Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến một vài biện pháp giúp học sinh học tốt môn tiếng việt lớp 1 chương trình gdpt mới 2018 tại trường tiểu học kim đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 17 trang )

1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 1
chương trình GDPT mới 2018 tại Trường Tiểu học Kim Đồng.
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Ở bậc Tiểu học tất cả các mơn học trong chương trình học đều rất quan
trọng. Với chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018. Bộ GD & ĐT quy định
dạy đủ 7 mơn học bắt buộc. Trong đó, mỗi mơn điều có tầm quan trọng riêng
của nó.
Thơng qua q trình dạy học các mơn học là để hình thành cơ sở ban đầu
về phát triển con người toàn diện cho học sinh. Cùng với mơn Tốn, Đạo đức,
Tự nhiên xã hội, Nghệ thuật thì mơn Tiếng Việt có vị trí quan trọng.
Như chúng ta đã biết, dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm giúp học
sinh đạt được các phẩm chất, năng lực ngơn ngữ và năng lực văn học. Hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nói và
nghe). Để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thơng qua việc dạy học mơn Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư
duy. Đồng thời, cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về
tự nhiên, xã hội và con người; về văn hố, văn học của Việt Nam và nước ngồi;
bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa cho học sinh.
Bản thân tôi là giáo viên nhiều năm có kinh nghiệm dạy lớp Một. Tơi nắm
bắt khá rõ về tâm sinh lí lứa tuổi học sinh lớp Một. Mới từ bậc mầm non lên bậc
tiểu học, cịn nhiều bỡ ngỡ, có nhiều em cịn chưa biết đọc, biết cầm bút để viết,
nhưng cũng có nhiều em lại được học trước khi vào lớp Một. Điều này dẫn đến
sự phân hóa đối tượng khá cao trong lớp học. Vừa phải dỗ dành, cầm tay cho
các em biết viết, biết đọc những chữ cái đơn giản nhất, vừa phải phát triển năng


lực ngôn ngữ cho những em tốt hơn. Đó là, những vấn đề rất khó khăn đối với
bản thân tôi, cũng như những giáo viên dạy lớp Một.


2
Bên cạnh đó, lớp Một là nền móng cho sự phát triển của các em sau này
ở các lớp kế tiếp. Mà người ta thường nói “Cấp một là nền, lớp một là móng” vì
thế móng có chắc thì nền mới vững. Có được cái móng chắc ấy, thì việc rèn cho
các em đạt được năng lực ngôn ngữ tốt, là một việc làm hết sức quan trọng. Bởi
khi các em có năng lực ngơn ngữ tốt, tức là tư duy các em phát triển tốt, các em
sẽ cảm nhận và hiểu được rất nhiều điều. Việc đọc, viết, nói và nghe tốt, sẽ giúp
các em học tốt các môn học khác, có hứng thú học tập hơn. Đó là cơ sở để các
em học tốt ở các lớp trên.
Chính vì vậy, để giúp các em học tốt mơn học này tôi đã lựa chọn đề tài :
“Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt lớp 1 chương trình
GDPT mới 2018 tại Trường Tiểu học Kim Đồng” để nghiên cứu và đưa ra một
số kinh nghiệm giúp cho việc dạy học đạt hiệu quả cao.
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
Trước hết, chúng ta cần nhìn rõ, ở chương trình giáo dục phổ thơng mới
2018, bậc tiểu học có sự thay đổi cả về tên môn học cũng như thời lượng. Trong
đó, thời lượng mơn Tiếng Việt lớp Một tăng thêm 70 tiết so với chương trình cũ.
Đồng nghĩa với việc, phải tăng năng lực ngơn ngữ (đọc, viết, nói và nghe) nhiều
hơn so với các năng lực như năng lực tính tốn, năng lực thẩm mĩ... nên bản
thân là người giáo viên, việc đầu tiên tơi nhanh chóng nắm chắc nội dung
chương trình phổ thơng mới 2018, dựa theo cấu trúc, hiểu hướng đi của tác giả,
trong bộ sách Tiếng Việt lớp 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống; để đề ra các biện
pháp ngay từ đầu năm đối với lớp 1/3. Nhằm giúp học sinh đạt được các năng
lực ngôn ngữ, qua các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe cho học sinh lớp Một.
a. Các giải pháp thực hiện:
- Giải pháp 1: Nắm tình hình, phân nhóm đối tượng học sinh, viết nhật kí

tiết dạy.
- Giải pháp 2: Phát triển năng lực ngôn ngữ qua kĩ năng nói và nghe.
- Giải pháp 3: Phát triển năng lực ngôn ngữ qua kĩ năng đọc âm/ vần/
tiếng/ từ khóa.
- Giải pháp 4: Phát triển năng lực ngơn ngữ qua kĩ năng viết.
b. Các bước thực hiện giải pháp:
- Bước 1: Lập kế hoạch từ đầu năm học.
- Bước 2: Giáo viên lập sáng kiến sẽ áp dụng tại lớp mình đang giảng dạy.


3
- Bước 3: Tổ chức nghiên cứu những biện pháp giúp học tốt mơn Tiếng Việt
lớp 1 theo chương trình phổ thông mới 2018.
- Bước 4: Áp dụng trong tiết học cụ thể môn Tiếng Việt tại lớp 1/3 của
Trường Tiểu học Kim Đồng.
- Bước 5: Theo dõi, đối chiếu chất lượng học tập trong môn Tiếng Việt của
năm học hiện tại so với các năm học trước.
c. Cách thức thực hiện giải pháp:
- Giáo viên cần áp dụng linh hoạt các hoạt động dạy học theo cách trực
tiếp và gián tiếp. Sử dụng các kĩ năng đứng lớp phù hợp với tâm lí lứa tuổi học
sinh sao cho học sinh đạt được năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.
- Giáo viên phải có sự chuẩn bị bài trước khi lên lớp, phải dự đốn được
tình huống có thể xảy ra trong bài dạy, từ đó có biện pháp thích hợp để giải
quyết tình huống đó.
- Giáo viên chuẩn bị soạn bài giảng Powerpoint thường xuyên trong mỗi
tiết học. Giáo viên luôn coi học sinh là trung tâm của mọi hoạt động, còn giáo
viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn học sinh.
- Giáo viên có kế hoạch và phương pháp giảng dạy theo từng nhóm đối
tượng học sinh. Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp, tạo ra những giờ dạy
gây hứng thú học tập cho học sinh và đạt kết quả học tập cao.

- Để đạt được các yêu cầu trên, đòi hỏi người giáo viên phải thường
xuyên trau dồi, nâng cao tinh thần tự học chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Đồng thời, linh hoạt sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Ngồi
ra, một điều khơng thể thiếu đó là lịng nhiệt tình, sự tận tâm với nghề, đức tính
chịu khó kiên trì, với việc đầu tư thích đáng cho việc nghiên cứu tài liệu phục vụ
bài dạy của mỗi giáo viên.
1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết
a. Thuận lợi
- Mục tiêu chung của Đảng và Nhà nước là đầu tư vào giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Qua đó, bản thân tơi thấy rõ được sự quan tâm, chăm sóc của các
cấp lãnh đạo đặc biệt là Bộ giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục, Ban giám
hiệu nhà trường, các thầy cô giáo đồng nghiệp, các bậc phụ huynh. Tất cả cùng
chung tay góp sức xây dựng, phát triển những mần non tương lai cho đất nước
sau này.


4
- Nhà trường thường xuyên có biện pháp động viên, khuyến khích học
sinh và giáo viên tạo động lực thúc đẩy việc dạy và học có hiệu quả.
- Giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chương trình tổng
thể, chương trình các mơn học, tập huấn về sách giáo khoa mới, trực tuyến cũng
như trực tiếp do sở/ phịng/ trường học tổ chức.
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Có tinh thần hiếu
học, ham học hỏi.
b. Khó khăn:
- Là chương trình giáo dục phổ thơng mới, sử dụng sách giáo khoa mới
(năm học 2020-2021 nhà trường sử dụng bộ sách Vì sự bình đẳng và dân chủ
trong giáo dục, năm học 2021-2022 nhà trường sử dụng bộ sách Kết nối tri thức
với cuộc sống) nên cơ trị, phụ huynh học sinh còn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp cận
trực tiếp. Giáo viên còn mất nhiều thời gian nghiên cứu và đọc tài liệu.

- Môi trường học tập ở Nam Trà My, học sinh nơi đây không đồng nhất về
ngôn ngữ giao tiếp (hơn 2/3 các em thuộc người đồng bào thiểu số, còn lại là
người Kinh) nên mặt bằng chung về chất lượng học sinh không được đồng đều.
- Một số ít phụ huynh người đồng bào dân tộc thiểu số không biết chữ nên
không thể giúp đỡ các em trong việc học ở nhà. Dẫn đến một số em còn lơ là
trong việc học, thường xuyên đi học “giã gạo”.
1.3 Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện
tại.
* Giải pháp 1: Nắm tình hình, phân nhóm đối tượng học sinh, viết nhật kí
tiết dạy.
a. Nắm tình hình, phân nhóm đối tượng học sinh:
Vào tuần đầu của năm học 2021-2022, tôi tiến hành dạy và phân học sinh
thành các nhóm:
+ Nhóm 1: Thực hiện tốt mọi hoạt động.
+ Nhóm 2: Thực hiện tốt các hoạt động, riêng hoạt động vận dụng mở
rộng còn chậm.
+ Nhóm 3: Thực hiện được các hoạt động, song cịn chậm và rụt rè.
+ Nhóm 4: Chưa tự thực hiện được các hoạt động, cần phải có sự giúp đỡ
của cô giáo và phụ huynh.


5
Khi đã phân nhóm học sinh xong, tiến hành phân chia chỗ ngồi hợp lí.
Trong những tiết học thường ngày, trên lớp nên trộn lẫn vị trí ngồi của các nhóm
với nhau. Đến tiết thực hành hoặc phụ đạo sẽ đổi lại đúng vị trí các nhóm đã
phân từ đầu.
b. Ghi nhật kí tiết dạy:
Là năm thứ hai thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018, đối
với lớp Một. Vẫn cịn khá bỡ ngỡ với giáo viên vì có sự thay đổi đầu sách, nên
cần ghi nhật kí tiết dạy hằng ngày. Để lưu lại những việc làm được hoặc cần

thay đổi, nhất là trong mơn Tiếng Việt.
Ví dụ:


6

* Giải pháp 2: Phát triển năng lực ngôn ngữ, văn học qua kĩ năng nói và
nghe.


7
a. Thực hiện kĩ năng nói và nghe ở hoạt động trực tiếp:
Trong hoạt động khởi động có: Trị chơi kết hợp ôn bài cũ - Giới thiệu
chủ đề - Giới thiệu bài học và hoạt động mở rộng: là những hoạt động hướng
đến phát triển kĩ năng nói và nghe. Các hoạt động này, giáo viên sẽ mời những
em có năng lực tốt nói trước, sau đó mời những em cịn chậm, nhắc lại câu nói
của bạn. Cách phát triển năng lực nói và nghe trực tiếp là đi thẳng vào vấn đề
của hoạt động.
Ví dụ: Hoạt động khởi động
+ Hoạt động 1. Ôn bài cũ
GV yêu cầu học sinh hát một bài. Sau đó mời 2 - 3 em học sinh lên bảng
đọc, viết lại bài cũ. Giáo viên nhận xét, tuyên dương.
+ Hoạt động 2. Giới thiệu bài: Giáo viên giới thiệu trực tiếp vào bài, qua
tranh ảnh các bài học ngày hôm nay.
+ Giới thiệu bài học: D d Đ đ.
- Học sinh quan sát tranh tìm ra tiếng, từ khóa, giáo viên viết bảng lớp các
tiếng: dưới, đa, dung dăng dung dẻ.
- Mời 1 học sinh lên bảng gạch chân dưới chân các âm mà em thấy giống
nhau trong các tiếng: dưới, đa, dung dăng dung dẻ.
- Giáo viên khơng nói ngay đó là âm d, đ. Mà hướng dẫn học sinh, hôm

nay chúng ta cùng tìm hiểu xem âm đó là âm gì?
- Giáo viên yêu cầu học sinh mở hộp đồ dùng tìm nhanh âm ghép bảng
cài, lần lượt mời từng em phát âm âm đó.
- Mời học sinh khác nhận xét bạn, cả lớp phát âm.
- Sau đó giáo viên viết bảng lớp : Bài D, d, Đ, đ.
- Qua cách làm này giúp học sinh hứng thú tập trung hơn là việc giáo viên
mặc định luôn đây là âm d, đ.
+ Hoạt động 3. Hoạt động mở rộng.
- Hướng dẫn quan sát tranh, thực hành theo các nghi thức chào hỏi, nói lời
xin lỗi, nói lời cảm ơn.
b. Thực hiện kĩ năng nói và nghe ở hoạt động gián tiếp:
+ Hoạt động khởi động: Trị chơi kết hợp ơn bài cũ - Giới thiệu chủ đề Giới thiệu bài học ở dạng âm/vần. Để tiết học logic phong phú hơn nên lồng các
hoạt động qua hình thức trị chơi, bài hát, câu đố.
Ví dụ: Bài 57- Bài anh ênh inh.


8
- Giáo viên hướng dẫn học sinh kết hợp khởi động- kiểm tra bài cũ bằng
hình thức trị chơi: Tìm hộp quà may mắn.
- Giáo viên nêu cách chơi: trên màn hình có 6 hộp q, lần lượt học sinh
xung phong tìm hộp q trong đó có chứa các tiếng - từ đã học ở bài trước xuất
hiện, yêu cầu học sinh đọc các tiếng - từ đó. Hộp quà cuối cùng hiện ra bánh
kem.
- Sau đó, giáo viên đặt câu hỏi: Các em có thường hay ăn bánh kem
khơng? Ăn bánh kem vào những dịp nào?
+ Học sinh trả lời theo ý mình.
+ Giáo viên yêu cầu: Vậy bây giờ cả lớp tạo nhóm đơi, kể cho nhau nghe
về ngày sinh nhật của mình? Có những ai? Có những đồ vật gì được sử dụng
trong ngày sinh nhật?
+ Học sinh thảo luận, đại diện nhóm trình bày, học sinh - giáo viên nhận

xét, tuyên dương. Giáo viên dẫn dắt vào bài học hôm nay.
Ở dạng bài tập đọc, giáo viên thay đổi linh hoạt các hình thức giới thiệu
chủ đề, nhưng chủ yếu là giới thiệu chủ đề bằng cách cho học sinh nghe và hát
theo bài hát; liên hệ thực tế; giới thiệu bằng vật thật; hình ảnh thật; giới thiệu
chủ đề qua câu đố, thể hiện cụ thể bằng các ví dụ:
TUẦN 2 (HK2)/ CHỦ ĐÊ: MÁI ẤM GIA ĐÌNH.
- Học sinh nghe bài hát “Mái ấm gia đình” của Nguyễn Quang Vinh
trả lời câu hỏi:
+ Bài hát em vừa nghe nói về ai? (bố, mẹ, con và tình yêu gia đình)
+ Giáo viên dẫn dắt vào chủ đề mái ấm gia đình.
TUẦN 10 (HK2)/ CHỦ ĐÊ: THẾ GIỚI TRONG MẮT EM.
- Học sinh nghe bài hát“Bốn mùa có nắng và có mưa” của Nguyễn Hải
trả lời câu hỏi:
+ Bài hát nói đến thời tiết gì?
+ Trời nắng đem lại thời tiết gì cho mọi người?
+ Giáo viên dẫn dắt vào chủ đề.
TUẦN 8 (HK2)/ CHỦ ĐÊ: THIÊN NHIÊN KÌ THÚ.
Liên hệ thực tế:
- Từ những hiểu biết của mình em hãy cho biết:
+ Nêu những điểm khác nhau giữa chim và cá? (chim biết bay, sinh sống ở


9
trên cây; cá biết bơi, sinh sống ở dưới nước).
+ Giáo viên dẫn dắt vào chủ đề thiên nhiên kì thú.
+ Hoạt động mở rộng theo cách gián tiếp kết hợp nhiều hình thức như vè,
câu đố, hát,...
Ví dụ: dạng âm/ vần; Bài 19: ng, ngh.
Phát triển lời nói, thơng qua các câu vè, về giới thiệu tên các bạn trong lớp
có âm ng. Giáo viên chuẩn bị câu vè, hướng dẫn học sinh đọc, sau khi được

nghe vè về tên hay tính cách của mình. Học sinh thích thú và nhanh thuộc câu
vè. Qua đó phát triển năng lực nói và nghe .
Nghe vẻ nghe ve, nghe vè lớp tớ.
Có bạn tóc ngố, đó là Như Ý.
Nói hay lí nhí, là bạn Vũ Nguyên.
Tính rất hàm uyên, là bạn Quốc Tường.
Rất đổi vơ thường, là bạn Hồng Văn.
Tính hay lăn tăn, là bạn Đông Triều.
Nết na hiền diệu, là bạn Mỹ Linh.
Rất hay tinh nghịch, là bạn Hà My.
Trầm tư suy nghĩ, là bạn Minh Quân.
Nói năng rất chuẩn, là bạn Lộc Phát.
Tính hay hạch sách, là bạn Phương Phi.
Tính nết thùy mị, là bạn Bảo Bảo.

Nghe vẻ nghe ve, nghe vè lớp tớ.
Bài 27: V,v.
Phát triển lời nói thơng qua các câu đố có chứa âm v, x:
Con gì có cánh
Mà lại biết bơi
Ngày xuống ao chơi
Đêm về đẻ trứng?
Là con gì? (con vịt).


10
Bốn chân như bốn cột đình
Hai tai ve vẩy, hai ngà trắng phau
Vịi dài vắt vẻo trên đầu
Trong rừng thích sống với nhau từng đàn?

Là con gì? (con voi).
Con gì mải miết rong chơi
Tiếng kêu ra rả gọi mời hè sang?
Là con gì? (con ve).
Râu lung lay
Răng khẽ nghiến
Tóc đứt đơi
Tách tách tách…
Là con gì?
Là con gì? (con xén tóc).
Bài 13: U,u, Ư, ư.
- Phát triển lời nói thơng qua trị chơi “u” có sử dụng âm u.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi trò chơi u.
Bài 23: Th th ia
- Phát triển lời nói thơng qua trị chơi “Thả đĩa ba ba” có sử dụng vần ia.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi trò chơi.
Bài 2: B, b.
Hướng dẫn học sinh luyện phát âm b thông qua bài hát “Búp bê bằng
bông”
( U87EBZYmR0 )
- GV đặt câu hỏi: Em hãy tìm trong lời bài hát tiếng nào có chứa âm b?
- Học sinh trả lời.
- HS - GV khen bạn.


11
Bài 3: C, c.
- Hướng dẫn học sinh luyện phát âm c thông qua bài hát “Con cào cào”
- ( yA).
Bài 7: Ơ, ơ.

- Hướng dẫn học sinh luyện phát âm ô thông qua bài hát “Em tập lái ô tô”
- ( )
Bài 61: ong, ông.
- Phát triển lời nói thơng qua bài hát “Chiếc đèn ơng sao”.
- ( )
Chủ đề 4: Điều em cần biết
Bài 5: Đèn giao thơng.
- Phát triển lời nói thơng qua trị chơi “Ghép tranh”.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi trị chơi: chia nhóm, các nhóm lựa
chọn cho mình 1 bức tranh để ghép: đường phố, chợ quê, thôn bản,…
- Học sinh và giáo viên nhận xét trò chơi, nêu câu hỏi:
+ Bức tranh nhóm em ghép là gì? (bức tranh nhóm em ghép về đường phố
ạ)
+ Vậy trên đường phố có những gì? (đèn điện cao áp, biển báo hiệu,…)
* Giải pháp 3: Phát triển năng lực ngôn ngữ, văn học qua kĩ năng đọc âm/
vần/ tiếng/ từ khóa.
Vào những bài học đầu tiên cần hướng dẫn học sinh tư thế đọc đúng,
giúp học sinh có nề nếp trong việc đọc bài. Ngồi ra, hướng dẫn học sinh đọc
thơng - đọc hiểu, qua các hoạt động luyện đọc âm/ vần/ tiếng/ từ khóa; Luyện
đọc tiếng/ từ/ đoạn ở học kì I; sang đến học kì II là có các hoạt động luyện đọc
thành tiếng; đọc hiểu; đọc nâng cao.
- Tăng cường đọc cá nhân nhiều hơn. Yêu cầu đọc tốt, nhẩm, đọc trơn
tiếng/ từ/ câu/ đoạn/ bài đọc.
- Đối với một số học sinh đọc chậm, hướng dẫn đánh vần phần vần, phần
tiếng rồi đọc trơn. Ví dụ: cây bàng - học sinh đánh vần c-â-y- ây- cây; b-a-ngang - bàng.


12
- Học sinh chậm chưa biết đọc bảng chữ cái, chưa biết cầm bút viết, đây
cũng là đối tượng cần quan tâm hằng đầu trong lớp. Khi thấy em yếu không nên

bỏ lơ, cần giúp đỡ các em theo phương châm mưa dầm thấm lâu, bằng cách
đính 29 chữ cái phía trước, dước bảng lớp, hằng ngày em đọc âm/ vần khi khơng
nhớ âm nào sẽ nhìn vào bảng chữ cái, giáo viên chỉ đọc theo thứ tự.
Ví dụ :

- Khi đọc câu Bà có cỗ - GV chỉ xuống bảng chữ cái, học sinh đọc vẹt a,
ă, â, b - b-a huyền bà (ghi nhận, khen em vì có sự tiến bộ, nhớ được một số âm/
vần dần dần em sẽ thuộc được hết).
- Bên cạnh đó để giúp học sinh ghi nhớ, khắc sâu âm/ vần, người giáo
viên linh hoạt sử dụng các hình ảnh trực quan sinh động, sự vật quen thuộc gắn
liền với môi trường xung quanh của các em.
Ví dụ : b – bị

h – hổ

v – ve

kh – khỉ

c – cá

th – thỏ

- Trong chương trình Tiếng Việt lớp Một mới, tuần 6 học sinh học hết âm,
đến tiết thực hành, ôn tập. Tổng hợp tất cả các âm vào giấy A4, phô tô phát cho
mỗi em. Sau đó tạo nhóm 4, yêu cầu học sinh đọc trong nhóm, kiểm tra nhau, tự
đánh giá bạn đọc, theo dõi bạn, âm nào bạn chưa thuộc thì lấy bút chì khoanh
vào âm đó.
- Giáo viên tiến hành kiểm tra lại, nếu em chưa thuộc âm nào trong bảng
âm, sẽ tăng cường phụ đạo thêm và trao đổi với phụ huynh để có sự hỗ trợ kịp

thời. Vừa kết hợp học trên lớp, với việc học ở nhà sẽ giúp học sinh nâng cao tinh


13
thần tự học hơn. Tương tự với học vần, tổng hợp tất các các vần theo thứ tự của
bộ sách. Bên cạnh đó, cũng phát hiện một số vần ít sử dụng ngơn ngữ nói, viết
nên có lẽ nhà xuất bản không đưa vào nhưng vẫn muốn giới thiệu đến các em
được biết. Đồng thời liệt kê các vần có thể kết hợp ở những bài nào.

Bảng âm vần được đính trong lớp học và phát cho học sinh vào đầu năm học.

+ Hoạt động luyện đọc từ mở rộng :
Ở hoạt động này, chủ yếu là luyện đọc từ và tìm một số từ ngữ xung
quanh, có chứa âm/ vần mới học. Một số học sinh giỏi có thể tìm và trả lời rất
nhanh, một số em chậm cần hướng dẫn để mỗi em có thể tìm được tiếng, từ
chứa vần đang học. Bằng cách giáo viên viết bảng lớp, các phụ âm đứng đầu cho
học sinh tự chọn phụ âm - ghép nguyên âm. Để tạo thành tiếng có nghĩa hoặc
giáo viên thể hiện bằng cử chỉ, hành động,…
Ví dụ như: Bài 47 oc, ơc, uc, ưc.
- Các con vừa được luyện đọc các từ trong sách rồi, bây giờ hãy tìm cho
cơ về các tiếng, từ có chứa các vần mới học. Mà các từ đó có ở xung quanh các
con nào?
- Mời một số em giỏi trả lời trước.


14
- Sau đó giáo viên gợi mở thêm, viết lên bảng các phụ âm:
l

lóc, lọc (cá lóc, lọc nước).


h

học, hóc (học bài, hóc xương).

t

oc

tóc.

c

cóc, cọc (con cóc, đóng cọc).

m

mọc, móc (mọc cây, móc túi).

Qua đó, cũng có thể mở rộng thêm về mẹo nhớ quy tắc ghép phụ âm với
nguyên âm và dấu thanh. Nhưng tất cả các phụ âm khi ghép với vần oc, thì chỉ
sử dụng dấu thanh là thanh sắc và thanh nặng.
* Giải pháp 4: Phát triển năng lực ngôn ngữ, văn học qua kĩ năng viết.
Chương trình của mơn Tiếng Việt lớp Một. Tập viết chữ của học sinh
cũng khá là quan trọng. Theo hướng dẫn, thời lượng cho sinh viết nét còn hạn
chế, mà nét chính là cơ sở ban đầu để hình thành nên con chữ. Vì vậy, nhận thấy
nét rất quan trọng đối với học sinh lớp Một. Tôi tiến hành phụ đạo thêm 1 tiết ở
tuần đầu bằng cách là dạy các em đọc, viết 13 nét cơ bản (nét sổ thẳng, nét
ngang, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc ngược, nét móc xi, nét móc hai
đầu, nét cong kín, nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét khuyết trên, nét khuyết

dưới, nét thắt trên, nét thắt giữa).
Ở học kì I chủ yếu là tập viết âm, vần, nhìn viết. Sang học kì II học sinh
được thực hành hết các dạng viết như nghe viết, tập chép, nhớ viết, nhìn viết.
Nắm được yêu cầu trên, muốn học sinh biết viết và viết tốt các dạng đó. Tơi đã
kết hợp các dạng viết ở ngay học kì I vào các tiết thực hành, phụ đạo thêm. Như
dạng nghe - viết giáo viên đọc cho học sinh viết các chữ cái, vần đã học, vừa là
làm quen dần với dạng nghe - viết vừa giúp học sinh nhớ mặt chữ, đọc tốt hơn.
Ví dụ: Bài 5 : Ơn tập và kể chuyện.
GV đọc chữ - học sinh nghe viết vào vở.
Ba, bà, bá, bả, bạ.
Bo, bỏ, bị, bọ, bõ.
Co, cị, có, cỏ, cọ.
Ca, ca, cá, cả, cạ .
Viết câu: bà bó cỏ. bị có cỏ. cị có cá.
- Dạng nhớ - viết. Học sinh nhớ viết lại các nét/ âm/ vần/ tiếng từ vừa học
vào vở.


15
- Dạng tập - chép, yêu cầu học sinh chép lại câu, đoạn bài vừa học, hướng
học sinh hình thành dần theo các thể thức trình bày văn bản, thơ,…
- Theo như cấu trúc của SGK môn Tiếng Việt 1 - bộ sách Kết nối tri thức
với cuộc sống. Tuần 15, 16 học sinh bắt đầu hạ cỡ chữ. Từ tuần 13 tôi tiến hành
hướng dẫn học sinh hạ các chữ cái cỡ nhỏ theo bốn nhóm chữ (nhóm 1: i, t, u, ư,
n, m, p; nhóm 2: r, s, v, c, x, e, ê; nhóm 3: o, ơ, ơ, a, ă, â, d, đ; nhóm 4: l, b, h, k,
y, g, q) và tổ chức vào các tiết thực hành hoặc tăng cường, để đến tuần 15 học
sinh có thể viết tất cả các vần, từ ngữ, câu,... theo cỡ chữ nhỏ. Điều này, giúp
học sinh bắt nhịp tốt với việc viết chính tả nghe - viết, nhìn - viết, tập - chép,
nhớ - viết.
Ví dụ bài viết mẫu của em Quỳnh Như khi được hướng dẫn hạ chữ:


1.4 Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sau khi nghiên cứu và tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 1/3 (lớp tôi chủ
nhiệm) trường Tiểu học Kim Đồng. Tôi nhận thấy kết quả về năng lực ngôn ngữ
trong môn Tiếng Việt rất khả quan. Đến giữa học kì II 100% học sinh của lớp
đạt năng lực ngôn ngữ. Học sinh nghe và nói tốt hơn, tự tin giao tiếp trong học
tập, trong trường học, gia đình và xã hội. Kĩ năng đọc, viết cũng phát triển tốt so
với đầu năm theo đánh giá học sinh ở thông tư 27/2020.
Như vậy, học sinh đã được tiếp cận với chương trình giáo dục mới một
cách đầy đủ và trọn vẹn nhất. Từ đó, phát triển năng lực ngôn ngữ tốt tạo tiền đề
cho những năm học tiếp theo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới và
mở ra nhiều cơ hội để phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực người học. Với
đề tài “Một vài biện pháp giúp học sinh học tốt mơn Tiếng Việt lớp 1 chương
trình phổ thơng 2018” này theo tơi khơng chỉ áp dụng có hiệu quả tại lớp 1/3 của
Trường Tiểu học Kim Đồng nữa mà tơi hi vọng nó cịn có thể áp dụng được ở
tất cả các lớp Một của các Trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nam Trà My nói
riêng và tồn tỉnh Quảng Nam nói chung.
1.5 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:


16
Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm, để giúp học sinh học tốt mơn
Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, cho học sinh lớp Một.
Tôi thấy rằng, đây là những phương pháp và hình thức nhằm tích cực hố hoạt
động của học sinh. Vì khi thực hiện phương pháp và hình thức này học sinh
hồn tồn chủ động tự giác sáng tạo và tích cực tiếp thu tri thức mới. Đây là
mục đích của q trình dạy học hiện nay và hoàn toàn phù hợp với đặc điểm
phát triển sinh lý của học sinh lớp Một.
Để giờ học môn Tiếng Việt đạt kết quả cao, giáo viên cần áp dụng linh
hoạt các hoạt động dạy học theo cách trực tiếp và gián tiếp. Sử dụng các kĩ năng

đứng lớp phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh. Sao cho học sinh đạt được năng
lực ngôn ngữ, năng lực văn học.
Nhà trường đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng
dạy học để giáo viên dạy. Huy động tốt học sinh đi học đều và đủ (có đi học đều
và đủ thì học sinh mới học tốt) và sự ủng hộ trong việc thực hiện sáng kiến.
Nâng cao hơn nữa nhận thức của giáo viên là biện pháp tiên quyết để
nâng cao chất lượng dạy học. Giáo viên thực sự tâm huyết với nghề, đầu tư
nhiều thời gian nghiên cứu cho mỗi bài giảng, có kế hoạch và phương pháp
giảng dạy theo từng đối tượng học sinh, gây hứng thú học tập cho học sinh.
1.6 Hiệu quả sáng kiến mang lại:
Với sự học hỏi, nghiên cứu phấn đấu nỗ lực của bản thân kết hợp với sự
hướng dẫn nhiệt tình và sự động viên kịp thời của ban giám hiệu trường; tôi đã
có những thành cơng đáng kể trong việc giúp các em đạt được năng lực ngôn
ngữ và năng lực văn học cần thiết theo chương trình mới, đặc biệt là lớp do tôi
phụ trách. Đồng thời cũng muốn giới thiệu một số kinh nghiệm trong việc giúp
học sinh học tốt môn Tiếng Việt cho học sinh lớp Một theo chương trình giáo
dục phổ thơng 2018. Từ đó, tạo động lực cho những năm tiếp theo thực hiện tốt
chương trình mới 2018.
Sau một thời gian trực tiếp giảng dạy trên lớp, kết quả ở lớp 1/3 ( giữa học kì
II) so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:
Đầu năm học:
Tổng

Đọc

Viết

Nói và nghe



17
số
HS
27

T TL Đ TL C TL T TL Đ TL C TL T TL Đ TL C TL
7 25,9 12 44,4 8 29,6 7 25,8 10 37,1 10 37,1 8 29,6 11 40,8 8 29,6

Cuối học kì 1:
Tổng
Đọc
Viết
Nói và nghe
số
T TL Đ TL C TL T TL Đ TL C TL T TL Đ TL C TL
HS
27
9 33,3 12 44,4 6 22,2 9 33,3 12 44,4 6 22,2 10 37,1 10 37,1 7 25,9
Giữa học kì 2:a học kì 2:c kì 2:
Tổng
Đọc
Viết
Nói và nghe
số
T TL Đ TL C TL T TL Đ TL C TL T TL Đ TL C TL
HS
27
11 40,7 13 48,2 3 11,1 12 44,4 12 44,4 3 11,1 11 40,7 13 48,1 3 11,1
Bằng sự nhiệt tình trong cơng tác nghiên cứu giảng dạy tơi đã vận dụng
sáng tạo những phương pháp đã học để hướng dẫn kèm cặp đối tượng học sinh

lớp Một, giúp các em khơng chỉ viết tốt mà cịn đọc tốt, đọc chuẩn, đọc không
sai lỗi, tự tin hơn trong các hoạt động. Tuy rằng số lượng các em đọc tốt vẫn cịn
hạn chế nhưng những biện pháp mà tơi đưa ra một phần nào đã giúp các em lớp
1/3 nhận ra được lỗi viết sai, đọc sai của mình để có biện pháp sửa chữa hợp lý.
Bản thân tôi qua các tiết dự giờ của Ban giám hiệu và các đồng chí trong
Tổ chun mơn đều đánh giá học sinh lớp tơi có nhiều tiến bộ. Phụ huynh tin
tưởng vào khả năng của giáo viên.
2. Những thông tin cần được bảo mật - nếu có: Khơng có

TT

3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu - nếu có:
Họ và tên
Nơi cơng tác
Nơi áp dụng
Ghi
sáng kiến
chú
4. Hồ sơ kèm theo



×