Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Sáng kiến một số giải pháp để xây dựng tốt kế hoạch bài dạy, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (gdpt) 2018, cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.25 KB, 17 trang )

1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Một số giải pháp để xây dựng tốt kế hoạch bài dạy, thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thơng (GDPT) 2018, cấp tiểu học.
1. Mơ tả bản chất sáng kiến
Chương trình GDPT 2018 quan điểm điểm đổi mới, là chủ trương lớn của
Đảng và các cấp, Chương trình có vai trị đặc biệt quan trọng trong chỉ đạo và tổ
chức hoạt động giáo dục ở các cơ sở giáo dục phổ thông; Chương trình GDPT
chính là tồn bộ kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch môn học của tổ
chuyên môn, kế hoạch bài học của giáo viên, … mà đặc biệt trong đó nêu rõ vấn
đề cần hướng đến cuối cùng là mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phát triển phẩm
chất, năng lực đối với người học.
Với mỗi một quốc gia trên thế giới thì đều có một nền giáo dục riêng và
tương ứng, trong đó giáo dục phổ thơng chiếm một vị trí rất quan trọng. Nền
giáo dục nước nào cũng có chương trình giáo dục phổ thơng phù hợp, Việt Nam
cũng vậy, cũng có một chương trình giáo dục quốc gia và mỗi địa phương có
một chương trình riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của từng nơi.
Chương trình giáo dục quốc gia là do Bộ Giáo dục đào tạo và cơ quan
nghiên cứu trung ương soạn thảo. Chương trình giáo dục địa phương thường là
do UBND tỉnh soạn thảo. Chương trình giáo dục nhà trường do nhà trường soạn
ra, trong đó Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chun mơn và giáo
viên đóng một vai trị rất quan trọng, góp phần làm thành công cho kế hoạch
hoạt động và giáo dục.
Từ chương trình giáo dục nhà trường, mỗi giáo viên được phép xây dựng
cho mình một kế hoạch bài dạy riêng dựa trên kế hoạch của tổ chuyên môn, tùy
theo môn học mà mỗi kế hoạch bài học đều có một đặc thù, nhưng ln bảo đảm
tính thống nhất và phù hợp với các yêu cầu của chương trình giáo dục nhà
trường, chương trình mơn học.




2

Để đi đến mục đích cuối cùng là thực hiện thắng lợi Nghị quyết của nhà
trường về nâng cao chất lượng giáo dục, hướng đến phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh theo quan điểm đổi mới hiện nay, trong đề tài này bản thân tối
muốn nhấn mạnh đến đó chính là “kế hoạch bài dạy” (giáo án) của người giáo
viên, và tôi cho rằng muốn thực hiện tốt việc đổi mới theo hướng của Chương
trình GDPT 2018 thì kế hoạch bài dạy của người giáo viên đóng một vị trí vơ
cùng quan trọng, trước đây chúng ta thường hay gọi là giáo án.
Xác định được tầm quan trọng đó, nên đối với bậc tiểu học tại huyện Nam
Trà My thì các cấp rất quan tâm đến việc tập huấn, triển khai đầy đủ các mô đun
do Bộ GDĐT quy định, từ mô đun 1 đến mô đun 5 đến nay tất cả giáo viên đã
hồn thành, trong đó có mơ đun 4 về xây dựng kế hoạch bài dạy được xem là
quan trọng nhất, được tập huấn kỹ, giáo viên nghiêm túc học tập nghiêm túc và
hiện nay được áp dụng hiệu quả, từ đó có thể nói kế hoạch bài dạy bước đầu đã
phát huy được mục tiêu về phát triển phẩm chất, năng lực của người học, đang
tạo cơ hội cho các nhà quản lý và đội ngũ nhà giáo đổi mới, khẳng định đây là
một trong những tiêu chuẩn đắc lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện và xây dựng trường đạt Chuẩn Quốc gia.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng cịn nhiều giáo viên, nhất là các giáo viên
mới cịn rất khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy, còn trăn trở làm sao
để có được một kế hoạch bài dạy hiệu quả, phù hợp nhất, một năm qua tôi nhận
thấy đa số giáo viên còn tồn tại ở những hạn chế sau:
- Giáo viên chưa hiểu hết nội hàm của một kế hoạch bài dạy, hiểu chưa
đầy đủ giữa kế hoạch bài dạy và một giáo án, chúng có gì khác và giống nhau, vì
sao khơng gọi là giáo án, mà lại đổi cách gọi là kế hoạch bài dạy.
- Chưa chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy, cịn rập
khn máy móc, đa số tải từ mạng internet ít có sự đầu tư sao cho phù hợp với

học sinh lớp mình.
- Chưa bám sát các căn cứ hoặc chưa xác định được là căn cứ vào đâu để
đặt ra các yêu cầu cần đạt trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy, dẫn đến yêu


3

cầu trong kế hoạch bài dạy thì nhiều nhưng rất lang mang, khơng đạt được trong
q trình giảng dạy.
- Mục tiêu cần đạt, hướng giải quyết vấn đề, xác định cơ hội để hình thành
phẩm chất, năng lực cho học sinh còn rất chung chung, trong một tiết dạy đưa ra
quá nhiều phẩm chất để vun đắp cho học sinh nhưng khơng giúp học sinh hình
thành được, rồi việc vận dụng chưa sát với thực tế môi trường của các em.
- Xác định đồ dung dạy học, phương pháp truyền đạt, phương tiện khơng
rõ ràng, có những thiết bị có đưa ra trong kế hoạch nhưng thực tế không được
khai thác sử dụng.
- Các bước tiến hành trong một hoạt động giáo dục cịn bở ngỡ, ví dụ như
phần “khởi động”, giáo viên khai thác chưa hiệu quả, khơng có kết nối được đến
bài mới, vơ tình dẫn đến lạc đề, khơng đi vào trọng tâm.
- Chưa định hình hoặc chưa dự kiến được thời gian của mỗi hoạt động,
bài dạy không sinh động do thiếu gắng liền với thực tiễn, mơi trường lớp học
giữa thầy và trị chưa được thân thiện, lớp học không sôi nổi, tiết học không lôi
cuốn dẫn đến không thể tạo hết động lực để học sinh mạnh dạn tiếp thu, khắc
sâu kiến thức.
- Và còn nhiều nguyên nhân khác nữa, như chưa nắm vững khung kế
hoạch đặc thù riêng của từng môn học, từng dạng bài, dẫn đến khi soạn một kế
hoạch bài dạy không được đồng nhất, không nâng cao được chuyên môn qua
nhiều năm giảng dạy.
Xuất phát từ những lý do trên, từ thực tế hiện nay việc xây dựng kế hoạch
bài dạy của giáo viên ở các đơn vị trường có lớp tiểu học, nên tôi chọn nghiên

cứu đề tài: “Một số giải pháp để xây dựng tốt kế hoạch bài dạy, thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) 2018, cấp tiểu học.” để giúp giáo
viên nắm vững được việc xây dựng kế hoạch bài dạy, góp phần nâng cao cơng
tác chun mơn của đội ngũ trong tồn huyện, có được kế hoạch bài dạy tốt giúp
học sinh nhanh chóng tiếp thu kiến thức, giáo viên an tâm trong công tác, từ đó
chú tâm giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục của huyện nhà, giúp thực hiện
tốt Chương trình GDPT 2018.


4

1.1. Các giải pháp, các bước và cách thức thực hiện.
1.1.1. Giải pháp 1: Hiểu đúng ý nghĩa nội hàm của “Kế hoạch bài
dạy” và “giáo án”
Có rất nhiều cách hiểu về kế hoạch bài dạy hoặc giáo án, vì sao hiện nay
ta thường gọi là kế hoạch bài dạy, mà không gọi là giáo án? Trong khi cụm từ
giáo án đã trở nên quá thân thuộc, thân thương đối với giáo viên, khi ai đó nhắc
đến giáo viên là chúng ta hay nhắc đến trang giáo án, và cụm từ giáo án đã đi
vào trang thơ, bài hát của một số nhạc sĩ khi viết về ngày 20/11. Do đó, bây giờ
ta cần phải hiểu cho đầy đủ ý nghĩa nhất của một kế hoạch bài dạy.
Ta có thể nhận thấy một số giống nhau và sự khác biệt cơ bản giữa giáo
án và kế hoạch bài dạy, như sau:
Mục
1
Mục tiêu.

Giáo án

+ Bám sát chuẩn KT-KN.


Kế hoạch bài dạy
Yêu cầu cần đạt.
+ Bám sát chương trình mơn học.
+ Đưa ra việc phát triển PC-NL.

+ Tích hợp nếu có (bảo vệ mơi + Tích hợp nếu có (bảo vệ mơi
2

trường, kỹ năng sống, …)
trường, kỹ năng sống, …)
Đồ dùng dạy học, (có nhắc đến Đồ dùng dạy học, phương pháp,
nhưng chưa cụ thể về học liệu, phương tiện. (cụ thể hơn, nêu rõ các

3

phương pháp, phương tiện)
Các hoạt động dạy học.

phương pháp, phương tiện gì?).
Tiến trình dạy học

- Kiểm tra bài cũ.
- Bài mới.

Hoạt động 1. Mở đầu (khởi động,

+ Hoạt động 1.

kết nối)


+ Hoạt động 2:

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức



mới (trải nghiệm, khám phá, phân
tích, kiến thức mới)
Hoạt động 3. Luyện tập, thực hành

- Củng cố, dặn dò.
4

Hoạt động 4. Vận dụng.
- Củng cố, dặn dò.
Điều chỉnh sau tiết dạy (nếu có)


5

Từ một số giống và khác nhau trên, ta có thấy được kế hoạch bài học hiện
nay là đang hướng đến người học, là kế hoạch học tập của trò để đạt được yêu
cầu cần đạt của bài, chứ không phải là kịch bản của thầy, như các hiểu trước
đây.
Và để hiểu đúng hơn nữa thì qua tìm hiểu các văn bản hướng dẫn của các
cấp, từ Bộ GDĐT, Sở GDĐT, tơi dám khẳng định để q thầy cơ có thể hiểu
đầy đủ, như sau:
- Thứ nhất: Giáo án và kế hoạch bài dạy (hay còn gọi là kế hoạch dạy học
theo bài dạy hoặc chủ đề học tập) đều là kế hoạch, là kịch bản dạy học do giáo
viên thiết kế bao gồm các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình

dạy học một chủ đề, bài học nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức và
đạt được các năng lực, phẩm chất cần thiết. Về cơ bản, thì giữa giáo án và kế
hoạch bài dạy là hoàn toàn giống nhau, chỉ khác về cách hiểu, cách thiết kế, tên
gọi hoạt động, cách thức tiếp cận vấn đề và đúng hơn kế hoạch bài dạy được
hướng dẫn chi tiết, cụ thể hơn, song không khác về bản chất, thầy cô gọi giáo án
hoặc kế hoạch bài dạy vẫn hồn tồn đúng, khơng có gì là sai, quan trọng là
quan điểm đổi mới của kế hoạch bài học thầy cô phải nắm được.
- Thứ hai: Chương trình GDPT 2018 là chương trình có tính mở, hướng
đến người học, lấy học sinh làm trung tâm, người thầy chỉ là người hướng dẫn,
định hướng, vạch ra con đường cho học sinh tự tìm hiểu, tự đi và tự chím lĩnh
kiến thức. Do đó, việc thay đổi cách gọi từ giáo án sang kế hoạch bài dạy là một
chủ trương lớn, nhằm thay đổi về nhận thức, thay đổi về quan niệm của mỗi
chúng ta (ta có thể hiểu đơn giản: Giáo án theo cách hiểu trước đây là cái của
thầy, thầy soạn ra và học sinh phải học theo như vậy, còn kế hoạch bài dạy là
một quan điểm nhận thức mới, là nhiệm vụ của học trò, là kế hoạch học tập của
các em, hoàn thành tốt kế hoạch bài dạy đồng nghĩa với việc học sinh thực hiện
khám phá, trải nghiệm tốt yêu cầu đề ra). Hiện nay, hiểu giáo án là kế hoạch bài
dạy và ngược lại là khơng có gì sai, tuy nhiên về bản chất chúng ta phải nắm
được quan điểm dạy học mới, là hướng đến người học, trao quyền tự chủ cho
các em, điều này thể hiện rất rõ trong quan điểm xây dựng chương trình của Bộ


6

GDĐT trong các văn bản quy phạm pháp luật, như: Luật Giáo dục 2019; Nghị
quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khóa XIII; Cơng văn số 4612/BGDĐTGDTrH ngày 03/10/2017; Cơng văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 6/7/2021.
1.1.2. Giải pháp 2: Chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch
bài dạy.
Vì sao nói xây dựng kế hoạch bài dạy là chủ động, linh hoạt?
- Trước hết, đây là kế hoạch do chính thầy, cơ tự thiết kế, tự nghiên cứu

chương trình, nghiên cứu sách giáo khoa, rồi cũng chính thầy, cơ mới nắm được
đặc điểm tâm lý của lớp học do chính mình phụ trách, chủ nhiệm, hiểu từng đối
tượng học sinh, bạn nào nhanh tiếp thu, em nào tiếp thu chậm, rồi từ đó chúng ta
chủ động, linh hoạt xây dựng một kế hoạch bài dạy phù hợp, chất lượng. Do đó,
có thể khẳng định xây dựng kế hoạch bài dạy linh hoạt là tất yếu, là chủ động.
Hiện nay, nhiều thầy, cô thường tải kế hoạch bài dạy ở các trang điện tử, mạng
internet rồi về ít chịu khó nghiên cứu, điều chỉnh, do đó khi lên lớp trực tiếp dạy
học là vấp phải khó khăn, khi giảng xong mới cảm thấy chưa hợp lý mà chất
lượng hiệu quả trong lớp lại chưa cao, dẫn đến bị động, tiết học không được tự
nhiên.
- Mặt khác, nhiều thầy cô rập khuôn theo máy móc, như xây dựng kế
hoạch bài dạy bắt buộc là 5 hàng, 3 cột, điều này là không nhất thiết, tơi có thể
khẳng định bao nhiêu cột, bao nhiêu hàng, là do chúng ta, hoặc có thể soạn theo
hướng bổ dọc, khơng chia cột vẫn được, mục đích chính và cuối cùng của tiết
học là đảm bảo được yêu cầu cần đạt của bài học là được.
- Hơn nữa, hiện nay trên địa bàn huyện Nam Trà My, đa số các cơ sở giáo
dục là có lớp học tại điểm trường thơn, ở đó có những điểm trường có mạng
internet, có điện lưới Quốc gia, có tivi để kết nối dạy học ứng dụng công nghệ
thông tin, song cũng có những điểm trường là khơng có hồn tồn, do đó đồ
dùng dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học được thể hiện trong
kế hoạch phải hợp lý, ví dụ: lớp ở điểm thơn khơng có ti vi, thì chúng ta có thể
khai thác tranh bằng bản giấy có sẵn, đồ dùng dạy học thay vì dùng tivi thì
chúng ta có thể dùng bảng nhóm, bảng phụ, phương pháp cũng sẽ thay đổi phù


7

hợp theo phương tiện, thiết bị và đồ dùng. Nếu chúng ta làm tốt được điều này,
thì qua từng năm chúng ta chỉ cần điều chỉnh lại sao cho phù hợp với điều kiện
từng lớp, hoặc bổ sung những điều mà chúng ta làm chưa được, từ đó sẽ có một

kế hoạch bài dạy hồn thiện.
Từ các phân tích trên, cho ta thấy, xây dựng kế hoạch bài dạy là chủ động
và linh hoạt.
1.1.3. Giải pháp 3: Bám sát các căn cứ để xác định yêu cầu cần đạt
phù hợp với thực tế lớp học trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy.
Để xác định được một yêu cầu cần đạt đảm bảo về chương trình bài học,
tiết học, truyền tải được đầy đủ nhất kiến thức đến với học sinh thì người giáo
viên cần căn cứ vào những tiêu chí, theo thứ tự sau đây:
- Yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình mơn học.
- Kế hoạch giáo dục nhà trường.
- Kế hoạch giáo dục môn học.
- Sách giáo khoa, thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học,
phương pháp dạy học, dạng bài học.
- Đối tượng học sinh, đặc điểm nhà trường, địa phương (ví dụ lớp học tại
điểm thơn hay điểm trường chính).
- Lưu ý: yêu cầu cần đạt của mỗi bài học cần xác định rõ học sinh thực
hiện được việc gì; vận dụng được những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế
cuộc sống; trước đây chúng ta hay nói rằng càng liên hệ với thực tế nhiều càng
tốt đó, tạo cơ hội cho học sinh hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực gì?
Chúng ta đặc ra yêu cầu gì, phát triển phẩm chất, năng lực gì thì trong phần bài
mới, phần bài tập phải giải quyết được tất cả các u cầu đó, khơng để tồn đọng
những yêu cầu đặc ra mà trong tiến trình dạy học, người giáo viên không giải
quyết được.
Yêu cầu cần đạt nên chi tiết, cụ thể, khơng viết chung chung, đảm bảo
tính pháp lý, tính khoa học, tính thực tiễn.
Về việc phát triển năng lực thì cần đảm bảo theo quy định, đặc thù từng
môn học, từng hoạt động giáo dục.


8


Về phần hình thành phẩm chất, lưu ý thầy, cơ nên chọn từ 1 đến 2 phẩm
chất trong một tiết học, bài học, để hình thành cho học sinh, khắc sâu phẩm chất
đó, khơng nên đưa ra q nhiều phẩm chất cần phát triển rồi khơng giúp học
sinh hình thành được. Chúng ta nên nhớ, phẩm chất của các em được hình thành
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện qua nhiều hoạt động giáo dục, hoạt
động trải nghiệm. Do đó, tùy theo dạng bài, nội dung của bài, tính thực tế của
bài học mà chọn hình thành phát triển phẩm chất sao cho phù hợp.
1.1.4. Giải pháp 4: Xây dựng đầy đủ đồ dùng dạy học, phương pháp
giảng dạy và phương tiện, thiết bị trong một kế hoạch bài dạy.
Thiết bị dạy học, phương tiện, đồ dùng đóng một vai trị rất quan trọng,
hỗ trợ tích cực cho q trình dạy và học. Khi có đầy đủ thiết bị dạy học tốt, đạt
tiêu chuẩn để hỗ trợ thì chúng ta mới có thể tổ chức được q trình dạy và học
đạt được hiệu quả cao, kết hợp với phương pháp hiệu quả sẽ kích thích được tư
duy người học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào q trình
này, kích thích được sự tìm tòi ham học hỏi của người học.
Về tác dụng của của đồ dùng dạy học (như: tranh ảnh, video, vật thật, mơ
hình…) thì chúng ta ai cũng biết là để giúp học sinh quan sách một cách trực
quan, kích thích hứng thú học tập cho các em, là yếu tố khơng thể thiếu trong
dạy học. Nếu người giáo viên có một phương pháp dẫn dắt tốt thì hiệu quả mang
lại rất cao. Tuy nhiên, khi xây dựng một kế hoạch bài dạy, chúng ta cần lưu ý:
- Nêu đầy đủ các thiết bị, học liệu, đồ dùng, phương pháp và phương tiện
được sử dụng trong bài dạy để tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm đạt yêu cầu
cần đạt của bài dạy.
- Tuyệt đó khơng nêu chung chung, nêu ra cho có nhưng trong các hoạt
động lại khơng được sử dụng hoặc nhắc đến. Tất cả thiết bị, học liệu, đồ dùng,
phương pháp và phương tiện được thể hiện trong mục 2 (Đồ dùng dạy học, thiết
bị, phương pháp, phương tiện) của một kế hoạch bài dạy cần được khai thác triệt
để trong các phần khởi đông, khám phá, thực hành và vận dụng.
1.1.5. Giải pháp 5: Xây dựng tốt phần “Khởi động” trong tiến trình

dạy học.


9

Những năm gần đây, chúng ta bước đầu đã thực hiện thành công việc đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tiếp cận vấn đề, tiếp cận bài mới
trong tiến trình lên lớp. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của các đồng nghiệp trên
địa bàn và qua nhiều lần kiểm tra, dự giờ tôi nhận thấy rằng sự sáng tạo trong
việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động và phát triển
các năng lực của học sinh còn nhiều vấn đề cần tiếp tục phải suy nghĩ, trăn trở…
Vì thế để có giờ dạy tốt theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, người giáo
viên phải vất vả hơn nhiều trong việc thiết kế và tổ chức giờ dạy. Mỗi giáo viên
chúng ta khơng ai muốn mình chỉ có một giờ dạy tốt, mà ai cũng muốn rằng tất
cả các giờ lên lớp của mình đều thành cơng và đó là một sự cố gắng rất lớn.
Chính giáo viên phải thực sự chủ động, sáng tạo thì mới có thể khơi dậy được sự
hoạt động tích cực, sáng tạo của mọi học sinh trong lớp. Bởi vì mỗi bài học
được lựa chọn đưa vào chương trình học đều thể hiện mục tiêu chung của bộ
môn, thể hiện được ý đồ người biên soạn, đa phần những điều đó sẽ được thể
hiện ở phần “Khởi động” trong mỗi tiến trình dạy học.
Phải nói: Hoạt động “khởi động” trong giờ dạy có một vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp giúp học sinh định hướng
nội dung bài học, bước đầu giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học nhưng hiện
nay thật sự trong tiến trình đổi mới của đất đước, đổi mới con người, đổi mới
nhận thức thì nếu dạy theo phương pháp truyền thống thước đây thì thật sự học
sinh sẽ tiếp cận kiến thức một cách máy móc, khơ khan, thụ động. Vì thế, nếu
xây dựng tốt hoạt động “khởi động” một cách đa dạng, linh hoạt thì sẽ tạo hứng
thú học tập, giúp các em chủ động khám phá cái đẹp của ngôn từ, cảm xúc và
giá trị tư tưởng của mỗi bài học, phát triển tốt các năng lực chung và năng lực
đặc thù của môn học.

Qua nghiên cứu, dự giờ nhiều tiết học tốt, tiết thi giáo viên dạy giỏi, tôi
thấy để xây dựng được phần khởi động tốt, chúng ta cần lưu ý:
- Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động kích thích tính tị mị, sự
hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học, do đó phần khởi động phải
thật sự vui tươi, sơi nổi, lơi cuốn nhưng phải có kiến thức, kết nối với bài học, có


10

liên quan đến bài mới, hoạt động khởi động dù có vui nhưng khơng có kết nối
được với bài học thì cũng vơ nghĩa.
- Khởi động càng liên hệ được với thực tế cuộc sống và môi trường xung
quang lớp học hoặc rèn luyện được các kỹ năng sống của học sinh thì càng tốt.
- Hoạt động khởi động chỉ là một khâu nhỏ, nhưng tuyệt đối không được
bỏ qua phần này, nếu có những bài q khó, khơng thể thiết kế được phần khởi
động thì chúng ta có thể cho các em hát tập thể một bài hát nhẹ, bài hát ngắn để
tạo khơng khí sơi nổi trước khi vào bài học.
- Khởi động phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh của từng khối
lớp; từng mơi trường, địa phương.
1.1.6. Giải pháp 6: Cụ thể hóa từng “Kế hoạch bài dạy” cho mỗi dạng
bài.
Nắm vững từng kế hoạch bài dạy của mỗi dạng bài (bài mới/ thực hành/
luyện tập), của mỗi môn học giúp giáo viên khi xây dựng kế hoạch bài dạy được
thuận lợi, nhanh chóng.
Dưới đây là gợi ý hai kế hoạch bài dạy cho hai mơn Tốn, Tiếng Việt mà
tơi đúc kết được để tham khảo.
- Mơn Tốn: Phụ lục 1.
- Mơn Tiếng việt: Phụ lục 2.
- Các mơn học khác có thể tham khảo hai gợi ý trên hoặc theo văn bản
quy định của các cấp về xây dựng kế hoạch bài dạy.

1.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến.
Nếu nói giáo viên là hạt nhân quan trọng trong việc thực hiện thành cơng
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thì “kế hoạch bài dạy” chính là hạt nhân
thứ hai làm nên sự thành công cho người giáo viên trong việc truyền đạt nội
dung học tập, truyền cảm hứng để phát triển phẩm chất năng lực đối với người
học.
Mục tiêu của kế hoạch bài dạy là dự kiến trước phương pháp giảng dạy,
hướng đi, kịch bản của lớp và kết quả thực hiện của học sinh; xác định đúng
mức độ học sinh cần đạt được về phẩm chất và năng lực; số lượng, chất lượng


11

và hiệu quả giáo dục của lớp mình. Nói như vậy, để chúng ta thấy được “kế
hoạch bài dạy” là vô cùng quan trọng, một kế hoạch càng chặt chẽ, thực tế bao
nhiêu thì hiệu quả mang lại càng cao bấy nhiêu.
Đồng thời, xây dựng tốt kế hoạch bài dạy, giúp giáo viên đánh giá đúng
những thuận lợi, khó khăn mà học sinh đang vấp phải, tác động đến hiệu quả
giảng dạy chương trình GDPT mới, tạo điều kiện để giáo viên nâng cao chuyên
môn và đổi mới sáng tạo trong giảng dạy.
Đổi mới hình thức dạy học theo chương trình mới hiện nay (GDPT 2018)
là tư tưởng, là quan điểm, là chủ trương lớn mà Đảng và nhà nước ta quyết tâm
thực hiện để đưa giáo dục Việt Nam vươn ra thế giới trong thời kỳ hội nhập
quốc tế mới, khi mà nguồn lực con người ngày càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành cơng của công cuộc phát triển đất nước.
Bên cạnh những thuận lợi bước đầu mà chúng ta đã đạt được thì hiện nay
trong việc thực hiện Chương trình GDPT 2018 trên địa bàn huyện cũng cịn
nhiều khó khăn, như thiếu điện lưới Quốc gia và mạng internet ở điểm thôn,
giáo viên còn bỡ ngỡ trong xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng mở mới, …
Chính vì vậy, với cương vi là người phụ trách chuyên môn bậc tiểu học của

huyện, trên cơ sở nắm tình hình thực tế hiện nay của giáo viên ở các đơn vị
trường học, bản thân tơi mạnh dạn xây dựng các giải pháp nói trên để giúp giáo
viên hồn thiện năng lực chun mơn, nâng cao phẩm chất, năng lực cho người
học.
Tôi nghĩ, khả năng áp dụng của sáng kiến là rất hiệu quả vì phản ánh đúng
thực tế hiện nay mà giáo viên đang cịn băn khoăn, thắt mắc. Do đó, với một số
ít kinh nghiệm mong muốn chia sẽ, làm sáng tỏ, cụ thể hơn “kế hoạch bài dạy”
để giúp giáo viên nắm vững được việc xây dựng kế hoạch bài dạy, góp phần
nâng cao công tác chuyên môn của đội ngũ trong tồn huyện, có được kế hoạch
bài dạy tốt giúp học sinh nhanh chóng tiếp thu kiến thức, giáo viên an tâm trong
cơng tác, từ đó chú tâm giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục của huyện nhà.
1.3. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Trường, lớp học, đội
ngũ giáo viên, học sinh, trang thiết bị dạy học.


12

1.4. Hiệu quả sáng kiến mang lại.
Khi trao đổi sang kiến với đồng nghiệp để áp dụng thử các giải nói trên,
bước đầu tơi đã thu được nhiều kết quả tốt, như:
- Giáo viên đã thật sự hiểu đúng hết các tiến trình, các bước để xây dựng,
soạn thảo của một kế hoạch bài dạy, nhiều giáo viên cho rằng: tơi đã khơng cịn
tải các bài soạn từ internet, các trang mạng và luôn luôn chủ động, linh hoạt
trong việc xây dựng một kế hoạch bài dạy cho cá nhân mình mỗi khi lên lớp.
- Việc đưa ra các yêu cầu cần đạt, hướng giải quyết vấn đề, xác định cơ
hội để hình thành phẩm chất, năng lực cho người học, cũng như việc chuẩn bị đồ
dùng dạy học, phương pháp truyền đạt, phương tiện đã trở nên dễ dàng, thuận
lợi và luôn sát với môi trường của lớp học.
- Làm tốt phần khởi động trong bài dạy, lớp học luôn sôi nổi, lôi cuốn và
hấp dẫn.

- Hơn thế nữa, nhiều giáo viên trước đây còn thiếu kinh nghiệm trong xây
dựng kế học bài dạy thì đến nay đã có trách nhiệm hơn, họ đã thay đổi nhận thức
về công tác soạn giảng và lớp học của họ không những học tốt mà chuyên môn
của giáo viên đã được nâng lên rất nhiều, việc soạn giảng và lên lớp đã trở nên
tự nhiên và hiệu quả. Từ đó chia sẽ, tạo động lực để lan tỏa trong đồng nghiệp.
2. Những thơng tin cần được bảo mật. (khơng có).
3. Danh sách các thành viên đã áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần
đầu
T

Họ và tên

t
1

Trương Thị

2

Huỳnh
Trần Thị

3
4

Nơi công tác

Nơi áp dụng sáng

Ghi chú


kiến
Trường Tiểu học rường Tiểu học Kim Áp dụng thử
Kim Đồng
Đồng
Trường Tiểu học Trường

Tiểu

được 7 tháng
học Áp dụng thử

Thanh Tuyền Kim Đồng
Kim Đồng
được 7 tháng
Phan Thị Thu Trường PTDTBT Trường
PTDTBT Áp dụng thử
Hồng
Trần Thị Tú
Điển

TH-THCS Trà Vinh TH-THCS Trà Vinh được 7 tháng
Trường PTDTBT Trường
PTDTBT Áp dụng thử
TH Trà Tập

TH Trà Tập

được 7 tháng



13

5

Nguyễn Thị

Trường

PTDTBT Trường

Tâm
TH Trà Cang
4. Hồ sơ kèm theo. (Không có).

PTDTBT Áp dụng thử

TH Trà Cang

được 7 tháng
Phụ lục 1

GỢI Ý KẾ HOẠCH BÀI DẠY MƠN TỐN
TÊN BÀI HỌC: ……………………
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nêu yêu cầu cụ thể HS biết được gì qua bài học.
- Nhận biết được gì và vận dụng làm được những gì sau bài học vào trong cuộc
sống.
- Góp phần hình thành và phát triển phẩm chất.
- Góp phần phát triển ở học sinh năng lực (năng lực chung, năng lực đặc thù).

II. ĐỒ DÙNG, PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Đồ dùng, thiết bị:
2. Học liệu:
3. Phương pháp dạy học:
4. Phương tiện (nếu có)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Thời gian
Hoạt động giáo viên
2–5
1. Khởi động.
phút

a) Mục tiêu.
b) Đồ dùng dạy học.
c) Phương pháp, phương tiện.

10 - 15
phút

d) Cách thức tiến hành.
2. Khám phá.
a) Mục tiêu.
b) Đồ dùng dạy học.
c) Phương pháp, phương tiện.

10 - 15
phút

d) Cách thức tiến hành.
3. Luyện tập, thực hành.

a) Mục tiêu.

Hoạt động học sinh


14

b) Đồ dùng dạy học.
c) Phương pháp, phương tiện.
d) Cách thức tiến hành.
Ví dụ:
Bài 1: (a/b): HĐ cá nhân/nhóm.
- Học sinh đọc yêu cầu.
- Học sinh nêu cách tính.
- Học sinh làm vào vở.
- Học sinh chia sẻ trước lớp
- Giáo viên nhận xét, chữa bài
3–5

e) Sản phẩm.
4. Củng cố, vận dụng.

phút

a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học và
vận dụng trong cuộc sống.
c) Phương pháp, phương tiện.
d) Cách thức tiến hành.

d) Giáo viên nhận xét tiết học, dặn dò.

IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
- Thời gian dạy học: ………………………………………………………………
- Ngữ liệu dạy học: ……………………………………………………………….
-

Phương

pháp,

phương

……………………………………

tiện,

thiết

bị

dạy

học:


Phụ lục 2

15

GỢI Ý KẾ HOẠCH BÀI DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
TÊN BÀI HỌC: ……………………

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nêu cụ thể học sinh thực hiện được việc gì.
- Vận dụng được những gì vào giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống.
- Có cơ hội hình thành phát triển năng lực, phẩm chất chủ yếu gì.
II. ĐỒ DÙNG, PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Đồ dùng, thiết bị.
2. Học liệu.
3. Phương pháp dạy học.
4. Phương tiện (nếu có).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. Có thể trình bày các hoạt động dạy học chủ yếu
trong KHBD theo hình thức ngang (không chia côt) hoặc dọc (chia cột).
TIẾT 1
Thời gian
Hoạt động giáo viên
2–5
1. Khởi động.
phút

a) Mục tiêu.
b) Đồ dùng dạy học.
c) Phương pháp, phương tiện.

15 - 20
phút

d) Cách thức tiến hành.
2. Khám phá.
a) Mục tiêu.
b) Đồ dùng dạy học.
c) Phương pháp, phương tiện.

d) Cách thức tiến hành.
2.1. Nhận biết.

5 - 10

2.2. Đọc.
3. Luyện tập, thực hành.

phút

a) Mục tiêu.
b) Đồ dùng dạy học.
c) Phương pháp, phương tiện.

Hoạt động học sinh


16

d) Cách thức tiến hành.
3.1. Viết bảng.
e) Sản phẩm.
đ) Giáo viên nhận xét tiết học, dặn dò.
TIẾT 2
Thời gian
Hoạt động giáo viên
2–5
1. Khởi động. (đây là nội dung do giáo
phút


Hoạt động học sinh

viên linh hoạt xây dựng, trước khi bước
vào tiết 2)
a) Mục tiêu.
b) Đồ dùng dạy học.
c) Phương pháp, phương tiện.

15 – 25
phút

d) Cách thức tiến hành.
2. Luyện tập, thực hành.
a) Mục tiêu.
b) Đồ dùng dạy học.
c) Phương pháp, phương tiện.
d) Cách thức tiến hành.
2.1. Viết vở.
2.2. Đọc đoạn.

3–5

2.3. Nói theo tranh.
3. Củng cố, vận dụng.

phút

a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học và
vận dụng trong cuộc sống.
c) Phương pháp, phương tiện.

d) Cách thức tiến hành.

d) Giáo viên nhận xét tiết học, dặn dò.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: Điều chỉnh (nếu có) về:
- Thời gian dạy học: ………………………………………………………………
- Ngữ liệu dạy học: ……………………………………………………………….


17

-

Phương

pháp,

phương

……………………………………

tiện,

thiết

bị

dạy

học:




×