Nam đi du lịch quốc tế luôn đạt mức tăng trưởng từ 10-15%/năm. Khảo sát thống kê
từ ASEAN Travel 2018 cho thấy nếu năm 2012 Việt Nam có khoảng 4,8 triệu lượt

1

An Nhi (2022). Năm 2021 Việt Nam có hơn 45.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Báo Dân trí. Truy


cập vào 14/04/2023, từ />2

Nghiêm Huê (2020). 190.000 lưu học sinh Việt Nam đang ở nước ngoài: Bộ GD&ĐT khuyến cáo khẩn.

Báo Tiền phong. . Truy cập vào 14/04/2023, từ />

2
khách Việt đi du lịch nước ngồi, thì đến năm 2018 con số này đã gần gấp đôi lên 8,6
triệu lượt3.
Việt Nam đã gia nhập Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao, Công ước
Viên 1963 về quan hệ lãnh sự và đến nay Việt Nam đã ký gần 20 Hiệp định và thỏa
thuận về lãnh sự, 16 Hiệp định và thỏa thuận về vấn đề nhận trở lại công dân,… đã
tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động bảo hộ công dân Việt Nam ở nước
ngồi.
Sự ra đời của “Qũy Bảo hộ cơng dân và pháp nhân Việt Nam năm 2007 ở
nước ngoài” đã cho thấy những nỗ lực không ngừng nghỉ của nhà nước trong công
tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngồi.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa với những thay đổi đa dạng, phức tạp về tình hình an
ninh, chính trị, những khó khăn như thiên tai, dịch bệnh,chiến tranh,… Đặc biệt là
trong thời kỳ dịch bệnh Covid 19 xảy ra, cuộc chiến tranh giữa Nga và Ukraina, …
gây ra nhiều ảnh hưởng lớn đến công dân Việt Nam ở nước ngoài. Ngoài ra hiện
tượng di cư, cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài là khá phổ biến, số lượng các cơ quan
đại diện tại nước ngồi cịn hạn chế;… gây khó khăn nhiều trong cơng tác bảo hộ
cơng dân của Việt Nam. Chính vì thực trạng trên nên tác giả chọn đề tài “Vấn đề bảo
hộ công dân - Vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự dưới góc độ của
pháp luật Việt Nam và luật quốc tế ” để làm rõ vấn đề trên và làm bài luận cuối khóa
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam hiện nay có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu được thực hiện
bởi các cấp độ khác nhau để đề cập đến vấn đề bảo hộ công dân:

- Nguyễn Công Khanh, Cơ sở pháp luật bảo hộ quyền lợi của công dân Việt Nam ở
nước ngồi, Tạp chí luật học, Trường đại học luật Hà Nội, số 5/1997.

3

Theo Người Lao Động (2019). Người Việt đi du lịch nước nào nhiều nhất?. Vietnamnet.vn. Truy cập vào

14/04/2023, từ />

3
-Nguyễn Phú Bình, Bảo hộ quyền lợi của cơng dân Việt Nam ở nước ngoài, Đề tài
nghiên cứu khoa học, Bộ ngoại giao, Hà Nội, 1998.
- Bùi Quốc Thành, Bảo hộ lãnh sự đối với người lao động Việt Nam ở nước ngoài,
Đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ ngoại giao, Hà Nội, 2011.
- Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Thị Kim Ngân, Bảo hộ công dân trong pháp luật quốc
tế và pháp luật của một số quốc gia- Kinh nghiệm cho Việt Nam. Đề tài nghiên cứu
khoa học. Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, 2018.
-Lê Đình Khơi, Bảo hộ cơng dân Việt Nam ở nước ngồi - những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật, Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh, Hồ Chí Minh, 2012; Nguyễn Văn Nhân, Bảo hộ công dân trong pháp luật quốc
tế và pháp luật Việt Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn tốt nghiệp cử
nhân Luật, Trường đại học Cần Thơ,Cần Thơ, 2014; Trần Thị Thu Thủy, Bảo hộ công
dân trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường
đại học luật Hà Nội, Hà Nội, 2014; Đàm Thị Bích Hạnh, Bảo hộ cơng dân Việt Nam
ở nước ngoài, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật, Trường đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh, Hồ Chí Minh, 2014;...
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn trong luật quốc tế và pháp luật
Việt Nam về vấn đề bảo hộ cơng dân từ đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị để
nâng cao công tác bảo hộ công dân. Trên cơ sở những giải pháp kiến nghị đó người

viết hy vọng cơng tác bảo hộ cơng dân của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam
ngày càng hiệu quả cao hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài bảo hộ công dân là một đề tài rất rộng vì trên thực tế có rất nhiều vấn
đề liên quan đến hoạt động bảo hộ công dân chẳng hạn bảo hộ cho người lao động,
bảo hộ trong trường hợp công dân bị bắt giữ ở nước ngoài... Tuy nhiên trong phạm
vi bài luận này người viết chỉ tập trung phân tích những vấn đề lý luận của pháp luật
quốc tế và pháp luật Việt Nam về vấn đề bảo hộ trong công dân. Đồng thời tìm hiểu
thực tế một số trường hợp bảo vệ cơng dân trên thế giới và Việt Nam.


4
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ nội dung của đề tài và đưa ra kiến nghị giải pháp về bảo hộ
công dân người viết đã sử dụng các biện pháp như so sánh, thống kê, hệ thống và
phân tích tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vấn đề có liên quan.
Phương pháp so sánh sử dụng nghiên cứu, đánh giá điểm tương đồng cũng như
khác biệt và mức độ tương thích của pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế.
Phương pháp thống kê được sử dụng nghiên cứu, đánh giá thực tiễn bảo hộ
công dân.
Phương pháp hệ thống và phân tích tổng hợp là những phương pháp đang sử
dụng phổ biến nhất để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về bảo
hộ công dân xuyên suốt các nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Bố cục tổng qt của khóa luận
Ngồi phần mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận được chia
làm hai chương:
Chương 01: Cơ sở lý luận chung và quy định pháp luật về vấn đề bảo hộ công dân
của cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự.
Chương 02: Thực trạng áp dụng pháp luật về vấn đề bảo hộ công dân Việt Nam của
cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự - Đề xuất kiến nghị



5
CHƯƠNG 01: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ VẤN ĐỀ BẢO HỘ CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề bảo hộ công dân của cơ quan
đại diện ngoại giao và lãnh sự
1.1.1. Khái niệm công dân
Công dân là cá nhân, con người cụ thể, có năng lực pháp lý và năng lực hành
vi, có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia. Căn cứ
pháp lý để xác định công dân của một nhà nước nhất định là quốc tịch của người đó.
Theo quy định tại Điều 17 Hiến pháp năm 2013, cơng dân nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Cơng dân Việt Nam ở nước
ngồi được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.
1.1.2. Khái niệm bảo hộ
Trong từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “bảo hộ” được hiểu theo hai nghĩa sau:
Thứ nhất, bảo hộ có nghĩa là che chở, khơng để bị hư hỏng, tổn thất; Thứ hai, bảo hộ
là việc cai trị bằng cách dùng bộ máy chính quyền thực dân đặt lên chính quyền bản
xứ cịn tồn tại về hình thức.4 Về ngữ nghĩa, “bảo hộ” là từ ghép giữa “bảo” (giữ gìn)
và “hộ” (giúp đỡ).
Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế (ICRC) cũng đưa ra định nghĩa: “Bảo hộ bao gồm
tất cả những hoạt động nhằm đạt được sự tơn trọng hồn tồn đối với các quyền cá
nhân, phù hợp với ngữ nghĩa và tinh thần của các luật khác có liên quan (chẳng hạn
như luật về nhân quyền luật nhân đạo luật về người tị nạn, v.v). Các tổ chức về nhân
quyền và nhân đạo sẽ kiểm soát quản lý những hoạt động này một cách công bằng và
không dựa trên chủng tộc, dân tộc hay sắc tộc, ngơn ngữ hay giới tính”5.

4


Hồng Phê (1997). Từ điển tiếng Việt. Nhà xuất bản Đà Nẵng-Trung tâm từ điển học, Đà Nẵng.

5

Sylvie Giossi Caverzasio-Strengthening Protection in War.International Committee of the Red Cross,

Central Tracing Agency and Protection Division (2001), trang 19.


6
1.1.3. Khái niệm bảo hộ công dân
Bảo hộ công dân được quy định trong hệ thống pháp luật quốc tế vào hầu hết
hệ thống pháp luật của các quốc gia nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống
nhất về bảo hộ công dân. Bảo hộ công dân thường được tiếp cận ở hai góc độ là nghĩa
rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp, bảo hộ công dân là các hoạt động thực tiễn mà quốc gia tiến
hành nhằm bảo vệ cơng dân nước mình ở nước ngồi khi các quyền và lợi ích chính
đáng của họ bị xâm hại hoặc quốc gia có các bằng chứng xác định được các quyền và
lợi ích của họ đang có nguy cơ bị xâm hại trên thực tế6.
Ở góc độ thứ hai, theo nghĩa rộng, bảo hộ công dân là những hoạt động bảo hộ
theo nghĩa hẹp, đồng thời bao gồm cả các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt mà nhà nước
dành cho cơng dân của nước mình đang ở nước ngồi, kể cả trong trường hợp khơng
có hành vi xâm hại nào tới công dân của quốc gia này7.
Bảo hộ công dân dù được hiểu theo nghĩa hẹp hay nghĩa rộng thì cũng đều là
hoạt động mà quốc gia thực hiện nhằm bảo vệ hoặc giúp đỡ công dân của mình khi
họ đang ở ngồi phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Trong định hướng quan trọng của Đảng được xác định rõ trong Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng đã nêu: “Giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc
sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với
nhân dân các nước; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng;

tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; có cơ chế,
chính sách thu hút đồng bào hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất
nước”. Trên tinh thần đó, cơng tác kết nối kiều bào và bảo hộ công dân Việt Nam ở
nước ngồi đã có những chuyển biến tích cực, mang lại hiệu quả rõ nét. Đảng ta xác
định: “Người Việt Nam ở nước ngồi là bộ phận khơng tách rời và là một nguồn lực
của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Tăng cường hơn nữa sự gắn bó của người Việt Nam
ở nước ngoài với đất nước. Mọi người Việt Nam ở nước ngồi đều được khuyến khích,
6

Trường đại học Luật Hà Nội. Giáo trình Luật quốc tế, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr. 128

7

Trường đại học Luật Hà Nội, tlđd, tr. 129


7
tạo điều kiện trở về thăm quê hương, đầu tư sản xuất kinh doanh, góp phần vào cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam”.
1.1.4. Khái niệm ngoại giao và lãnh sự
1.1.4.1. Khái niệm ngoại giao
Ngoại giao là hoạt động của cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện có
thẩm quyền làm cơng tác đối ngoại nhằm thực hiện chính sách, bảo vệ lợi ích, quyền
hạn của quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần giải quyết các vấn
đề quốc tế chung, bằng con đường đàm phán và các hình thức hịa bình khác.
1.1.4.2. Khái niệm lãnh sự
Các quy định về lãnh sự trong luật pháp của các nước thường cung cấp hướng
dẫn về vai trò và chức năng của các nhiệm vụ lãnh sự, quyền lợi và trách nhiệm của
các quan chức lãnh sự, cách thức hoạt động của các cơ quan lãnh sự và các quy định
khác liên quan đến hoạt động lãnh sự của quốc gia mà không đưa ra định nghĩa cụ

thể về khái niệm “Lãnh sự”.
Dựa trên cách thức hoạt động, các nhiệm vụ lãnh sự, quyền lợi và trách nhiệm
của các quan chức lãnh sự, cách thức hoạt động của các cơ quan lãnh sự và các quy
định khác liên quan. Từ đó, theo tác giả, Lãnh sự được hiểu là hoạt động của một
quốc gia tại nước ngồi thơng qua các đại sứ quán, lãnh sự quán và các cơ quan lãnh
sự khác để bảo vệ và thúc đẩy lợi ích quốc gia, đối thoại với chính quyền và các tổ
chức của nước ngồi, hỗ trợ và bảo vệ cơng dân và doanh nghiệp của quốc gia tại
nước ngoài. Các quy định của các nước về lãnh sự có thể khác nhau tùy thuộc vào
cách thức tổ chức và hoạt động của mỗi quốc gia, tuy nhiên định nghĩa chung về khái
niệm lãnh sự như trên được hiểu và áp dụng rộng rãi.
1.1.5. Khái niệm cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự
Thứ nhất, về cơ quan đại diện ngoại giao: cơ quan đại diện ngoại giao là cơ
quan đại diện cao nhất của Nhà nước Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận8. Cơ quan đại
8

Khoản 2 Điều 12 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài năm

2009( sửa đổi bổ sung năm 2017).


8
diện ngoại giao có thể thực hiện chức năng đại diện tại một hay nhiều quốc gia hoặc
tổ chức quốc tế và có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ ngoại giao, lãnh sự do quốc
gia khác ủy nhiệm.Cơ quan đại diện ngoại giao có trách nhiệm thống nhất quản lý
hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại quốc gia tiếp
nhận và có quyền kiểm tra hoạt động đối ngoại của cơ quan đại diện lãnh sự tại quốc
gia tiếp nhận.
Thứ hai, về cơ quan đại diện lãnh sự: cơ quan đại diện lãnh sự thực hiện chức
năng, nhiệm vụ lãnh sự tại khu vực lãnh sự và có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ
này ngoài khu vực lãnh sự theo thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam và quốc gia tiếp nhận9. Cơ quan đại diện lãnh sự có thể thực hiện chức năng,
nhiệm vụ lãnh sự tại một hay nhiều quốc gia hoặc chức năng, nhiệm vụ lãnh sự do
quốc gia khác ủy nhiệm tại quốc gia tiếp nhận và chức năng, nhiệm vụ ngoại giao tại
quốc gia tiếp nhận theo thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và quốc gia tiếp nhận. Cơ quan đại diện lãnh sự có trách nhiệm thống nhất quản lý
hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại quốc gia tiếp
nhận trong trường hợp khơng có cơ quan đại diện ngoại giao tại quốc gia đó.
1.1.6. Khái niệm cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân
Cơ chế pháp lý bảo hộ công dân là tổng thể nguyên tắc, các thể chế, thiết chế,
hình thức vận hành gắn kết với nhau trong một hệ thống nhằm thực hiện trách nhiệm
chính trị-pháp lý của nhà nước trong việc thúc đẩy giúp đỡ cho cơng dân thực hiện
các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời tiến hành bảo vệ khi có sự đe dọa
cản trở hoặc xâm hại đến các quyền và lợi ích đó.
Theo nghĩa hẹp, “CCPLBHCD là tổng thể nguyên tắc, các thể chế, thiết chế,
hình thức vận hành luôn gắn kết với nhau trong một hệ thống nhằm thực hiện trách
nhiệm chính trị-pháp lý của nhà nước trong việc thúc đẩy, giúp đỡ và bảo vệ cơng
dân khi có sự đe dọa, cản trở hay xâm hại các quyền cơ bản của họ”.

9

Khoản 3 Điều 12 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài năm

2009( sửa đổi bổ sung năm 2017).


9
1.2. Các yếu tố hình thành cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân
1.2.1 Thể chế bảo hộ pháp lý đối với công dân
Thể chế bảo hộ pháp lý cho công nhân là tổng thể các nguyên tắc, các quy
phạm pháp luật được sắp xếp logic, hợp thành một hệ thống, tác động và điều chỉnh

các mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động bảo hộ pháp lý cho công dân.
Thể chế bảo hộ pháp lý cho cơng nhân có những đặc điểm:
Về hình thức là những kiện quốc tế, những văn bản quy phạm pháp luật chứa
đựng những tư tưởng, nguyên tắc, những quy phạm pháp luật tác động điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động bảo hộ pháp lý cho công dân.
Về nội dung, các nguyên tắc, quy phạm này có thể được quy định trong một
hoặc nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa đựng các nội dung cơ bản
sau đây:
-Xác định vị trí, tính chất thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động bảo hộ pháp lý cho công dân
-Xác định đối tượng, phạm vi thực hiện hoạt động bảo hộ pháp lý cho công
dân.
-Quy định về nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động và cách thức biện
pháp thực hiện của chủ thể bảo hộ pháp lý cho công dân.
-Quy định quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân được bảo hộ, của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong mối quan hệ với công dân được
bảo hộ và chủ thể thực hiện hoạt động bảo hộ pháp lý cho công dân.
Thể chế bảo hộ pháp lý đối với công nhân được xem xét ở hai mức độ cơ bản:
thể chế bảo hộ pháp lý đối với công dân bằng Hiến pháp và thể chế bảo hộ pháp lý
đối với công nhân bằng luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
1.2.2. Thiết chế bảo hộ pháp lý đối với công nhân
Thiết chế với ý nghĩa là một bộ phận cấu thành cơ chế bảo hộ pháp lý cho công
dân được hiểu là những cơ quan, tổ chức, có thẩm quyền thực hiện hoạt động bảo hộ
pháp lý cho công dân


10
Các thiết chế bảo hộ công dân là các cơ quan nhà nước có vai trị quyết định
trong cơ chế pháp luật bảo hộ công dân. Các thể chế này phải được thiết lập theo
nguyên tắc dân chủ và hoạt động của chúng phải được kiểm tra, giám sát bởi cơ quan

tư pháp. Tuy nhiên cũng cần phải thừa hưởng vai trò hết sức quan trọng của các tổ
chức xã hội với tư cách là thiết chế tham gia vào cơ chế pháp lý bảo hộ công dân nhất
là trong giai đoạn hiện nay.
Một số thiết chế bảo hộ pháp lý đối với công dân đặc trưng:
Thiết chế tài phán tư pháp (toà án): trong các thiết chế bảo hộ pháp lý đối với
cơng dân, tịa án đóng vai trị trung tâm và được xem là thiết chế cơ bản. Nguyên tắc
quan trọng hàng đầu được đặt ra đối với mọi hệ thống tòa án ở tất cả các quốc gia đó
là nguyên tắc độc lập trong xét xử.
Thiết chế dân nguyện: ở nhiều nước trên thế giới, thiết chế Dân nguyện đặc
biệt quan trọng thường do cơ quan lập pháp bằng ra. Tên gọi của thiết chế này có thể
là: thanh tra Quốc Hội hoặc Ombudsman…
Thế chế bồi thường nhà nước: là thiết chế đặc thù trong CCPLBHCD, thực
hiện việc bảo hộ khi các thủ tục, biện pháp pháp lý thông thường đã không thể phát
huy hiệu quả hay đáp ứng yêu cầu bảo hộ.
Thiết chế tài phán hiến pháp: cũng là thiết chế đặc thù trong CCPLBHCD, cho
phép cơng dân u cầu tịa án xem xét tính hợp hiến của hành vi, quyết định bị cho là
sai trái và xâm phạm đến quyền công dân, khi chết thủ tục, biện pháp pháp lý thơng
qua tịa án thường khơng còn phát huy hiệu quả.
Các tổ chức xã hội hoạt động và phát triển trong khu hộ của pháp luật.
1.2.3. Phương thức thực hiện việc bảo hộ pháp lý cho công dân
Khi thực hiện hoạt động bảo hộ pháp lý cho công dân, chủ thể bảo hộ phải sử
dụng những phương thức, biện pháp cụ thể đối với những phương tiện và công cụ
nhất định để đạt được mục tiêu của hoạt động, đó là phải là những phương pháp cách
thức mà pháp luật quy định cho chủ thể thực hiện hoạt động bảo hộ pháp lý có thể sử
dụng để thực hiện bảo hộ pháp lý cho công dân. Tổng hợp những cách thức, biện


11
pháp vận hành và trình tự thực hiện bảo hộ pháp lý cho công dân được gọi là phương
thức thực hiện việc bảo hộ pháp lý cho công dân10.

1.3. Vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự
1.3.1. Vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao
Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện các chức năng sau:11
“Đại diện cho Nước cử đi tại Nước tiếp nhận;
Bảo vệ quyền lợi của Nước cử đi và của công dân Nước cử đi tại Nước tiếp
nhận trong phạm vi cho phép của luật quốc tế;
Đàm phán với Chính phủ Nước tiếp nhận;
Tìm hiểu bằng mọi cách hợp pháp các điều kiện và các sự kiện tại Nước tiếp
nhận và báo cáo với Chính phủ của Nước cử đi;
Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá và khoa học
giữa Nước cử đi và Nước tiếp nhận.
Không một điều khoản nào của Cơng ước này có thể được giải thích như có ý
ngăn cản cơ quan đại diện ngoại giao thi hành các chức năng lãnh sự.”
=> Vậy có thể nói rằng vai trị của cơ quan đại diện ngoại giao là thay mặt nhà
nước ở nước ngoài, được thành lập trên cơ sở thỏa thuận nhằm thực hiện chức năng
ngoại giao với nước sở tại và với cơ quan đại diện ngoại giao của nước khác ở nước
sở tại. Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá và khoa học
giữa Nước cử đi và Nước tiếp nhận.
Vai trò của cơ quan đại diện ngoại giao còn được thể hiện ở trong Điều 10
Luật Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài năm 2009, sửa đổi bổ sung năm 2017.
“Chỉ đạo, hướng dẫn theo thẩm quyền việc thực hiện thống nhất chính sách
đối ngoại đối với đại diện của cơ quan, tổ chức Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc
10

Phan Thanh Hà (2016). Cơ chế pháp lý bảo hộ công dân Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Viện Hàn lâm khoa học

xã hội Việt Nam.
11


Điều 3 Công ước viên 1961


12
tế tiếp nhận và đoàn được cơ quan, tổ chức Việt Nam cử đi công tác tại quốc gia, tổ
chức quốc tế tiếp nhận.
Chủ trì, phối hợp tổ chức và trực tiếp tham gia hoạt động đối ngoại của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp
nhận.
Thực hiện biện pháp thích hợp và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền
về hoạt động của đại diện cơ quan, tổ chức hoặc của đoàn Việt Nam được cử đi công
tác tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận khơng phù hợp với chính sách đối ngoại,
làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
Tổng kết, đánh giá hoạt động đối ngoại tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận;
kiến nghị biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm chính sách đối ngoại của Nhà nước Việt
Nam được thực hiện thống nhất ở nước ngồi”.
1.3.2. Vai trị của cơ quan đại diện lãnh sự
Các chức năng lãnh sự do các cơ quan lãnh sự thực hiện. Các chức năng lãnh
sự còn do các cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện phù hợp với những quy định của
Công ước Viên năm 1963.
Cơ quan lãnh sự thực hiện các chức năng sau12:
“Bảo vệ tại Nước tiếp nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, pháp
nhân và công dân Nước cử, trong phạm vi luật pháp quốc tế cho phép;
Phát triển quan hệ thương mại, kinh tế, văn hoá và khoa học giữa Nước cử và
Nước tiếp nhận cũng như thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa hai nước phù hợp với các
quy định của Công ước này;
Bằng mọi biện pháp hợp pháp, tìm hiểu tình hình và diễn biến trong đời sống
thương mại, kinh tế, văn hoá và khoa học của Nước tiếp nhận, báo cáo tình hình đó
về Chính phủ Nước cử và cung cấp thông tin cho những người quan tâm;


12

Điều 5 Công ước viên 1963


13
Cấp hộ chiếu và giấy tờ đi lại cho công dân Nước cử và cấp thị thực hoặc các
giấy tờ thích hợp cho những người muốn đến Nước cử;
Giúp đỡ công dân bao gồm cả thể nhân và pháp nhân của Nước cử;
Hoạt động với tư cách là công chứng viên và hộ tịch viên và thực hiện những
chức năng tương tự, cũng như thực hiện một số chức năng có tính chất hành chính,
với điều kiện khơng trái với luật và quy định của Nước tiếp nhận;
Bảo vệ quyền lợi của công dân bao gồm cả thể nhân và pháp nhân của Nước
cử trong trường hợp thừa kế di sản trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, phù hợp với luật và
quy định của Nước tiếp nhận;
Trong phạm vi luật và quy định của Nước tiếp nhận, bảo vệ quyền lợi của
những vị thành niên và những người bị hạn chế năng lực hành vi là công dân Nước
cử, đặc biệt trong trường hợp cần bố trí sự giám hộ hoặc đỡ đầu cho những người
này;
Phù hợp với thực tiễn và thủ tục hiện hành ở Nước tiếp nhận, đại diện hoặc thu
xếp việc đại diện thích hợp cho cơng dân Nước cử đi trước toà án và các nhà chức
trách khác của Nước tiếp nhận, nhằm đưa ra những biện pháp tạm thời phù hợp với
luật và quy định của nước tiếp nhận để bảo vệ các quyền và lợi ích của các cơng dân
đó, nếu vì vắng mặt hoặc vì một lý do nào khác, họ khơng thể kịp thời bảo vệ các
quyền và lợi ích của họ;
Chuyển giao các tài liệu tư pháp và không tư pháp, hoặc thực hiện các uỷ thác
tư pháp hoặc uỷ thác lấy lời khai cho các toà án ở Nước cử phù hợp với các điều ước
quốc tế hiện hành, hoặc nếu khơng có những điều ước quốc tế như vậy thì theo bất
cứ cách nào khác phù hợp với luật và quy định của Nước tiếp nhận;

Thực hiện quyền giám sát và thanh tra mà luật và quy định của Nước cử cho
phép, đối với tàu thuỷ có quốc tịch Nước cử, tàu bay đăng ký ở Nước này, thuyền bộ
và tổ bay;
Giúp đỡ tàu thuỷ và tàu bay nêu ở mục (k) của điều này, và giúp các thành
viên của thuyền bộ và tổ bay trên các tàu thuỷ và tàu bay đó, nhận các lời khai về
hành trình của tàu, kiểm tra và đóng dấu giấy tờ của tàu và không ảnh hưởng đến


14
quyền hạn của nhà chức trách Nước tiếp nhận, tiến hành điều tra các sự kiện xảy ra
trong hành trình của tàu và giải quyết các tranh chấp dưới bất cứ dạng nào giữa thuyền
trưởng, các sĩ quan và thuỷ thủ trong phạm vi cho phép của luật và các quy định của
Nước cử;
Thực hiện các chức năng khác do Nước cử giao cho cơ quan lãnh sự, nếu điều
đó không bị luật và quy định của Nước tiếp nhận ngăn cấm hoặc không bị Nước tiếp
nhận phản đối hoặc điều đó được quy định trong điều ước quốc tế hiện hành giữa
Nước cử và Nước tiếp nhận”.
Ngồi Cơng ước 1963 ra thì vai trị của cơ quan đại diện lãnh sự còn thể hiện
rõ hơn ở Điều 8 Luật Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài năm 2009, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
“Bảo hộ lãnh sự đối với lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, pháp nhân Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ lãnh sự được quy định tại
Điều này trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia tiếp nhận và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là
thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.
Thực hiện việc thăm lãnh sự và liên hệ, tiếp xúc với công dân Việt Nam trong
trường hợp họ bị bắt, tạm giữ, tạm giam, xét xử hoặc đang chấp hành hình phạt tù tại
quốc gia tiếp nhận.
Trong trường hợp công dân, pháp nhân Việt Nam khơng thể bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình theo pháp luật và thực tiễn của quốc gia tiếp nhận, cơ quan

đại diện có thể tạm thời đại diện hoặc thu xếp người đại diện cho họ tại tịa án hoặc
cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tiếp nhận cho đến khi có người khác làm đại
diện cho họ hoặc họ tự bảo vệ được quyền và lợi ích của mình.
Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi, cấp lại, hủy bỏ các loại hộ chiếu, giấy
thơng hành và giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam phù hợp với quy
định của pháp luật.
Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, hủy bỏ thị thực và giấy miễn thị thực
của Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật.


15
Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hộ tịch, con nuôi phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam và không trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên.
Thực hiện nhiệm vụ công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc
gia tiếp nhận là thành viên; tiếp nhận, bảo quản giấy tờ, tài liệu và đồ vật có giá trị
của cơng dân, pháp nhân Việt Nam khi có u cầu và khơng trái với pháp luật của
quốc gia tiếp nhận.
Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của nước ngồi được cơ quan hoặc người
có thẩm quyền của quốc gia tiếp nhận công chứng, chứng thực để giấy tờ, tài liệu đó
được cơng nhận và sử dụng tại Việt Nam; chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu được
cơ quan hoặc người có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực để giấy tờ,
tài liệu đó được cơng nhận và sử dụng tại quốc gia tiếp nhận.
Phối hợp với cơ quan hoặc người có thẩm quyền của quốc gia tiếp nhận hoàn
thành thủ tục giúp công dân, pháp nhân Việt Nam giải quyết những vấn đề liên quan
đến thừa kế tài sản hoặc nhận lại tài sản thừa kế được mở có lợi cho Nhà nước Việt
Nam.
Tiếp nhận đơn và chứng cứ liên quan của công dân, pháp nhân Việt Nam để
chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xem xét, giải quyết.

Thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quốc tịch phù hợp với quy định của pháp
luật.
Thực hiện việc đăng ký công dân đối với người có quốc tịch Việt Nam cư trú
tại quốc gia tiếp nhận phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật và
thông lệ quốc tế.
Thực hiện việc ủy thác tư pháp giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và quốc gia tiếp nhận; chuyển giao, tống đạt hồ sơ, giấy tờ, tài liệu của tòa án
hoặc cơ quan tiến hành tố tụng khác có thẩm quyền của Việt Nam cho cơng dân, pháp
nhân Việt Nam ở quốc gia tiếp nhận phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam,
pháp luật quốc gia tiếp nhận hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


16
Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên nếu việc thực hiện nhiệm vụ này không
ảnh hưởng đến quyền ưu đãi, miễn trừ của cơ quan đại diện và thành viên cơ quan
đại diện theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
Giúp đỡ tàu biển Việt Nam, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam và phương tiện
giao thông vận tải khác đăng ký tại Việt Nam để bảo đảm tàu biển, tàu bay và phương
tiện giao thơng vận tải đó được hưởng đầy đủ quyền và lợi ích tại quốc gia tiếp nhận
theo quy định của pháp luật của quốc gia tiếp nhận, phù hợp với điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp
với pháp luật và thông lệ quốc tế.
Thực hiện nhiệm vụ phòng dịch, kiểm dịch động vật, thực vật phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia tiếp nhận, điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp
với pháp luật và thông lệ quốc tế.
Thực hiện nhiệm vụ lãnh sự khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và
không trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên”.
=>Từ đó, ta thấy rõ vai trị của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện

lãnh sự trong bảo vệ quyền và lợi ích của cơng dân nước ngoài. Cơ quan đại diện
ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự đều có vai trị quan trọng trong mối quan hệ
biện chứng giữa các quốc gia. Cả hai cơ quan này đều được thành lập để đại diện cho
quốc gia của mình trong các hoạt động ngoại giao và lãnh sự tại quốc gia khác, đồng
thời đảm bảo quyền lợi và lợi ích của cơng dân và doanh nghiệp của quốc gia đó.
Tuy nhiên, vai trị của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự
trong mối quan hệ biện chứng có sự khác biệt nhất định. Cơ quan đại diện ngoại giao
thường có vai trị chủ đạo trong việc thúc đẩy quan hệ chính trị, kinh tế và văn hóa
giữa các quốc gia, đồng thời đưa ra chính sách và lập kế hoạch cho quan hệ song
phương. Các nhiệm vụ chính của cơ quan đại diện ngoại giao bao gồm xúc tiến hợp
tác đa phương, truyền đạt thông tin và kiến thức, đối thoại và giải quyết tranh chấp.


17
Trong khi đó, cơ quan đại diện lãnh sự chủ yếu đảm nhận các nhiệm vụ về
pháp lý và lợi ích cá nhân, doanh nghiệp của công dân và đại diện cho quốc gia của
mình trong các vấn đề lãnh sự. Các nhiệm vụ của cơ quan đại diện lãnh sự bao gồm
cấp visa, xử lý các vấn đề hộ chiếu, đảm bảo quyền lợi của cơng dân nước ngồi tại
quốc gia mình đại diện, giải quyết các vấn đề pháp lý và tranh chấp hành chính.
Tuy nhiên, cả hai cơ quan đều có sự ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ biện
chứng giữa các quốc gia. Cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự
đều đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ tin cậy và ổn định giữa
các quốc gia. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh thế giới ngày nay đang đối
mặt với nhiều thách thức lớn, thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức đa dạng và
phức tạp, bao gồm các vấn đề chính trị, an ninh, kinh tế, mơi trường, văn hóa, xã hội
và y tế. Việc giải quyết các thách thức này yêu cầu sự hợp tác và đối thoại giữa các
quốc gia, và đó là nhiệm vụ của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh
sự. Đồng thời góp phần xây dựng các hiệp định và hợp tác đa phương, giúp đẩy mạnh
thương mại và đầu tư, thực hiện các chương trình hợp tác về khoa học và cơng nghệ,
và giải quyết các vấn đề tồn cầu. Các nhiệm vụ này yêu cầu các nhân viên ngoại

giao có kiến thức chuyên môn sâu rộng, khả năng đàm phán và thuyết phục, và kỹ
năng quản lý quan hệ với các đối tác ngoại giao.
1.4. Nội dung quy định của pháp luật về vấn đề bảo hộ công dân của cơ
quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện lãnh sự
1.4.1. Quy định của pháp luật quốc tế về bảo hộ công dân
1.4.1.1. Điều ước quốc tế quy định về bảo hộ cơng dân
Ở phạm vi tồn cầu, Cơng ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao và Công
ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự được thừa nhận một cách rộng rãi là cơ sở
pháp lý quốc tế tồn cầu cho hạnh động bảo hộ cơng dân. Các quy định của hai công
ước là căn cứ xác định nguyên tắc bảo hộ công dân, cơ quan có thẩm quyền bảo hộ
cơng dân và những biện pháp bảo hộ cơng dân nói chung là những cơ quan này thực
hiện tại nước ngoài cũng như giới hạn chung trong việc thực hiện bảo hộ công dân
tại nước sở tại.


18
Ở phạm vi khu vực, phổ biến nhất là các điều ước được ký kết giữa các nước
châu âu, chủ yếu giữa các thành viên liên minh châu Âu (EU). Trước hết là những
điều ước ghi nhận những quy định mang tính chất nguyên tắc trong học hoạt động
bảo hộ công dân như Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu EC (TEC), nay là Hiệp
ước thành lập EU (TFEU) năm 2009, Hiến chương về các quyền cơ bản EU năm
2009. Ngồi ra, cịn có những điều ước ghi nhận những nội dung pháp lý về bảo hộ
ngoại giao, lãnh sự như Công ước châu Âu về chức năng lãnh sự năm 1967… Các
quy định này là căn cứ pháp lý xác định thẩm quyền của những cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của một nước thành viên EU trong việc bảo hộ đối với công
dân của một nước thành viên EU khác tại một quốc gia thứ ba không phải là thành
viên EU trong trường hợp quốc gia thành viên EU là người đó là cơng dân chưa thiết
lập quan hệ đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của mình tại quốc gia thứ ba
liên quan.
Ở phạm vi song phương, những điều ước về ngoại giao, lãnh sự song phương

được ký giữa hai quốc gia là cơ sở pháp lý trực tiếp điều chỉnh hoạt động bảo hộ công
dân giữa hai bên ký kết như thỏa thuận giữa Áo và Thụy Sĩ về hợp tác lãnh sự năm
1979 hay thỏa thuận giữa Áo và Hungary về hợp tác ngoại giao năm 2005… Nội
dung của những điều ước này thường quy định chi tiết về chức năng của cơ quan
ngoại giao, cơ quan lãnh sự tại quốc gia sở tại, trong đó bao gồm cả những nội dung
liên quan đến chức năng bảo hộ công dân hoặc quy định về vấn đề bảo hộ công dân
và trợ giúp lẫn sự giữa các bên ký kết.
Bên cạnh đó, để giải quyết vấn đề bảo hộ cơng dân đối với trường hợp đặc biệt
là người hai hay nhiều quốc tịch, cơ sở pháp lý quốc tế được thừa nhận rộng rãi nhất
là Công ước La Haye năm 1930 về xung đột luật quốc tịch. Điều 4 Công ước quy
định rằng: “Một quốc gia không thể tiến hành những hoạt động bảo hộ đối với cơng
dân nước mình chống lại một quốc gia mà người đó cũng mang quốc tịch”13.

13

Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Thị Kim Ngân (2018). Bảo hộ công dân trong pháp luật quốc tế và pháp

luật của một số quốc gia- Kinh nghiệm cho Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học. Đại học Luật Hà Nội.


×