Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ sinh học đánh giá hiệu lực lân (p) và silic (si) bón lá đến sự sinh trưởng và năng suất lúa trên đất phèn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỚ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hờng Tím

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC LÂN (P) VÀ SILIC (Si)
BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT PHÈN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

Luận văn thạc sỹ Sinh học


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỚ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Hờng Tím

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC LÂN (P) VÀ SILIC (Si)
BÓN LÁ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT PHÈN TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số
: 8420120

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ TƯỜNG LINH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

Luận văn thạc sỹ Sinh học


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả cơng
bố trong bất kì cơng trình nào.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hồng Tím

Luận văn thạc sỹ Sinh học


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Tường
Linh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết tận tình truyền đạt kiến thức và
hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Phạm Văn Ngọt, q Thầy Cơ giảng
dạy Chương trình Cao học ngành Sinh thái học đã tận tình truyền đạt kiến thức
cho tơi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,quý Thầy Cơ Phịng Sau đại
học và Khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã đào
tạo và tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa học.
Tơi xin gửi lời biết ơn đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi
rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hồng Tím

Luận văn thạc sỹ Sinh học


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỞNG QUAN .................................................................................... 3
1.1.

HẠN CHẾ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CÂY LÚA TRÊN ĐẤT PHÈN .......... 3

1.2.

NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CÂY LÚA ................................................. 5


1.2.1.

Dinh dưỡng lân đối với cây lúa..................................................................... 7

1.2.2.

Quan hệ giữa lân, đạm và kali trong cây ...................................................... 9

1.2.3.

Vai trò của Si đối với cây lúa ...................................................................... 12

1.2.4.

Vai trò của Si đối với sự sinh trưởng và năng suất lúa ............................... 15

1.2.5.

Mối quan hệ giữa dinh dưỡng P và Si ........................................................ 15

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 17
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................................... 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP ............................................................................................... 18
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 24
3.1.

HÌNH THÁI PHẪU DIỆN VÀ ĐẶC ĐIỂM LÝ, HĨA CỦA ĐẤT TRƯỚC

THÍ NGHIỆM...............................................................................................................

........................................................................................................................ 24
3.1.1. Mơ tả phẫu diện ............................................................................................. 24
3.1.2. Đặc điểm lý, hóa học của đất......................................................................... 26
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA P VÀ Si BÓN LÁ ĐỐI VỚI SỰ SINH TRƯỞNG CỦA
CÂY LÚA................................................................................................................. 31
3.2.1. Ảnh hưởng của P và Si bón lá đến chiều cao cây lúa .................................... 31
3.2.2. Ảnh hưởng của P và Si bón lá đến khả năng đẻ nhánh của cây lúa .............. 33

Luận văn thạc sỹ Sinh học


3.2.3. Ảnh hưởng của P và Si bón lá đến trọng lượng sinh khối khô của thân lá cây
lúa thời kỳ thu hoạch ................................................................................................ 36
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA P VÀ Si BÓN LÁ ĐỐI VỚI NĂNG SUẤT LÚA.......... 38
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất lúa ................................................................ 38
3.3.2. Năng suất lúa .................................................................................................. 41
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA P VÀ Si BĨN LÁ ĐẾN TÌNH HÌNH BỆNH ĐẠO ƠN
TRÊN CÂY LÚA ..................................................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 47
PHỤ LỤC

Luận văn thạc sỹ Sinh học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hình thái phẫu diện đất phèn trồng lúa, huyện Thủ Thừa - Long An...... 25
Bảng 3.2. Một số tính chất lý, hóa của đất trước thí nghiệm ................................... 26
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của P và Si bón lá đến chiều cao cây cây lúa trên đất phèn
huyện Thủ Thừa - Long An ...................................................................................... 32

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của P và Si bón lá đến khả năng đẻ nhánh của cây lúa ........ 35
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của P và Si bón lá đến sinh khối khô của thân, lá cây lúa (thời
kỳ thu hoạch) trên đất phèn huyện Thủ Thừa - Long An ......................................... 36
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của P và Si bón lá đến năng suất lúa trên đất phèn ............... 41
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của P và Si bón lá đến tỷ lệ hạt lem và chỉ số hạt lem ......... 44

Luận văn thạc sỹ Sinh học


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ ranh giới hành chánh huyện Thủ Thừa tỉnh Long An................. 17
Hình 2.2. Mơ tả các cấp bệnh đạo ơn trên lá lúa thí nghiệm theo ............................ 21
Hình 2.3. Mơ tả các cấp bệnh lem lém hạt trên lúa thí nghiệm theo thang phân cấp
bệnh đạo ơn trên hạt ................................................................................................. 22
Hình 3.1. Hiện trạng ruộng tại thời điểm thu mẫu đất thí nghiệm (24/3/2018) ....... 24
Hình 3.2. Cây lúa thời kì 25 NSG trong thí nghiệm đánh giá hiệu lực P và Si đến sự
sinh trưởng và năng suất cây lúa trên đất phèn ........................................................ 29
Hình 3.3. Cây lúa thời kì 25 NSG trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởngcủa P và
Si bón lá đến sự sinh trưởng và năng suất cây lúa trên đất phèn ............................. 33
Hình 3.4. Cây lúa thời kì trước thu hoạch 7 ngày .................................................... 37
Hình 3.5. Cây lúa tại thời điểm thu hoạch trong thí nghiệm nghiên cứu.......................... 40

Luận văn thạc sỹ Sinh học


1

MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lân (P) là nguyên tố đa lượng giữ vai trị quan trọng trong q trình quang

hợp, q trình hình thành và chuyển hóa năng lượng cho mọi hoạt động trao đổi
chất của cây trồng. Đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long, với gần 2 triệu ha đất
phèn mà phần lớn diện tích được sử dụng trong canh tác lúa hiện tượng cây trồng
thiếu lân xảy ra khơng phải chỉ do đất nghèo lân mà cịn do phần lớn lân trong đất
và lân trong phân bón vào đất bị giữ chặt dưới dạng các hợp chất sắt, nhơm khó tan
mà cây trồng khơng thể hấp thu.
Ngồi nguồn phân lân được sản xuất trong nước, Việt Nam thường phải nhập
khẩu khoảng 30 - 35% nhu cầu về phân lân. Trong khi đó hiệu quả của việc sử dụng
phân lân trong thực tế sản xuất chỉ đạt khoảng 50 - 60% [1], [2]. Sử dụng phân lân
như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao là một khâu kỹ thuật khó vì hiệu lực phân
lân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện thời tiết khí hậu, kỹ thuật canh tác và
đặc biệt là tính chất đất.
Bên cạnh yếu tố dinh dưỡng lân, vai trò của yếu tố silic (Si) đối với cây lúa
cũng ngày càng được chú trọng. Sử dụng các hợp chất silicate hoặc loại phân lân có
chứa Si để bón vào đất là một trong những biện pháp có thể cải thiện tình trạng dinh
dưỡng lân trong đất và nâng cao năng suất cây trồng [3], [4]. Về phương diện hóa
học, acid orthosilisic (acid silisic) có một số tính chất tương tự với acid
orthophosphoric. Nhu cầu P của cây trong nhiều trường hợp có thể phần nào được
đáp ứng bằng Si.
Cây lúa được cung cấp thỏa đáng nhu cầu dinh dưỡng P và Si có khả năng
sinh trưởng tốt, tăng khả năng chống chịu các yếu tố bất lợi như phèn, mặn, sâu
bệnh hại, v.v... Do đó, ngồi việc bón phân chứa P và Si vào đất thì bổ sung qua lá
cũng là biện pháp có khả năng cải thiện sự sinh trưởng, năng suất; tránh được hiện

Luận văn thạc sỹ Sinh học


2

tượng P và Si dễ tiêu bón vào bị cố định trong đất bởi hàm lượng sắt, nhôm di động

trong đất phèn quá lớn.
Tỉnh Long An thuộc vùng sản xuất chủ lực ở nước ta, phần lớn đất Long An
được tạo thành ở dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ nằm trong các khu
vực thấp trũng, tích tụ nhiều độc tố làm cho đất trở nên chua phèn với nồng độ độc
tố (Al3+, Fe2+, Fe3+, SO42-,...) trong đất cao (Sở Nông nghiệp & PTNT Long An).
Xuất phát từ cơ sở khoa học và nhu cầu thực tế nêu trên, đề tài “Đánh giá
hiệu lực lân (P) và silic (Si) bón lá đến sự sinh trưởng và năng suất lúa trên đất
phèn tỉnh Long An”.
MỤC TIÊU
Đánh giá được hiệu lực của việc bón lân và silic hịa tan qua lá trong việc cải
thiện sự sinh trưởng và năng suất lúa trên đất phèn; qua đó góp phần vào cơ sở khoa
học cho việc sử dụng hiệu quả một số hợp chất chứa lân và silic có thể dùng bón
qua lá tránh được sự cố định trong đất.
ĐỚI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Giống lúa OM 4900 được trồng trong chậu trên đất phèn huyện Thủ Thừa Long An.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu ảnh hưởng của silicate kali và phosphate kali bón lá đối với sự
sinh trưởng và năng suất lúa OM 4900trên đất phèn.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Kết quả của đề tài có thể góp phần vào cơ sở khoa học để sử dụng trực tiếp
hoặc dùng các hợp chất chứa P và Si như các nguồn nguyên liệu phối chế các loại
phân bón lá cho cây lúa trên đất phèn.
Kết quả của đề tài có thể được tham khảo trong cơng tác giảng dạy các chuyên
ngành Sinh thái học, Sinh lý thực vật và Trồng trọt.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


3


Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. HẠN CHẾ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI CÂY LÚA TRÊN ĐẤT PHÈN
Trong đất phèn ngập nước trồng lúa, do mơi trường yếm khí và chua khơng
thuận lợi cho hoạt động của nhiều loài vi sinh vật nên hạn chế quá trình phân giải
chất hữu cơ làm cho các đạm dễ tiêu (NH4+, NO3-), lân dễ tiêu (H2PO4-, HPO42-)
khơng được giải phóng ra. Đây cũng là lý do giải thích tại sao đa số đất phèn có
hàm lượng chất hữu cơ và đạm tổng số cao nhưng đạm dễ tiêu và lân lại nghèo. Bên
cạnh đó, trên đất phèn do áp dụng kỹ thuật rửa phèn bằng nước, một thời gian sau
sẽ làm cạn kiệt các cation kiềm và các loại muối khoáng khác. Phức hợp trao đổi
của đất sẽ bão hồ với Al dẫn tới tình trạng thiếu Ca, Mg và một số khoáng vi lượng
khác, đồng thời càng làm cho tình trạng thiếu P trầm trọng hơn [5], [6]. Tình trạng
thiếu hụt chất dinh dưỡng xảy ra trên đất phèn nghiêm trọng nhất là hiện tượng
thiếu P dễ tiêu. Khi nồng độ Fe và Al trong đất cao sẽ cố định rất nhanh chóng phần
lớn lượng P có sẵn trong đất và lượng P được bón bổ sung vào[3], [7].Đất phèn là
đất có khả năng hấp thu P trung bình cao (1.421 g P/g đất) [7]. Các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng hấp thu P của đất:
- pH: pH là một trong những yếu tố quyết định khả năng hấp thu P của đất.
Đất có pH càng cao, khả năng hấp thu P càng thấp và ngược lại đất có pH càng
thấp, khả năng hấp thu P càng cao.
- Thành phần cấp hạt: Đất có thành phần cấp hạt bé càng cao thì càng có tiết
diện bề mặt lớn (tiếp xúc với P càng lớn) và khả năng hấp thu lân càng lớn. Đất có
hàm lượng cát càng cao (hàm lượng sét càng thấp) thì càng có khả năng hấp thu P
kém.
- Sắt, nhơm vơ định hình: Trong đất chỉ có các hydroxid sắt, nhơm dạng vơ
định hình mới có khả năng hấp thu P chứ khơng phải tất cả các hydroxit sắt đều có
khả năng hút P. Các hydroxit sắt với cấu trúc tinh thể hồn chỉnh khơng có khả năng

Luận văn thạc sỹ Sinh học



4

hút P. Ngược lại các hydroxit sắt với cấu trúc tinh thể khơng hồn chỉnh hoặc vơ
định hình có khả năng hấp thu P lớn hơn nhiều so với sắt tinh thể.
- Hàm lượng hũu cơ: Đất có lượng hữu cơ càng cao thì khả năng hấp thu P
càng cao. Chất hữu cơ không trực tiếp hút lân mà do trong quá trình phá huỷ hữu cơ
đã làm giảm lượng sắt vơ định hình do đó làm giảm khả năng hấp thu P.
- Độc chất trong đất phèn: Trong đất phèn các nguyên tố gây độc thường là
sắt, nhôm, sulphate (dưới dạng Fe2+, Fe3+, Al3+, SO42-, H2S).
+ Nhôm:Trong môi trường chua (nồng độ H2SO4 cao),nhơm (Al3+) có khả
năng di động mạnh và gây độc.Trên mặt đất ruộng khi khô, một lớp muối Al2(SO4)3
nổi lên từng đám, khi khơ dịn tan, nhẹ xốp, khi ướt thì lầy nhầy, trong đó chứa
Al3+: 4,26% và SO42-: 38,34%. Muối này tan ra đến đâu thì cá, tơm, cây cỏ chết đến
đó. Trên đất phèn trồng lúa ngộ độc nhôm thường xuất hiện sớm, ở giai đoạn đầu
sau khi cấy. Cây lúa non và giống lúa nhát phèn có thể bị ngộ độc nhơm từ những
nồng độ rất thấp. Nồng độ nhôm cao ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào, phá vỡ hệ
thống enzyme và ngăn cản sự hút phospho, calcium và kali [8], [9].
+ Sắt (Fe2+, Fe3+):Sắt trong đất phèn có 2 hố trị là Fe2+, Fe3+. Dạng ion Fe2+
dễ tan trong nước khi tan gây chua cho đất. Trong môi trường phèn (mơi trường
acid sulfuric) sắt di động dễ dàng, có thể dạng di động là Fe(OH)2, FeSO4,
Fe(HCO3)2, cũng có khi là hợp chất sắt hữu cơ.Khi pH vượt quá 4,5 thì có hiện
tượng kết tủa một số dạng sắt trong dung dịch, các hợp chất sắt tan nhiều trong điều
kiện pH 3,5.Sắt trong đất có thể ở dạng FeS2 hay FeS. Khi có nhiều FeS2 bám vào
làm cho rễ lúa bị đen. Hợp chất của Fe3+ có nguồn gốc lưu huỳnh thường có màu
vàng rơm, nếu là oxide hay hydroxide Fe3+ sẽ có màu xỉn của gỉ sắt. Khi có màu
vàng xỉn thì khơng độc, nếu có màu vàng rơm hoặc xanh đen là độc.Trong đất
lượng Fe2+ dễ chuyển thành Fe3+ bám vào rễ cây dưới dạng oxide sẽ làm cho cây
khó hút chất dinh dưỡng và trao đổi khí [10], [11], [12].


Luận văn thạc sỹ Sinh học


5

Hiện tượng lúa bị ngộ độc sắt thường xuất hiện vài tuần sau khi đất ngập
nước. Nguyên nhân là do dưới điều kiện ngập nước nồng độ Fe2+ gia tăng, nồng độ
Fe2+> 300-500 mg/L có khả năng gây độc cho cây [8], [13].
+ Lưu huỳnh: Trong đất phèn lưu huỳnh có thể ở dạng FeS2, FeS, H2S, S tự
do, dạng lưu huỳnh hữu cơ hoặc dạng SO2, SO3 hay SO42-. Trong đó các dạng gây
độc là H2S, SO2, SO3 và SO42-. Với một lượng nhỏ, lưu huỳnh là dinh dưỡng cho
cây (cây tích luỹ từ 0,1- 15% tro thực vật và mức bình thường là 2-5%). Nếu vượt
quá lượng này sẽ gây độc cho cây do muối ngưng tụ nhiều, có hại cho đời sống thực
vật. Sự chuyển hố của độc chất này rất phức tạp, gắn liền với hoạt động của vi sinh
vật.Trong đất, thường tỷ lệ S/SO42- bằng 1,5 hoặc gấp đôi hoặc hơn nữa. Tỷ lệ này
thường thay đổi theo độ hoá phèn của một vùng đất nào đó.
Lưu huỳnh trong đất phèn Việt Nam có thể từ 1-4%, ở nơi đầm lầy tích đọng
lâu có thể đến 5-6%. Trong đất phèn lượng SO42- cao và biến động, đặc tính của nó
là rửa trơi chậm nên gây độc cho cây và khó khăn. Độ độc của H2S được kết hợp
với đất giàu chất hữu cơ và có nồng độ sắt thấp. Độ độc chỉ gia tăng sau khi pH của
đất gia tăng >5 bởi sự ngập nước kéo dài. Cây lúa còn non dễ bị ngộ độc, cây lúa
già hơn có thể ít bị ngộ độc H2S bởi tạo ra điều kiện oxy hoá xung quanh vùng rễ
hoặc bởi sự phát triển nhanh hệ thống rễ của chúng [5], [8], [10].
1.2.

NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CÂY LÚA
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa phụ thuộc vào giống và năng suất. Những

giống mới năng suất cao có nhu cầu dinh dưỡng cao, giống cũ và giống địa phương
có nhu cầu dinh dưỡng thấp. Cùng một giống nhưng nếu năng suất cao thì cây lúa

lấy đi nhiều dinh dưỡng hơn so với năng suất thấp.
Cây lúa hút nhiều kali nhất sau tới đạm và lân. Ví dụ, với giống IR 36 năng
suất 9,8 tấn hạt và 8,3 tấn rơm rạ; tính trên 1 ha lượng dinh dưỡng nguyên chất cây
đã lấy đi gồm: 217,56 kg N + 69,58 kg P2O5 và 306,68 kg K2O, tương đương 473 kg
urea, 422 kg supe lân và 516 kg KCl. Vì vậy, để đạt được số lượng về năng suất và
sinh khối rơm rạ theo lý thuyết như vừa nêu trên thì lượng phân bón cần phải nhiều

Luận văn thạc sỹ Sinh học


6

hơn. Tuy nhiên trong thực tế lượng phân cần bón ít hơn với lý thuyết do chúng ta đã
khai thác độ phì nhiêu của đất, ngồi ra một phần rơm rạ còn để lại trong đất cũng
cung cấp một lượng dinh dưỡng đáng kể. Trong mỗi thời kỳ sinh trưởng phát triển,
số lượng và hàm lượng dinh dưỡng tích lũy trong cây ở mức độ và tỷ lệ khác nhau.
Hàm lượng N, P, S cao trong giai đoạn lúa non và giảm dần cho đến khi thu hoạch.
Hàm lượng Si và B trong cây thấp ở giai đoạn lúa non nhưng tăng lên trong các giai
đoạn sau. Lân được tích lũy nhiều trong hạt trong khi K, Ca, Mg, Si và vi lượng tích
lũy nhiều trong lá [23], [47].
Theo nhiều tác giả [16], [17], [48], [49], nhìn chung mức phân P và phân N
được khuyến cáo bón cho lúa cao sản trên 3 nhóm đất trồng lúa chính ở ĐBSCL và
Đông Nam Bộ như sau (kg/ha/vụ): (80-120 N) - (40-80 P2O5) - (30-60 K2O).
Tùy theo đất, mùa vụ và giống lúa mà loại và lượng phân bón áp dụng khác
nhau. Cần tuân theo quy tắc bón phân 4 đúng: Đúng loại phân, đúng liều lượng (bón
cân đối), bón đúng lúc và bón đúng cách.
-

Bón lót: Bón trước khi gieo/cấy; bón các loại phân chậm tan như phân hữu
cơ, vơi, lân.


-

Bón thúc cây con: 7 - 10 ngày sau gieo/cấy bón 1/4 lượng phân N + 1/2
lượng phân K.

-

Bón thúc đẻ nhánh: 20 - 22 ngày sau gieo/cấy bón 1/2 lượng phân N.

-

Bón thúc ni địng: 35 - 40 ngày sau gieo hoặc cấy, bón 1/4 lượng phân N +
1/2 lượng phân K.

Ngồi ra, hiện nay phương pháp bón phân qua lá cũng được áp dụng rất phổ
biến. Việc bón phân qua lá có những tác dụng tích cực sau [50], [23], [47], [51]:
-

Điều chỉnh và ngăn ngừa hiện tượng thiếu dinh dưỡng: Khi bón phân vào đất
khơng phát huy được hiệu quả đối với một vài nguyên tố nào đó.

-

Thay thế một phần hoặc bổ sung cho phương pháp bón phân qua rễ. Bón
phân qua lá giúp duy trì sự phát triển và mạnh khỏe của cây trồng làm gia

Luận văn thạc sỹ Sinh học



7

tăng chất lượng nơng sản vì có thể áp dụng đúng lúc và đúng nơi, hoàn toàn
độc lập với các điều kiện về đất đai, nhất là khả năng tác động nhanh của nó.
-

Gia tăng khả năng chống chịu sự phá hoại của sâu bệnh: Do cây trồng khỏe
mạnh thì ít mẫn cảm với các loài sâu bệnh hơn.

-

Gia tăng khả năng chống chịu giá rét: Bón phân qua lá có thể làm gia tăng sự
tập trung các muối khống vào bên trong tế bào, làm hạ điểm đông của tế
bào chất.

1.2.1. Dinh dưỡng lân đối với cây lúa
Từ năm 1990 đến nay, biện pháp bón lân đã góp phần đáng kể vào việc tăng
năng suất và tổng sản lượng lúa, đặc biệt đối với đất phèn trồng lúa với diện tích rất
lớn. Phân lân đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong chiến lược thâm canh lúa ở
nước ta. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân lân được trình bày
sau đây là thành quả đạt được từ nhiều cơng trình nghiên cứu về dinh dưỡng lân
trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trên loại đất với nhiều yếu tố hạn chế như đất
phèn [52], [23], [53], [9].
Lân là thành phần chủ yếu của acid nucleic, là chất chủ yếu của nhân tế bào.
Trong vật chất khơ của cây có chứa hàm lượng lân từ 0,1-0,5%. Lân có mối quan hệ
chặt chẽ với sự hình thành diệp lục, protid và di chuyển của tinh bột. Cây hút lân
dưới dạng H2PO4- và HPO42- và hút lân mạnh hơn so với các loại cây trồng cạn.
Hàm lượng lân trong hạt nhiều hơn ở các bộ phận khác của cây lúa.
Trong cây lúa, ngồi lân khống cịn có lân phytin, phosphatit, lân nucleic, lân
hữu cơ tan trong acid.Trong cây trồng hàm lượng lân trung bình vào khoảng 0,3 0,4% P2O5. Thông thường hàm lượng lân cao ở các cây còn non. Hàm lượng lân

trong các cây bị thiếu lân thường thấp. Trong cây lân thường ở thể khoáng và hữu
cơ. Lân khoáng trong cây chủ yếu ở thể orthophosphate, trong tế bào
orthophosphate không bị khử oxy.
Một phần phosphate mà cây hút được từ đất lên vẫn tồn tại trong cây dưới thể
octophosphate, 1 phần khác bị este hố trở thành lân hữu cơ.Nhìn chung những bộ

Luận văn thạc sỹ Sinh học


8

phận sinh sản chứa nhiều lân hơn các bộ phận sinh trưởng. Lá và rễ thường chứa
nhiều lân vô cơ hơn thân.Trong rơm rạ, 80% lân tổng số ở vào thể vơ cơ trong khi
đó hạt ngũ cốc vào giai đoạn thu hoạch chứa chủ yếu là lân hữu cơ, chỉ có khoảng
10-20% lân vơ cơ. Đáng chú ý là khi mới hình thành hạt và khi hạt chín sáp thì tỷ lệ
lân vơ cơ vẫn chiếm đến 60%. Trong q trình chín, lân vơ cơ giảm dần để chuyển
sang thể phytin.
Hợp chất lân chính trong cây gồm: (1) phospholipid, (2) phytin, (3)
phosphorylated sugars, (4) nucleoprotein và nucleic acid, (5) hệ thống adenylic
acid, (6) pyridine nucleotides, (7) Flavin nucleotides và các hợp chất cao năng
lượng như ATP, CTP, UTP, GTP, các hợp chất này có vai trị quan trọng trong sự
tổng hợp RNA và các phản ứng sinh hoá khác xảy ra trong cây. Lân là chất cần thiết
vào bậc nhất trong quá trình trao đổi chất của cây, bao gồm:
Lân có trong thành phần protit, tạo nên nhân tế bào, cần cho việc tạo ra bộ
phận mới của cây.
-

Tham gia vào các men, các protide, tham gia tổng hợp acid amin.

-


Kích thích phát triển rễ ăn sâu, rộng nên chịu được hạn và ít đỗ ngã.

-

Giúp cây đẻ nhiều chồi, nhánh, ra hoa, kết quả nhiều và sớm.

-

Tăng phẩm chất hạt giống.

-

Tăng khả năng chống chịu của cây.
Lân còn có khả năng điều hồ những sự thay đổi đột ngột về phản ứng của môi

trường trong cây.Trong cây thường gặp các ion H2PO4- và HPO42- di chuyển trong
dịch tế bào. Tuỳ theo phản ứng của dịch tế bào sự chuyển biến của các ion
phosphate sẽ xảy ra khác nhau theo phản ứng sau:
HPO42- +



H2PO4-

H2 O

H2PO4-

+


OH-

HPO42-

+

H+

Luận văn thạc sỹ Sinh học


9

Do đó có khả năng điều chỉnh pH làm cho cây có tính đệm cao. Nhờ có lân
khống chuyển biến từ dạng ion này sang ion khác cung cấp H+ nên khi NO3- vào
cây được khử thành NH3, cần thiết cho sự tổng hợp protein, chống lại độ độc của
lượng đạm khoáng cao. Trong hạt và trong các cơ quan non đang phát triển, tỷ lệ
lân cao. Lân có thể được vận chuyển từ các lá già về các cơ quan non, cơ quan đang
phát triển để dùng vào việc tổng hợp chất hữu cơ mới. Do vậy hiện tượng thiếu lân
biểu hiện ở các lá già trước. Lá thiếu lân có màu đỏ tím hoặc xanh nhạt. Cây thiếu
lân sinh trưởng chậm, có dáng mảnh khảnh, năng suất cây trồng giảm. Cây non rất
mẫn cảm với việc thiếu lân. Thiếu lân trong thời kỳ cây con sẽ cho hậu quả rất xấu.
Cây hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng.
1.2.2. Quan hệ giữa lân, đạm và kali trong cây
Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng đạm. Cây được bón cân
bằng đạm - lân sẽ xanh tốt, phát triển mạnh ra nhiều hoa, lắm quả, chín sớm và
phẩm chất nơng sản cao. Lân có hiệu quả tồn dư qua các vụ, khi có sự thiếu lân
xuất hiện thì việc bón lân càng có hiệu quả và làm tăng hút đạm lên 4 lần.
Lân khoáng biến chuyển từ dạng ion này sang dạng ion khác và cung cấp H+

do đó NO3- vào cây được khử thành NH3 cần thiết cho quá trình hình thành protit.
Đây cũng là vai trò của lân trong việc hút đạm. Bón thiếu lân gây tích luỹ nitrat
trong cây do khơng nitrate khơng được khử thành NH3. Cây có chứa hàm lượng
nitrat cao dễ bị sâu bệnh, gạo kém chất lượng.
Đạm là cơ sở cấu tạo nên protein, cấu tạo nên tế bào và mơ cây, thúc đẩy q
trình quang hợp tích luỹ chất hữu cơ. Lân có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp
protid, đường, xenlulo,... Lân là thành phần chính của tế bào, cần thiết để tạo tế bào
mới. Đạm có vai trị quan trọng trong việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy nhanh quá
trình đẻ nhánh và cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của thân lá. Lân kích thích
bộ rễ phát triển, giúp q trình đẻ nhánh tập trung, trổ đều và chín sớm, tăng năng
suất và phẩm chất. Bón đủ đạm thân lá phát triển tốt, lúa đẻ nhánh mạnh, địng to,
bơng lớn, năng suất cao. Vậy đạm và lân xúc tiến sự hình thành và phát triển của bộ
rễ, tăng số nhánh đẻ, đồng thời cũng làm cho lúa trổ bông đều, chín sớm, cho chất

Luận văn thạc sỹ Sinh học


10

lượng hạt cao. Lúa hút đạm nhiều nhất ở thời kỳ nào thì cũng đồng thời hút lân và
kali nhiều nhất ở thời kỳ đó: thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm địng.
Bón q nhiều đạm, bón khơng cân đối với các yếu tố dinh dưỡng khác như
lân, kali là nguyên nhân trực tiếp gây nên luá lốp và đổ non. Bón thiếu lân gây tích
luỹ nitrat trong cây. Cây có chứa hàm lượng nitrate cao dễ bị sâu bệnh, gạo kém
chất lượng. Do đó bón cân đối giữa đạm, lân, kali nhằm làm cho lúa hút đều các
chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây lúa sống khoẻ mạnh, năng suất cao; đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển tốt, cung cấp vi lượng cần thiết
cho cây lúa.
Vai trò của yếu tố kali đối với cây trồng và cây lúa nói riêng đã được xác định
như sau [9], [53], [51]:

-

Kali tham gia vào quá trình tổng hợp protein, quá trình hình thành đường,
tinh bột, cellulose.

-

Kali giúp quá trình quang hợp tốt hơn đặc biệt là trong điều kiện ánh sáng
yếu, nhiệt độ thấp, thời tiết âm u.

-

Kali thúc đẩy hình thành lignin, cellulose làm cho cây cứng cáp hơn, chịu
đựng được trong điều kiện nước sâu, giảm đổ ngã và chống chịu sâu bệnh tốt
hơn.
So với các yếu tố dinh dưỡng đạm và lân, thiếu hụt kali thường không thể hiện

rõ trong giai đoạn cây lúa non vì triệu chứng thiếu hụt ở giai đoạn này không rõ
ràng như với đạm và lân nên thường tồn tại nhưng khơng được nhận ra. Tình trạng
thiếu kali ở cây lúa có thể được nhận biết qua các triệu chứng sau [54], [9], [55]:
-

Cây sinh trưởng kém, lá ngắn và có màu xanh tối tuy quá trình đẻ nhánh có
thể khơng bị ảnh hưởng (trừ khi thiếu nghiêm trọng).

-

Lá mềm giũ xuống và chuyển già nhanh, các lá non cuộn lại (cong xuống)
trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm thấp, tỷ lệ rễ bị thối cao.


-

Xuất hiện những chấm đốm nâu trên phiến lá, các đốm này thường xuất hiện
theo hàng. Xuất hiện dải màu vàng cam sau chuyển thành vàng nâu bắt đầu

Luận văn thạc sỹ Sinh học


11

từ chóp lá trở xuống, mép lá trở vào, nếu thiếu nặng chóp lá và mép lá sẽ bị
khơ.
-

Tỷ lệ hạt lép cao là do sự vận chuyển carbohydrate về hạt kém. Điều này
cũng dẫn đến hạt lúa nhỏ và nhẹ hơn, năng suất thấp và chất lượng kém.
Ảnh hưởng của kali tới yếu tố cấu thành năng suất có thể kể ra như sau:

-

Ảnh hưởng đến số nhánh/cây: Kali ít ảnh hưởng tới số nhánh (số chồi) trừ
khi thiếu hụt nghiêm trọng. Trong trường hợp thiếu đạm và lân, kali có thể
làm giảm sự đẻ nhánh của lúa. Ngược lại khi dư thừa đạm và lân thì kali giúp
cân bằng dinh dưỡng và tăng số nhánh hữu hiệu. Hiện tại trong sản xuất đòi
hỏi phải thâm canh để đạt năng suất cao, lượng đạm và lân cần bón nhiều do
vậy kali cũng rất cần thiết và quan trọng để tăng số nhánh hữu hiệu và số
bông khi thu hoạch.

-


Ảnh hưởng đến số hạt/bông: Trong giai đoạn đẻ nhánh, kali cân đối với đạm
sẽ giúp làm tăng số gié/bông từ đó tăng số hạt/bơng. Để đạt được năng suất
cao, trong giai đoạn đẻ nhánh hàm lượng kali trong lá phải cao hơn đạm.

-

Ảnh hưởng đến trọng lượng 1.000 hạt: Kali giúp lá đòng cứng chắc và tuổi
thọ kéo dài nên sẽ tăng khả năng vận chuyển chất hữu cơ về hạt, tăng tỷ lệ
hạt chắc, tăng trọng lượng 1.000 hạt.

-

Ảnh hưởng của kali đến tình trạng nhiễm sâu, bệnh: Khi cây lúa bị thiếu hụt
kali sức đề kháng của cây có thể sụt giảm, do đó tỷ lệ nhiễm sâu bệnh và
mức độ thiệt hại do sâu bệnh tăng. Đặc biệt, thiếu kali nghiêm trọng trong
trường hợp dư thừa đạm thì cây sẽ bị sâu bệnh phá hoại rất nặng. Bệnh đạo
ôn, đốm nâu trên cây lúa thường xảy ra trong điều kiện thiếu kali.
Trường hợp cây đủ kali, cây lúa phát triển cân đối, khả năng đẻ nhánh và

chống chịu sâu bệnh tăng lên từ đó hạn chế sâu bệnh.
Các giống khác nhau có nhu cầu khác nhau về kali. Các giống lúa cổ truyền
(giống địa phương) có sự phản ứng kali thấp; ngược lại, các giống mới năng suất
cao lại có sự phản ứng cao với kali. Ngồi ra, sự phản ứng với kali còn phụ thuộc
nhiều yếu tố khác, chẳng hạn các giống IR8 và IR26 không có sự phản ứng với kali

Luận văn thạc sỹ Sinh học


12


nếu khơng được bón lân, ngược lại giống IR20 cấy trên cùng một loại đất lại có sự
phản ứng với kali ngay cả khi khơng được bón lân.
Thời kỳ bón kali tốt nhất cho cây luá phụ thuộc vào giống, tính chất đất đai,
nguồn nước tưới, thời tiết khí hậu,… Trong thực tiễn, các tỉnh phía Nam nước ta với
nhiều giống lúa cao sản ngắn ngày cho thấy bón kali làm nhiều lần vẫn cho năng
suất cao. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra thời gian bón kali tốt nhất dựa trên những
thông tin sau [54], [51],[53], [56], [57].
- Trong điều kiện tự nhiên, kali cung cấp từ đất và nước tưới thường cao trong
giai đoạn sinh trưởng ban đầu và giảm đi trong giai đoạn đẻ nhánh.
- Cùng với tình trạng kali trong đất giảm đi theo thời gian từ gieo cấy tới đẻ
nhánh, hydrosunfit, ion sắt, carbonate và các chất khác ức chế sự hút kali ở giai
đoạn sinh trưởng cuối, do đó kali có thể tích lũy trong đất ở giai đoạn này.
- Để quá trình đẻ nhánh tốt và chín sớm, giai đoạn đẻ nhánh rất cần thiết bón
đạm và lân, kali cần ít hơn.
- Cây lúa hút kali mạnh nhất từ cuối giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng.
Kali rất cần thiết để bộ rễ phát triển mạnh, năng suất cao, hạt lép ít và trọng
lượng 1.000 hạt cao. Kali được cây lúa hút liên tục cho tới giai đoạn chín. Trong sản
xuất lúa ở nước ta hiện nay, phân kali thường được chia ra bón thúc 2 - 3 lần; ngồi
ra, kali cịn được bón qua lá để bổ sung nhanh cho cây trong các giai đoạn cần thiết
tập trung dinh dưỡng hoặc giúp cây tăng khả năng chống chịu đối với điều kiện bất
lợi (sâu, bệnh tấn công; mưa bão, khô hạn, rét, v.v..) [59], [60], [61].
1.2.3. Vai trò của Si đối với cây lúa
Cây lúa được xếp vào nhóm cây tích lũy Si, nhóm cây tích lũy Si bao gồm
những loại sống ở đất ngập nước như cây lúa, các loài thuộc họ hịa thảo, chứa 10 15% SiO2 trong chất khơ. Nhóm này cũng bao gồm những loài cây trồng cạn như
ngũ cốc, mía và một số cây song tử diệp với hàm lượng Si trong cây thấp hơn (1 3% SiO2 trong chất khơ). Những lồi cây có thể thích nghi cao ở đất liền cho đến ở

Luận văn thạc sỹ Sinh học


13


biển như cỏ, tảo và họ hòa thảo đều là cây thuộc nhóm tích lũy Si. Tro của một số
cây đơn tử diệp có thể chứa đến 90% SiO2.
Nhóm cây khơng tích lũy Si gồm hầu hết các lồi cây song tử diệp như cây
họ đậu với ít hơn 0,5 % SiO2 trong chất khô.
Hàm lượng Si trong cây phụ thuộc vào tuổi cây. Cây trưởng thành và lá già
có hàm lượng Si cao hơn cây còn nhỏ và lá non.
Dạng silica vơ định hình hiện diện trong cây là dạng silica gel (tức là một
dạng của silica vô định hình được hydrate hóa, SiO2.n H2O, hoặc acid silisic được
trùng hợp). Silica gel là dạng phổ biến nhất của Si trong cây, chiếm 90 - 95% Si
tổng số trong cây. Ngoài ra Si cũng hiện diện ở những dạng khác, Si trong nhựa cây
ở dạng acid silisic H4SiO4. Silic có thể được kết hợp với các thành phần của vách tế
bào dạng silica hoặc có thể trong pectin. Phân tử của acid silisic sẵn sàng kết hợp
với nhiều chất (cả các phân tử đơn giản như methemoglobin, albumin, collagen,
gelatin, insulin, pepsin và lamirarin). Một phần silica trong cây được liên kết chặt
trong cấu trúc của cellulose và chỉ có thể tách rời được sau khi cellulose bị phân
hủy.
Đối với lúa, số liệu Si cây hút thực tế cao hơn rất nhiều so với kết quả tính
tốn cho thấy có sự trao đổi chất tham gia vào quá trình thu hút Si của cây. Điều
này càng rõ hơn trong trường hợp nồng độ Si trong dung dịch dinh dưỡng thấp.
Hiện tượng tương tự xảy ra đối với lúa mì nhưng sự chênh lệch giữa số liệu cây hút
thực tế so với số liệu tính tốn ít hơn trường hợp của cây lúa, ngoại trừ ở mức nồng
độ cao nhất sự thu hút Si của cây dường như là thụ động. Từ kết quả thí nghiệm ở
mức nồng độ Si trong dung dịch trung bình (30 mg Si/L) có thể kết luận trong điều
kiện đồng ruộng sự thu hút Si của cây lúa là một q trình có tính chọn lọc cao,
tương tự đối với cây lúa mì nhưng mức độ kém hơn nhiều, trong khi đó sự thu hút
Si của cây đậu nành bị giới hạn. Q trình này cần có năng lượng trao đổi chất,
nhạy cảm với các yếu tố hạn chế sự trao đổi chất và thay đổi theo nhiệt độ. Do sự
thu hút Si của cây lúa có tính chọn lọc nên nồng độ Si trong nhựa cây có thể cao
hơn hàng trăm lần so với dung dịch bên ngoài.


Luận văn thạc sỹ Sinh học


14

Cây hút những lượng và tỷ lệ Si khác nhau tùy thuộc vào dạng và nồng độ của
acid silicic hòa tan trong dung dịch canh tác. Ví dụ, cùng tỷ lệ của silica, lúa hút lớn
hơn đậu từ 10 - 20 lần. Những cây trong cùng họ cũng thu hút Si với tỷ lệ khác
nhau. Hàm lượng Si trong cây (tính trên % chất khơ) tăng tỷ lệ với lượng acid silicic
hòa tan trong dung dịch đất, như thấy ở cây lúa, hướng dương và yến mạch. Đối với
cây lúa, nồng độ Si trong nhựa cây cao hơn dung dịch bên ngoài hàng trăm lần,
trong khi nồng độ Si trong nhựa cây yến mạch gần như dung dịch bên ngoài; nồng
độ Si trong cây cà chua thấp hơn so với dung dịch ngồi.
Silica gel được đơng đặc hay tích tụ lại trong bộ phận nào đó của cây đều trở
nên khơng linh động, vì vậy khơng thể là nguồn cung cấp Si cho các bộ phận khác
trong cây nếu có sự thiếu hụt Si xảy ra trong các giai đoạn sau đó. Tương tự đối với
silica gel trong tảo, nó vẫn giữ nguyên trong các tế bào sống và chỉ bắt đầu phân
hủy khi tế bào chết đi.
Sự phân bố Si trong cây tùy thuộc vào loại cây và bộ phận của cây. Trong
một số cây, Si được phân bố đồng thời khá đồng nhất giữa chồi và rễ, trong khi
những cây khác nó có thể tích lũy trong chồi nhiều hơn trong rễ. Khi lượng Si tổng
số trong cây cao, Si dường như tập trung nhiều ở các bộ phận trên không (lá, bẹ lá,
đốt thân), thể hiện rõ ở cây lúa, cây yến mạch. Vách tế bào của lớp biểu bì, ống
mạch và sợi chứa nhiều silica (dạng được hydrate hóa nhiều). Trong lá, Si có trong
biểu bì, bó mạch cùng với bao của bó mạch và cương mơ. Trong bẹ lá và thân, Si
chủ yếu có trong biểu bì phía ngồi, bó mạch và dọc theo vách tế bào nhu mơ.
Ngược lại với lá, Si được tìm thấy ở tất cả các bộ phận của rễ. Sự tích lũy silica liên
quan chặt chẽ với các thành phần của vách tế bào.
Sự liên kết giữa silica với cellulose trong các tế bào biểu bì lá như sau: trên

lớp biểu bì là một lớp silica, kế đó ở bên ngoài là lớp cutin mỏng. Lớp kép này, lớp
silica và lớp cutin, có ý nghĩa rất lớn trong việc hạn chế sự thốt hơi nước khơng
cần thiết qua lớp biểu bì, cũng như tác dụng bảo vệ chống lại sự xâm nhập của nấm
bệnh. Sự phân bố Si trong cây phụ thuộc vào mức độ thoát hơi nước của các bộ
phận khác nhau của cây [9], [62] ,[63] ,[64].

Luận văn thạc sỹ Sinh học


15

1.2.4. Vai trò của Si đối với sự sinh trưởng và năng suất lúa
Silic đóng vai trị như chất dinh dưỡng có tác dụng tăng cường sự sinh trưởng,
cải thiện năng suất cây trồng và chất lượng nông sản. Hoa màu đáp ứng với Si quan
trọng nhất là cây lúa, có mối tương quan chặt chẽ giữa hàm lượng Si trong rơm rạ
với năng suất lúa [9]. Hiệu lực của Si đối với bội thu năng suất hạt lúa rất rõ [65].
Hơn nữa, Si cũng có tác dụng tốt lên các yếu tố cấu thành năng suất như số bông, số
hạt/bông và phần trăm hạt chắc[46], [66], [67]. Ảnh hưởng tốt của Si lên sự sinh
trưởng và năng suất của cây nhờ vào tác dụng làm giảm sự thoát hơi nước quá mức,
tăng sức chống chịu của cây đối với nấm, sâu bệnh và giảm đổ ngã [64], [53], [68].
Trong đất, Si giúp tăng cường sự thu hút lân của cây nhờ vào tác dụng làm
giảm khả năng cố định lân của đất, cải thiện tình trạng lân dễ tiêu trong đất [69],
[32].
Theo một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam trong thời
gian gần đây, mức nồng độ SiO2 thường dùng bón qua lá cho cây trồng trong
khoảng 100 - 500 ppm, hoặc có nơi nồng độ SiO2 lên đến mức 1% ở dạng silicate
kali hoặc silicate natri [71], [70], [58].
1.2.5. Mối quan hệ giữa dinh dưỡng P và Si
Nhóm –OH của acid silisic có thể ngưng tụ lại với nhóm –OH của đường (và
các phân tử khác) giống như nhóm OH của phosphoric, sulfuric và acid boric. Tuy

nhiên khác với S và P, Si khơng có khả năng hình thành nối đơi [40].
Về phương diện hóa học, acid orthosilisic (acid silisic) có một số tính chất
tương tự với acid orthophosphoric (ví dụ, Si và P phản ứng với ammonium
molibdate đều có thể tạo phức màu vàng). Nhu cầu P của cây trong nhiều trường
hợp có thể phần nào được đáp ứng bằng Si, nhưng vấn đề này sau đó đã được biết
rõ là do khả năng cạnh tranh hấp phụ của ion acid silisic với ion phosphate trong
đất. Mengel và Kirkby (1987) cho rằng sự thay thế anion phosphate bởi anion
silicate trên vị trí hấp phụ của oxide sắt, nhôm sẵn sàng xảy ra trong điều kiện acid
và trung tính [9].

Luận văn thạc sỹ Sinh học


16

Tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu cho thấy việc bón một số
loại phân chứa silic (Si) như phân lân nung chảy hoặc các hợp chất silicate natri và
silicate calcium có tác dụng tốt do làm tăng sự hấp thu Si và P, giảm hàm lượng các
độc tố (Fe, Al, Mn) trong cây, giảm mức độ gây hại của nấm bệnh; cây sinh trưởng
tốt và cho năng suất cao hơn [10], [30], [10], [32]. Sử dụng các loại phân lân phối
chế từ super lân Lâm Thao hoặc super lân Long Thành với các loại quặng và hợp
chất giàu hàm lượng Si như quặng serpentine, quặng apatite, hợp chất silicofluoric
acid (H2SiF6) có thể làm tăng hiệu quả và giảm giá thành của phân lân [18], [33],
[34].
TÓM LẠI:

Qua phần tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước nêu trên
có thể rút ra một số nhận định sau đây:
Trong thực tế canh tác lúa, đặc biệt đối với đất có khả năng hấp phụ lân cao
như phần lớn đất phèn trồng lúa ở tỉnh Long An và miền Nam nói chung, nghiên

cứu các biện pháp bón P và Si qua lá góp phầnbổ sung dinh dưỡng thiết yếu cho cây
lúa là một hướng đi góp phần đáp ứng nhu cầu về P và Si cho cây lúa, hạn chế được
sự cố định P và Si trong đất. Kết quả nghiên cứu ứng dụng P và Si bón lá ở một số
nước cho thấy tính khả thi trong việc làm tăng hiệu lực phân lân, cải thiện sự sinh
trưởng và năng suất lúa. Đó là cơ sở khoa học và sự cần thiết để đề tài nghiên cứu
của chúng tôi được thực hiện.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


17

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Thời gian thực hiện đề tài: Vụ Hè Thu 2018, từ tháng 4 - tháng 8/2018.
- Địa điểm thực hiện đề tài:
+ Khu vực thu mẫu đất và trồng cây thí nghiệm: vùng canh tác lúa thuộc ấp
Bình Cang II, xã Bình Thạnh, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

Hình 2.1. Bản đồ ranh giới hành chánh huyện Thủ Thừa tỉnh Long An
+ Địa điểm phân tích mẫu đất, mẫu cây: Phịng thí nghiệm Sinh lý Thực vật,
Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh; Phịng phân tích
- Viện Khoa học Nơng nghiệp Miền Nam.

Luận văn thạc sỹ Sinh học


×