Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kt phan hanh tai cty hoa chat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.6 KB, 52 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục phát triển ngày với trình
độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu
hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh
của các DN ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và
cá biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế tốn cũng khơng ngừng phát triển
và hồn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp
ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý
hoạt động kinh doanh thì hạch tốn kế tốn là một cơng cụ khơng thể thiếu.
Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ
thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Là một sinh viên kế toán, em đã ý thức được tầm quan trọng của ngành
học mình theo đuổi, trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường em đã
được trang bị những kiến thức kinh tế xã hội và nhứng kiến thức chuyên
ngành cần thiết. Tuy nhiên, để hồn thiện nhứng kiến thưc đó và để có một
cái nhìn thực tế thì thời gian thực tập tại Công ty là thực sự cần thiết, sau vài
tuần được thực tập tại Cơng ty cổ phần hố chất khoáng sản và xây dựng Hà
Nội, với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các cơ chú và các anh chị em đã
hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tôt chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần hố chất
khống sản và xây dựng Hà nội.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế tốn và hệ thống kế tốn tại Cơng ty cổ
phần hóa chất khống sản và xây dựng Hà Nội
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế tốn tại Cơng ty cổ
phần hóa chất khống sản và xây dựng Hà Nội.

1



PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CƠNG TY.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
Cơng ty cổ phần hố chất khoáng sản và xây dựng Hà nội là doanh
nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các loại vật tư, hoá chất phục vụ ngành
khoan, chuyên kinh doanh các loại phân bón cung cấp cho nơng nghiệp.
Cơng ty được thành lập ngày 01/07/2002 theo quyết định số
0103001186 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà nội.
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ
XÂY DỰNG HÀ NỘI.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI CHEMICALS MINERALS AND
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: HACHECO.,JSC.
Địa chỉ: 17/505 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
Văn Phòng Giao Dịch:
- Tại Hà Nội: 4/18 Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa – Hà Nội.
- Tại Miền Trung: 274 Bà Triệu – Đơng Thọ - Thành phố Thanh Hố.
- Tại Miền Nam: 1/A7 P3 Nguyễn Kiệm – Quận Gò Vấp – Thành phố
Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ: 22.000.000.000 ( Hai mươi hai tỷ đồng)
Điện thoại: (84)37732795
Fax: (84) 37737146
Email:

2



Cơng ty Cổ phần hố chất khống sản và xây dựng Hà nội về tổng quan
là một công ty trẻ mới thành lập chưa lâu, những ngày đầu thành lập Cơng ty
cịn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ
nhân viêu còn nhiều bỡ ngỡ trong thị trường kinh doanh mới mẻ. Bắt đầu đi
vào hoạt động từ ngày 01/07/2002, trong thời gian đầu mới thành lập công ty
đã tự đi lên bằng đơi chân của mình, cơng ty đã oằn mình để theo kịp và tồn
tại được trong điều kiện nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường
dưới sự quản lý của nhà nước.
Ban lãnh đạo cùng tồn thể anh chị em trong cơng ty đã cùng nhau
quyết tâm khắc phục khó khăn, tiết kiệm mọi chi phí nhằm từng bước ổn định
kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trường.
Chỉ sau hơn một năm đầu từ khi thành lập đến nay tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và gặt hái được nhiều thành quả
xứng đáng, tạo đủ công ăn việc làm cải thiện đời sống cho người lao động và
một phần làm giàu thêm cho đất nước. Đặc biệt trong một hai năm gần đây
cơn bão tài chính tồn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến hầu hết các quốc gia trên
thế giới nhưng do có sự điều chỉnh kịp thời của nhà nước nên nhiều cơng ty
trong đó có Cơng ty cổ phần hố chất khống sản và xây dựng Hà nội đã tháo
gỡ được bài tốn khó về tài chính thời điểm quyết định sống cịn của nhiều
doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển của mình doanh nghiệp đã đạt được
những thành tựu đáng kể: Tại Việt Nam, DN đã đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất Bentonite phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu tại huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng. Đến nay DN đã phát triển thành công các sản phẩm Bentonite
đạt tiêu chuẩn API SPEC 13A ( tiêu chuẩn của viện dầu lửa Mỹ) đã được
khẳng định về uy tín và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm Bentinite của
HACHECO rất cạnh tranh về giá cả và chất lượng vì vậy đáp ứng một giải
pháp kinh tế và chất lượng cho yêu cầu trong các lĩnh vực. Nhờ việc phát

3



triển các sản phẩm phục vụ xây dựng, DN đã được các nhà thầu tin tưởng, các
dự án mà DN đã cung cấp là:
+ Tại miền Bắc:
Cầu Yên Lệnh, Cầu Thanh Trì, Cầu vượt Nam Định, cầu Hiệp Thượng,
cầu Vĩnh Tuy, Cầu Đơng trỳ, Cầu Giẽ Ninh Bình… khu đơ thị Nam Trung
n, khu đơ thị Mỹ Đình, Linh Đàm, Nam Thăng Long, Trung Tâm Hội Nghị
Quốc Tế, Toà Nhà Thông Tấn xã Việt Nam, Vincom, Khách sạn Năm Sao,
Keangnam…
+ Tại miền Trung:
Cầu Đà Rằng, Cầu vượt Đàm Thị Nại, Cầu Ba ra Đô Lương, Cầu
Quảng Hải I, II, Đập Thoả Long, Cảng Vũng Áng, Cầu Cửa Việt…
+ Tại miền Nam:
Các cây cầu thuộc tuyến đường Xuyên Á, Dự án Sài Gịn Trung Long,
Cầu Nguyễn Văn Cừ, Cầu Đức Hồ, Cầu vượt Ngã Tư Ga, Cầu Trà Ôn, Cầu
Cần Thơ, Cầu Hàm Luông, Các khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Toà nhà Tân Hồng
Ngọc, Toà nhà Sacombank, Đại học Y Học TP Hồ Chí Minh, Fanancial
Tower, Bitexco…
Bên cạnh những thành tựu đáng kể về việc cung cấp vật tư hoá chất
phục vụ ngành khoan và xây dựng thì DN cịn được biết đến với cái tên quen
thuộc là bạn của nhà nông, hiện nay Công ty đang kinh doanh các loại Phân,
Đạm, Kaly, NPK, các sản phẩm ni trịng thuỷ hải sản, phân bón hữu cơ vi
sinh… trong q trình hoạt động Công ty luôn kết hợp với các nhà khoa học
có uy tín của Trung ương và các tỉnh, các cơ quan, đơn vị chuyên môn để
nghiên cứu, phát triển các sản phẩm do Công ty sản xuất với mục tiêu nâng
cao giá trị sử dụng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng
và quý khách hàng. Với chủ trương xây dựng HACHECO thành một cơng ty
hàng đầu trong lĩnh vực hố chất khống sản và xây dựng của đất nước, chiến

4



lược phát triển của Công ty bao gồm tất cả các vấn đề: Nhân sự, tài chính, sản
xuất, kinh doanh…trong tương lai không xa DN sẽ tiếp tục mở rộng, phát
triển hệ thống các chi nhánh, văn phòng đại diện, các kệnh phân phối sản
phẩm trên phạm vi cả nước, đặc biệt là quan tâm hơn nữa đến việc sau bán
hàng, hiện nay Công ty đã cử nhân viên kỹ thuật trực tiếp đến cơng trình kết
hợp với các nhà thi công, các khách hàng hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho
đến khi ổn định.
Chính nhờ những nỗ lực phấn đấu hết mình trong sản xuất và kinh
doanh mà trong năm 2005 DN đã đạt được Cờ thi đua do chính phủ nước
Cộng hồ xã hội Việt Nam tặng. Dó vừa là phần thưởng vừa là niềm động
viên khuyến khích để DN tiếp tục vững bước trên thương trường.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
- DN nghiên cứu, phát triển, sản suất các loại hoá chất khoáng sản phục
vụ cho ngành khoan và ngành xây dựng.
- Mở rộng , phát triển hệ thống các chi nhánh, văn phòng đại diện, các
kênh phân phối sản phẩm trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ tốt nhất sự tin
u của bà con nơng dân nói riêng và khách hàng nói chung.
- Trên cở sở đã bước đầu vươn ra thị trường nước ngoài, DN đã và
đang tiếp tục tạo dựng thương hiệu trên thị trường quốc tế thu hút ngoại tệ
cho đất nước và góp phần hội nhập nền kinh tế Việt nam với nền kinh tế thế
giới.
* Nhiệm vụ
- Giữ vững định hướng XHCN coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong
quá trình phát triển sản xuất kinh doanh và lựa chọn dự án đầu tư phát triển

5



Công ty theo định hướng hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến.
- Phát huy nguồn lực con người là cơ bản, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dung, tôn trọng lợi ích quốc gia, bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo an ninh
quốc phòng. Kết hợp phát triển Công ty với phát triển vùng lãnh thổ để tranh
thủ sự giúp đỡ của địa phương và nguồn lưc.
- Công ty Cổ phần hoá chất khoáng sản và xây dựng Hà nội vó tư cách
pháp nhân, hạch tốn kinh tế độc lập, có con dấu riêng. Cơng ty có nghĩa vụ
và trách nhiệm trước bộ phận chủ quản cũng như các đối tác giao dịch về toán
bộ hoạt động của mình, Cơng ty có thể tự đứng ra vay vốn, tự ký kết các hợp
đồng kinh tế phát sinh giữa Công ty với các bên đối tác, xây dựng và thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng, cải thiện mẫu mã, đa dạng hoá các mặt hàng,
gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài nhằm thu hút
ngoại tệ cho đất nước.
- Đào tạo cán bộ co trình độ chun mơn cao đặc biệt là trong việc
nghiên cứu các hoá chất nhằm phục vụ lâu dài cho lợi ích của Cơng ty cũng
như của đất nước.
- Bên cạnh các hoạt động làm giàu cho DN thì cần chú ý đến các vấn đề
thuộc văn hoá DN, chú ý đến lợi ích cộng đồng như: bảo vệ mơi trường, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dung cũng như làm tốt các công tác xã hội.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần hoá chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội là một DN
vừa sản xuất vừa kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
+ Sản xuất và kinh doanh các loại hoá chất khoáng sản phục vụ ngành
khoan như khoan thăm dị khai thác dầu khí, khoan cọc nhồi cho các nhà cao
tầng, khoan thăm dò địa chất, mơi trường và cơ khí… trong đó có một số hoá
chất DN tự sản xuất, một số loại DN nhập khẩu từ nước ngồi sau đó gia cơng


6


tiếp, một số loại khác là DN nhập hoàn toàn. Sở dĩ như vậy vì DN cịn gặp
phải những khó khăn về nguồn vốn cũng như quy trình cơng nghệ và lực
lượng lao động trí óc, chính vì lẽ đó, để đa dạng các sản phẩm của mình thì
DN vẫn chấp nhận nhập từ bên ngoài.
+ Tư vấn thiết kế:
Thiết kế kết cấu điện nước: Đối với cơng trình dân dụng, công nghiệp,
nông nghiêp ( kho, lán, trại, trạm), thiết kế tổng mặt bằng xây dựng, kiến trúc
cơng trình trang trí nội thất, ngoại thất: đối với cơng trình xây dựng dân dụng
( nhà ở, cơng trình cơng cộng, văn hố, tơn tạo di tích lịch sử văn hố, cơng
nghiệp ( phần xây dựng bao che), nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Phân bón:
Kinh doanh các loại phân bón sản xuất trong nước và các mặt hàng
nhập khẩu nhằm phục vụ tốt nhất bà con nông dân.
Trong những năm qua doanh số đạt được do việc kinh doanh buôn bán
mang lại cho DN đang chiếm ưu thế vì vây trong những năm sắp tới DN
ngoài việc mở rộng các kênh phân phối thì sẽ chú ý nhiểu hơn nữa trong việc
phát triển các sản phẩm hoá chất phục vụ ngành khoan.
1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Bentonite phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu là niềm tự hào của
HACHECO, nhà máy sản xuât Bentonite được xây dựng tại tỉnh Lâm Đồng
với dây chuyền máy móc hiện đại, quy trình cơng nghệ cao đã giúp cho sản
phẩm này đạt tiêu chuẩn của Viện dầu lửa Mỹ. Bentonite bao gồm 3 loại với
những tính năng nổi trội(bôi trơn mũi khoan; giảm mômen xoắn; làm đông
cứng và đóng thành, lấp các hang hố, khe nứt trong lịng đất trong q trình
khoan cọc nhồi) do cơng nghệ sản xuất tuyệt vời mang lại đã được nhiều cơng
trình lớn tín nhiệm.


7


BENTONITE API – P100: Được sử dụng rộng rãi trong cơng nghệ
khoan và xây dựng dân dụng nhằm kiểm sốt độ nhớt, duy trì giữ vững kích
thước, hạn chế tối đa sự sạt lở thành vách của lò khoan.
BENTONITE API – P500: Được sử dụng rộng rãi trong công nghệ
khoan và xây dựng dân dụng nhằm kiểm soát độ nhớt, duy trì giữ vững kích
thước, hạn chế tối đa sự sạt lở thành vách của lò khoan, đặc biệt là trong khu
vực có địa chất phức tạp BENTONITE API – P500 được xem như loại sản
phẩm ưu việt dùng để thay thế hàng nhập ngoại.
BENTONITE OCMA: Sử dụng làm dung dịch khoan là một khoáng
chất đáp ứng những yêu cầu của tiêu chuẩn API, được sử dụng trong khu vực
có địa chất không phức tạp.

8


Sơ đồ 1.1: Quy trình cơng nghệ sản xuất BENTONITE( loại hố chất
điển hình của DN)

NGUN VẬT LIỆU: ĐÂT SÉT,
ĐÁ…
MÁY XAY, TRỘN

MÁY LỌC

MÁY LÀM KHƠ

MÁY SÀNG


ĐĨNG GĨI

Quy trình tổ chức kinh doanh: ngồi việc sản xuất BENTONITE thì
DN cịn một nhiệm vụ hết sức quan trọng là: phân phối các sản phẩm của
mình và 1 số sản phẩm kinh doanh khác đến tay người tiêu dùng
Phụ trách kinh doanh có một Phó Giám Đốc trực tiếp chỉ huy cơng
việc. Các phịng kế hoạch, phịng kinh doanh, phịng kế tốn được tổ chức
nhằm thực hiện tốt nhất các chiến lược kinh doanh của DN, với việc cơng
cung cấp hố chất ngành khoan thường phục vụ cho các cơng trình lớn, trong

9

Đóng gói


thời gian dài, địa điểm cụ thể nên khi nhận được dự án thì hàng hố sẽ được
vận chuyển đến địa điểm giao hàng. Cịn với cơng việc kinh doanh phân bón
thì quy trình tổ chức kéo dài hơn, từ khâu nhập sản phẩm, đến việc tổ chức
các cửa hàng, các đại lý nhằm xây dựng kênh phân phối hiệu quả đem sản
phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt,
một DN muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý thật khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố quan trọng
giúp DN tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người, qua đó quyết
định DN kinh doanh có hiệu quả hay khơng. Hacheco được tổ chức theo sự
chun mơn hố cao để phù hợp với sự phát triển lớn mạnh và phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn.


10


SƠ ĐỒ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Cơng ty Cổ Phần hố chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội
Đại hội đồng cổ
đơng
Hội đồng quản
trị
Ban giám đốc

Phịng
kế
tốn

Phịng
hành
chính

Phịng
kế
hoạch
– kĩ
thuật

Phịng
tư vấn
- thiết
kế


Phịng
kinh
doanh

xưởng
sản
xuất

Văn
phịng
đại
diện
tại 3
miền

1. Đại hội đồng cổ đơng:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Cơng ty, tất cả các cổ đơng có
thẩm quyền bỏ phiếu đều được tham dự. Đại hội đồng cổ đông thường niên tổ
chức mỗi năm một lần.
2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của Công ty bao gồm ba thành viên có nhiệm vụ
hoạch định các chiến lược, các quyết sách đảm bảo cho sự phát triển của
Cơng ty, là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

11



3. Ban giám đốc: bao gồm
- Tổng giám đốc: đồng thời cũng là chủ tịch hội đồng quản trị, là người
được giao trách nhiệm quản trị DN, có nhiệm vụ quản lý tồn diện:
+ Chỉ đạo cơng việc có liên quan đến tình hình tài chính của Cơng ty,
trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, kĩ thuật trong Công ty.
+ Chỉ đạo công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch về các mặt kinh
doanh, kế toán tài chính, đời sống xã hội, đảm bảo hồn thành nhiệm vụ, tổ
chức sản xuất theo chỉ đạo của Công ty.
+ Xây dựng mơ hình tổ chức của Cơng ty phù hợp với yêu cầu sản xuât
kinh doanh.
+ Chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm
và công tác tuyển chọn đào tạo công nhân.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư, tiền vốn, lao động.
+ Chỉ đạo các mặt ngoại giao, nhập hang, tiêu thụ sản phẩm, kí kết và
chỉ đạo thực hiệ các hợp đồng mua và bán hàng hố.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống thơng tin, các nội quy trong Công ty.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo bộ luật lao
động. Tổ chức đào tạo tuyển dụng và bồi dưỡng nghề nghiệp theo u cẩu và
tính chất của cơng việc.
- Phó giám đốc điều hành:
Là người điều hành cơng tác đời sống, hành chính của Cơng ty và nhận
uỷ quyền của tổng giám đốc, trực tiếp giải quyết các công việc trong phần
hành được tổng giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
về những công việc được giao.
+ Hướng dẫn, kiểm tra trưởng các phòng, ban chức năng của Công ty
về các lĩnh vực chuyên môn mà được tổng giám đốc phân công phụ trách
đồng thời là người quyết định cuối cùng về các biện pháp chun mơn đó

12



+ Thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc chung khi tổng
giám đốc, ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của tổng giám đốc
khi tổng giám đốc ủy quyền hoặc đi vắng.
- Phó giám đốc kinh doanh:
Quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu thị trường, đề ra các kế
hoạch bán hàng, tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu, phó giám đốc kinh doanh
phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về nhiệm vụ được giao.
4. Các phòng ban chức năng
- Phòng kế tốn:
Có nhiệm vụ tổ chức cơng tác quản lý tài chính kế tốn của Cơng ty
theo quy định vủa nhà nước, lập kế hoạch giá thành sản phẩm, giám sát, kiểm
tra việc tính giá thành sản phẩm, tỷ giá xuất nhập khẩu và các định mức trong
sản xuất, thanh tốn và báo cáo quyết tốn tài chính hàng tháng, quý, năm
theo quy định. Phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất, kinh
doanh từ đó tham mưu cho giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức
và các hoạt động của Công ty.
- Phịng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ quản lý lao động trong tồn Cơng ty, tổ chức nhân sự:
tuyển dụng, sắp xếp nhân sự, biên tập định mức lao động, quản lý quỹ tiền
lương, đào tạo nâng cao tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên và
công tác quản lý hành chính trong tồn Cơng ty. Quản lý trực tiếp các thiết bị
hành chính, thảo, lưu, chuyển cơng văn giấy tờ. Quản lý trực tiếp công tác tổ
chức hành chính văn phịng trong tồn Cơng ty, triển khai, thực hiện các chế
độ chính sách, xây dựng mức tiền lương chung của Công ty, theo dõi quản lý,
thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động, tổ chức, sắp xếp
các cuộc họp, hội nghị lớn của Công ty.

13



- Phòng kế hoạch – kĩ thuật:
Biên tập kế hoạch nhập hàng và tiêu thụ, kinh doanh, kế hoạch giá vốn
tháng, q, năm, đơn đốc các phịng ban chức năng và thực hiện kế hoạch
xuất nhập khẩu tiêu thụ sản phẩm, lên kế hoạch sản xuất, nghiên cứu nâng cao
dây chuyền cơng nghệ cải tiến sản phẩm.
- Phịng kinh doanh:
Chiếm đa số là các nhân viên trẻ, năng động có nhiệm vụ đi khai thác
thị trường tiêu thụ hàng hoá và tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh
tranh, cũng như nắm bắt về thị trường hiện taị và tương lai.
- Phòng tư vấn thiết kế:
Bao gồm nhiều kĩ sư lành nghề đã từng tham gia nhiều dự án mà DN
cung cấp, bên cạnh đó là các kĩ sư trẻ nhiều triển vọng, nhiệt tình, say mê học
hỏi, trực tiếp tư vấn thiết kế nội thất và ngoại thất cho các cơng trình.
- Xưởng sản xuất:
Đặt tại tỉnh Lâm Đồng, thực hiện công tác sản xuất sản phẩm theo kế
hoạch mà công ty đã giao. Đảm bảo đúng chất lượng sản phẩm, tiến độ cơng
việc, đảm bảo an tồn lao động trong q trình sản xuất.
- Các văn phịng đại diện tại ba miền Bắc, Trung, Nam:
Là cầu nối giữa khách hàng và DN, nhờ vào việc tổ chức tốt các văn
phòng đại diện đã làm cho DN phát triển thêm các kênh phân phối, mở rộng
thị trường trên cả ba miền, từ đó tạo đà cho việc tăng doanh số bán hang của
DN giúp cho DN không ngừng lớn mạnh, được khách hang khắp mọi miền tổ
quốc biết đến.

14


1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CƠNG TY.

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Cơng ty cổ phần hố chất khống
sản và xây dựng Hà Nội

Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng Doanh thu
38,658,239,000 90,985,643,000 150,000,965,000
2. Tổng chi phí.
29,771,647040 61,932,238,660 115,178,403,200
3. Lợi nhuận sau thuế.
8,886,591,961 29,053,404,346
34,822,561,799
4. Tổng tài sản
33,450,000,000 42,977,970,007
57,088,372,794
5. Tổng lao động
98
149
177
6. Thu nhập bình quân 800,0001,200,0001,500,0003,000,000
3,500,000
4,000,000
Nhận xét: Xuyên xuốt qua các năm kêt từ ngày thành lập Công ty kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng khả quan, đặc biệt
là trong 3 năm 2006, 2007, 2008, các chỉ tiêu kinh tế tương đối tốt, doanh thu
và lợi nhuận tăng đều cụ thể như sau:
- Năm 2007 Doanh thu tăng lên 52,327,404,000 Đ so với năm 2006

tương ứng với tốc độ tăng 135%, doanh thu năm 2008 đạt được còn khả quan
hơn, tăng 59,015,322,000 Đ tương ứng với tốc độ tăng 64,86%. Trong năm
2008 tuy tốc độ tăng có thấp hơn nhưng về tuyệt đối vẫn đảm bảo mức tăng
cao hơn so với năm 2007. Trong điều kiện suy thoái kinh tế, DN phải chịu sức
ép lớn từ thị trường thì việc tăng doanh thu như kết quả trên là một cố gắng
lớn của DN.
- Chi phí cũng tăng đều qua các năm tuy nhiên doanh thu tăng lên vẫn
đủ bù đắp cho chi phí chính vì thế mà mức lợi nhuận sau thuế vẫn đảm bảo
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2007 lợi nhuận tăng 20,166,812,380
tương ứng với tốc độ tăng 69,41%, năm 2008 lợi nhuận tăng 5,769,157,450
tương ứng với tốc độ tăng 19,86 % so với năm 2007.

15


- Chi phí tăng lên khá cao qua các năm phải kể đến chi phí tiền lương
của DN, số lượng công nhân viên tăng qua các năm, tuy nhiên mức tiền lương
không ngừng được cải thiện, mức tiền lương tối thiểu là cao so với các DN
khác. Việc này thể hiện sự chăm lo cho đời sống của nhân viên cũng là hình
thức động viên tinh thần làm việc cho anh em trong tập thể đơn vị.
- Mức tài sản toàn đơn vị tăng lên rõ rệt qua các năm, trong đó có một
tỷ trọng lớn giành cho việc trang trải, cải thiện cơ sở vật chất: xưởng sản xuất,
trụ sở chính, văn phịng đại diện. Trong chiếm lược phát triển của mình, DN
sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng xưởng sản xuất, nâng cao dây truyền công nghệ và
mở thêm các văn phòng đại diện tai Nghệ an, Đồng Tháp và Cần Thơ.
Xét về tổng thể hoạt động của Công ty trong ba năm qua là tương đối
tốt, đặc biệt là năm 2008 đã vượt qua được cơn bão khúng hoảng và giành
được mức lợi nhuận sau thuế khả quan. Cơng ty nên duy trì sự phát triển và
phát huy sự tăng trưởng ở hoạt động kinh doanh chính nhưng cũng cần củng
cố các hoạt động kinh doanh khác để tăng cao hơn nữa lợi nhuận cho Công ty.


16


PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
Cơng ty cổ phần hố chất khống sản và xây dựng Hà Nội là một DN
hoạt động trên quy mơ bình thường, có mạng lưới các đại lý, của hàng, văn
phòng giao dịch trải dài trên các vùng miền đất nước. Để quản lý và giám sát
một cách có hiệu quả q trình sản xuất kinh doanh của đơn vị thì bộ máy kế
tốn phải được thiết kế một cách phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý của
công ty cũng như không trái với chế độ hiện hành, Cơng ty đã lựa chọn mơ
hình tổ chức bộ máy kế tốn mang tính tập trung vừa phù hợp với quy mô lại
đảm bảo quản lý chặt chẽ
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức thành Phịng Kế Tốn, đứng
đầu là kế tốn trưởng. Phịng Kế Tốn có chức năng quản lý tồn bộ hoạt
động kế tốn tài chính của cơng ty. Để phù hợp vớí nhu cầu quản lý, bộ máy
kế tốn của cơng ty cũng phân thành các phần hành riêng biệt, mỗi một phần
hành đảm nhiệm những chức năng nhiệm vụ riêng, vừa hoạt động và chịu
trách nhiệm độc lập, vừa phối hợp liên kết tạo thành các mắt xích trong sự
vận hành của “guồng máy kế tốn”.
Mơ hình tổ chức Bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần hố chất khống
sản và xây dựng Hà Nội được minh hoạ qua sơ đồ sau:

17


Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức Bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần hố

chất khống sản và xây dựng Hà Nội
Kế tốn trưởng
Kế tốn tổng hợp

Kế
tốn
vật tư

Kế
tốn
ngân
hàng

Kế
tốn
TSCĐ

Kế
tốn
thanh
tốn

Kế
tốn
tiền
lương

Kế
tốn
cơng

nợ

Thủ
quỹ

Trong đó:
Kế tốn trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám
đốc và cấp trên về công tác kế tốn của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra cơng tác kế
tốn, phân cơng, bố trí cơng việc cho các nhân viên kế tốn của Cơng ty.
Kế tốn tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thơng tin từ nhân
viên kế toán các phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết
quả kinh doanh. Kế tốn tổng hợp cịn phụ trách việc kê khai thuế hàng tháng
cũng như quyết toán thuế cuối năm, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm
và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc
tính và trích khấu hao TSCĐ. Theo dõi, tập hợp chi phí xây dựng cơ bản dở
dang và kết chuyển chi phí khi cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử
dụng.
Kế tốn vật tư: Theo dõi, hạch toán việc nhập-xuất kho vật tư sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ. Lựa chọn phương pháp tính giá vật tư và hình thức

18


ghi sổ phù hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan. Từ
đó theo dõi quá trình sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và
phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo quy định hạch tốn của cơng
ty.
Kế tốn ngân hàng: Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân
hàng như: làm thủ tục vay vốn, theo dõi lãi vay; theo dõi các giao dịch phát

sinh trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và nhập sổ phụ vào phần mềm kế
tốn khi có phát sinh.
Kế tốn thanh tốn: Cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ
thanh tốn. Theo dõi tình hình thanh tốn các khoản thu chi hàng ngày, Lập
phiếu thu, phiếu chi.
Kế tốn cơng nợ: Theo dõi, kiểm tra, đốc thúc các khoản công nợ phải
thu-phải trả, các khoản công nợ tạm ứng. Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp
thu hồi công nợ cũng như thanh tốn thích hợp.
Kế tốn tiền lương: Tính và lập bảng lương, thưởng và các các chế độ
chính sách cho tồn bộ cán bộ nhân viên trong cơng ty dựa trên các quy định
của nhà nước và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi
tình để phân bổ và trích lương.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, thực hiện các nghiệp
vụ về thu, chi tiền mặt. Lập Uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng, rút tiền và chuyển
tiền, ghi sổ quỹ và lập báo cáo theo quy định.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
2.2.1. Các chính sách kế tốn chung
- Chế độ kế tốn:
Hiện nay Cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán DN ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, việc
lập báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm của

19


Công ty theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2002, thông tư số
98/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày
04/1102003… và các văn bản bổ sung kèm theo.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán:
Là đồng tiền Việt Nam (VNĐ). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không

phải là VNĐ đều được chuyển đổi thành VNĐ theo tỷ giá hạch toán tại thời
điểm phát sinh.
- Niên độ kế toán áp dụng:
Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kêt thúc vào
ngày 31/12 năm dương lịch.
- Hình thức kế tốn áp dụng:
Hiện nay Cơng ty đang áp dụng hình thức sổ kế tốn: nhật kí chung
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Cơng ty áp dụng kế toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị
giá xuất hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước,
mỗi lần nhập kho hàng hóa kế tốn sẽ tiến hàng phân bổ chi phi thu mua cho
lô hàng đó nhằm xây dựng hệ thống giá nhập kho chính xác nhất.Nguyên tắc
đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc, trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì sẽ tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp kế tốn Tài sản cố định:
Cơng ty sử dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
- Phương pháp kế toán ngoại tệ:
Sử dụng tỉ giá hạch thực tế tại thời điểm phát sinh.

20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×