Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

TẠO VIỆC làm CHO LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU hết hạn hợp ĐỒNG về nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.29 KB, 108 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài: "Tạo
việc làm cho lao động xuất khẩu sau khi hết hạn hợp đồng về nước ở Việt
Nam" tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên tại
Trung tâm Xuất khẩu lao động và Chuyên gia - Công ty cổ phần Thuỷ sản
khu vực I. Đồng thời tôi cũng nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
PGS. TS Trần Thị Thu, các thầy cô và các bạn sinh viên.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ toàn thể cán bộ công nhân viên
công tại Trung tâm Xuất khẩu lao động và Chuyên gia - Công ty cổ phần
Thuỷ sản khu vực I, sự chỉ bảo và hướng dẫn của PGS. TS Trần Thị Thu, các
thầy cô và các bạn sinh viên Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực đã
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Lê Hải Anh
Sinh viên lớp: Kinh tế Lao động 46B
Khoa: Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực
Em xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do em nghiên cứu, không sao
chép của người khác hay tài liệu nào, những đoạn sao chép em đã có chú
thích bên cạnh. Số liệu trong luận văn là hoàn toàn chính xác, nếu sai em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Lê Hải Anh
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Tôi xin trân thành cảm ơn! 1
LỜI CAM ĐOAN 2


Tên em là: Lê Hải Anh 2
Sinh viên lớp: Kinh tế Lao động 46B 2
Khoa: Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực 2
Sinh viên 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHỤ LỤC 1
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tôi xin trân thành cảm ơn! 1
Tôi xin trân thành cảm ơn! 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CAM ĐOAN 2
Tên em là: Lê Hải Anh 2
Tên em là: Lê Hải Anh 2
Sinh viên lớp: Kinh tế Lao động 46B 2
Sinh viên lớp: Kinh tế Lao động 46B 2
Khoa: Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực 2
Khoa: Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực 2
Sinh viên 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHỤ LỤC 1
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tôi xin trân thành cảm ơn! 1

Tôi xin trân thành cảm ơn! 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CAM ĐOAN 2
Tên em là: Lê Hải Anh 2
Tên em là: Lê Hải Anh 2
Sinh viên lớp: Kinh tế Lao động 46B 2
Sinh viên lớp: Kinh tế Lao động 46B 2
Khoa: Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực 2
Khoa: Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực 2
Sinh viên 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHỤ LỤC 1
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VÀ CÁC CHƯ VIẾT TẮT
LLLĐ : Lực lượng lao động
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
LĐXK : Lao động xuất khẩu
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
PTTH : Phổ thông trung học
THCN : Trung học chuyên nghiệp
CĐ, ĐH : Cao đẳng, Đại học

Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Xuất khẩu lao động đã và đang là một hoạt động góp phần đáng kể
trong công tác tạo việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp, xóa đói giảm
nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Tuy nhiên để XKLĐ thực sự
có tính hiệu quả, tính chiến lược lâu dài cần quan tâm xem xét vấn đề tạo việc
làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước. Thực tế, lao động xuất
khẩu hết hạn hợp đồng về nước đa số là có việc làm bấp bênh hoặc thất
nghiệp – đây đang là vấn đề quan tâm của cả bản thân lao động xuất khẩu
cũng như những cơ quan chức năng quản lý lao động xuất khẩu nói riêng và
công tác tạo việc làm nói chung. Với mong muốn đánh giá thực trạng công
tác tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước, từ đó tìm
ra nguyên nhân cũng như đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lực lượng
lao động này nên em đã chọn đề tài: “Tạo việc làm cho lao động xuất khẩu
sau khi hết hạn hợp đồng về nước ở Việt Nam” ( 2000 – 2007) – để làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tế để
nắm được thực trạng việc làm của lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về
nước, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này, vai trò của công tác tạo việc
làm đối với lao động đi XKLĐ hết hạn về nước, những tồn tại, nguyên nhân
và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho lao động đi
XKLĐ hết hạn hợp đồng về nước trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tạo việc làm cho lao động đi XKLĐ
hết hạn hợp đồng về nước của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2007
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
1
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Công tác tạo việc làm cho lao động đi XKLĐ hết
hạn về nước giai đoạn 2000 – 2007 của Việt Nam.(cụ thể phỏng vấn lao động
xuất khẩu hết hạn về nước tại các tỉnh Hải Dương, Nghệ An, Bắc Giang,

Ngoại thành Hà Nội)
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh, sử dụng bảng hỏi, phần mềm thống kê tin học kinh tế,….Ngoài ra
còn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
duy vật lịch sử để hoàn thành luận văn.
5. Tên luận văn và kết cấu luận văn.
Tên luận văn: “Tạo việc làm cho lao động xuất khẩu sau khi hết hạn
hợp đồng về nước ở Việt Nam” ( 2000 – 2007)
Kết cấu luận văn:
CHƯƠNG 1: Cơ sở khoa học nghiên cứu về tạo việc làm cho lao động
xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước.
CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng việc làm và công tác tạo việc làm
cho lao động xuất khẩu sau khi hết hạn hợp đồng về nước ở Việt Nam.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết
hạn hợp đồng về nước của Việt Nam hiện nay.
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
2
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU HẾT HẠN HỢP ĐỒNG VỂ NƯỚC.
1.1.Lý thuyết chung về việc làm và tạo việc làm
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một giải pháp tạo việc làm khá phổ biến
ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề hiện nay
là chưa có giải pháp, chính sách cụ thể nào dành riêng về hậu XKLĐ – tái sử
dụng lao động xuất khẩu khi hết hạn hợp đồng về nước. Trước khi đi vào tìm
hiểu vấn đề này ta cần hiểu một số khái niệm liên quan như việc làm, thất
nghiệp, XKLĐ, lao động xuất khẩu, lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về
nước, tạo việc làm…
1.1.1. Việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp

Việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng
đầu của mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế và của chính bản thân
mỗi người lao động. Đặc biệt đối với Việt Nam - nước có nền
kinh tế đang phát triển, đông dân cư, tốc độ tăng dân số khá cao
trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tạo việc làm còn
thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu kết hợp giữa sức lao động và tư
liệu lao động. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu và
đưa ra các khái niệm về việc làm dựa trên nhiều góc độ khác
nhau.
Việc làm
- Theo Điều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”
(1)
1
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
3
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Theo khái niệm trên, thì việc làm được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt
động sau:
- Dạng 1: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền
hoặc bằng hiện vật cho các công việc đó.
- Dạng 2: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm:
sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng, hoặc
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ
hoặc một phần.
- Dạng 3: Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả
thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho việc đó. Bao gồm sản xuất

nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử
dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
trong hộ đứng ra làm chủ hoặc quản lý
Theo khái niệm trên thì việc làm phải thỏa mãn hai điều kiện: một là
hoạt động đó có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành
viên trong gia đình; hai là hoạt động đó không bị pháp luật cấm.
- Theo ILO – tổ chức lao động quốc tế “việc làm là hoạt động lao động
được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
- Đồng thời theo nghĩa chung nhất thì việc làm được hiểu là phạm trù
chỉ trạng thái phù hợp giữa số lượng lao động và điều kiện cần thiết (vốn, tư
liệu sản xuất, công nghệ,… ) để sử dụng sức lao động đó.
Sự phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết
được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí nhà xưởng, máy móc, trang
thiết bị, nguyên vật liệu,…. (C) và chi phí về sức lao động (V).
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
4
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Sự kết hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết
phải phù hợp với trình độ sản xuất. Khi công nghệ sản xuất thay đổi thì sự kết
hợp này cũng thay đổi theo, có những công nghệ sản xuất dùng nhiều vốn, có
những công nghệ sản xuất lại sử dụng nhiều sức lao động. Việc lựa chọn công
nghệ sản xuất nào phụ thuộc vào mục đích và điều kiện thực tế của mỗi nhà
sản xuất, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước sao cho có thể tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động.
Sự kết hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết một
cách phù hợp có nghĩa là mọi người có khả năng lao động và muốn lao động
đều có việc làm. Nếu xét trên phương diện sử dụng thời gian lao động ta có
khái niệm việc làm hợp lý.
Sự kết hợp không phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao
động cần thiết sẽ dẫn đến tình trạng chưa sử dụng hết sức lao động được gọi

là thiếu việc làm hay thất nghiệp.
Thiếu việc làm
“Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là những người làm việc ít hơn mức mình mong muốn”
(2)
Thiếu việc làm được hiểu là hoặc người lao động không có đủ việc làm
theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những công việc
có thu nhập thấp không đủ để đảm bảo cuộc sống nên muốn làm thêm.
Căn cứ vào tình trạng hoạt động kinh tế thường xuyên của những người
đủ 15 tuổi trở lên trong 12 tháng thì dân số hoạt động kinh tế thường xuyên
được chia làm hai loại:
2
Michael P. Todaro – bản dịch (1998), Kinh tế cho thế giới thứ ba, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
5
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Dân số có việc làm thường xuyên: gồm những người từ đủ 15 tuổi trở
lên có tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng số ngày có nhu cầu
làm thêm.
- Dân số không có việc làm thường xuyên: gồm những người từ đủ 15
tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn số ngày có nhu cầu làm
thêm.
Thất nghiệp
Theo đúng nghĩa của từ thì thất nghiệp là mất việc làm hay sự tách rời
sức lao động ra khỏi tư liệu sản xuất.
Theo ILO – Tổ chức lao động quốc tế: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không tìm
được việc làm ở mức lương thịnh hành”.
3
Thất nghiệp là một trong những hiện tượng kinh tế - xã hội tồn tại trong

nhiều chế độ xã hội. Để kích thích nền kinh tế phát triển thì cần thiết duy trì
một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý và các nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ đó từ 3% đến
5%. Tuy nhiên trên thực tế ở các nước đặc biệt là các nước có nền kinh tế
chậm phát triển và kinh tế đang phát triển thì tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức khá
cao như ở một số nước nghèo tỷ lệ này là từ 10% đến 20% ảnh hưởng rất xấu
đến phát triển kinh tế xã hội.
Thất nghiệp có nguyên nhân kinh tế - xã hội của nó, căn cứ vào nguyên
nhân cũng như các nhân tố ảnh hưởng mà người ta chia thất nghiệp ra thành
những loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp
do thiếu cầu, thất nghiệp theo mùa vụ, thất nghiệp chu kỳ, thất nghiệp cổ điển.
3
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
6
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp phát sinh do người lao động cần
có thời gian để tìm được công việc thích hợp nhất với thể lực và trình độ
chuyên môn của mình. Trên thực tế nếu sở thích, năng lực của người lao động
và công việc là đồng nhất với nhau thì bất cứ lúc nào người lao động muốn
thay đổi công việc cũng có khả năng tìm ngay được việc làm khác phù hợp
với năng lực và sở thích cá nhân, như vậy sẽ không có thất nghiệp. Tuy nhiên,
trình độ, năng lực, sở thích của mỗi người lao động là khác nhau, đồng thời
mỗi công việc cũng có những thuộc tính khác nhau, các luồng thông tin giữa
nhu cầu tìm việc làm và chỗ làm còn trống không ăn khớp nhau… Do đó, để
tìm việc làm phù hợp người lao động cần có thời gian và nỗ lực tìm việc.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là thất nghiệp phát sinh khi không có sự đồng bộ
giữa kỹ năng, trình độ lành nghề và cơ hội làm việc do cầu lao động và sản
xuất thay đổi. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp cơ cấu: cơ cấu nền kinh tế
thay đổi dẫn đến nhu cầu phân phối lại, đào tạo lại lực lượng lao động, sự

cứng nhắc của tiền lương do sự chi phối của tiền lương tối thiểu,…
- Thất nghiệp do thiếu cầu: Theo lý thuyết của Keynes thì khi tổng cầu
của nền kinh tế giảm kéo theo giảm cầu về lao động làm cho thất nghệp xuất
hiện. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả đều phụ thuộc vào mức tổng cầu,
gồm cầu của cá nhân người tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ; cầu cho đầu
tư của khu vực sản xuất tư nhân; cầu cho đầu tư và tiêu dùng của chính phủ.
Nếu tổng cầu đưa mức sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng
khi đó sẽ có một mức thất nghiệp nhất định. Để giảm thất nghiệp thì cần kích
cầu bằng cách tăng trực tiếp chi tiêu của chính phủ hoặc chính phủ có chính
sách khuyến khích đầu tư tư nhân như cho vay với lãi suất thấp, trợ cấp giá
cho đầu tư,…
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
7
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Thất nghiệp theo mùa: Là thất nghiệp phát sinh do cầu lao động dao
động thường xuyên vào những thời kì nhất định trong năm như: cầu lao động
của nông nghiệp giảm sau vụ trồng cấy và kéo dài đến khi thu hoạch mùa
màng, cầu của ngành xây dựng giảm vào các tháng mùa mưa,…
- Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo
thời kỳ của nền kinh tế. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, suy thoái thất
nghiệp tăng.
- Thất nghiệp cổ điển: là thất nghiệp xuất hiện khi nhu cầu tiền lương
thực tế đòi cao hơn tiền lương cân bằng trên thị trường lao động do sự đấu
tranh của công đoàn đòi tăng lương cho công nhân, hoặc do luật tiền lương tối
thiểu của nhà nước đưa ra mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cân bằng
trên thị trường lao động.
Theo các công trình nghiên cứu cho thấy, thất nghiệp giữa các nhóm
dân cư, các vùng địa lý là khác nhau như: nhóm thanh niên từ 15 đến 24 có tỷ
lệ thất nghiệp cao nhất, thất nghiệp thành thị luôn có tỷ lệ cao hơn của nông
thôn, những người có trình độ học vấn thấp thất nghiệp nhiều hơn.

Thiếu việc làm và thất nghiệp luôn gắn liền với người lao động có khả
năng lao động, muốn lao động nhưng khả năng lao động đó không được sử
dụng một cách có hiệu quả. Vậy thế nào là người có việc làm, người thiếu
việc làm, thất nghiệp?
Người có việc làm: gồm những người làm việc trong khoảng thời gian
xác định của cuộc điều tra kể cả lao động làm nghề giúp việc gia đình được
trả công hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc
tạm thời nghỉ việc do thời tiết xấu.
4
4
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003.
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
8
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, người có việc làm bao gồm: người có khả năng làm việc và
thực tế đang làm việc cộng với những người có việc làm nhưng hiện đang
không làm việc.
Người thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm
và có nhu cầu tìm việc làm.
5
Vậy tiêu thức để xác định người thất nghiệp gồm: (1) đang không có
việc làm, (2) tích cực tìm kiếm việc làm, (3) có khả năng lao động. Như vậy,
người lao động có khả năng lao động, không có nhu cầu làm việc làm đương
nhiên không được xếp vào nhóm người thất nghiệp.
Người thiếu việc làm: Gồm những người trong khoảng thời gian xác
định của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong
tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những
người có tổng số giờ làm việc bằng số giờ theo quy định trong tuần, tháng, năm

nhưng có thu nhập quá thấp không đủ đảm bảo cuộc sống nên muốn làm thêm.
Tình trạng việc làm của lao động xuất khẩu (LĐXK) hết hạn hợp đồng
về nước cũng bao gồm: thất nghiệp, thiếu việc làm, có việc làm và một nhóm
không có nhu cầu tìm việc làm. Vậy trước khi đi vào nghiên cứu tình hình cụ
thể về tình trạng việc làm của LĐXK hết hạn hợp đồng về nước trước tiên ta
cần hiểu thế nào là XKLĐ, người đi XKLĐ, LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước
Trước khi đi tìm hiểu về XKLĐ cần hiểu các khái niệm cơ bản sau :
- Nhập cư chủ yếu đề cập đến người lao động (có nghề hoặc không có
nghề) từ nước ngoài đến một nước nào đó để làm việc.
5
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003.
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
9
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Xuất cư chủ yếu đề cập đến người lao động ra đi từ một nước nào đó
tới nước mà họ lao động (có thể là từ quê hương hoặc từ một nước quá cảnh).
- Đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài là hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh
tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao
động theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và
truyền thống dân tộc của nhau.
(6)
- Xuất khẩu lao động (XKLĐ): Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày
20/9/1999 của Chính Phủ nêu rõ: “xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho lao động tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước… cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính,

XKLĐ và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây
dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa…”
(7)
+ Lao động xuất khẩu (LĐXK) nói về bản thân người lao động hoặc
tập thể người lao động ở những độ tuổi khác nhau, tình trạng sức khỏe khác
nhau, trình độ khác nhau đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình
thức khác nhau.
+ Lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước:
Hợp đồng lao động: được hiểu là sự thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Trong hợp đồng lao động xác định rõ: công việc phải
làm, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc,
6()
– Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – PGS, TS
Trần Thị Thu – Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
7
– Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – PGS, TS
Trần Thị Thu – Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
10
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
điều kiện về an toàn lao động,… và trong hợp đồng lao động có xác định rõ
thời hạn hợp đồng.
Người lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng: Nghĩa là những người
Việt Nam đi lao động ở nước ngoài đã hoàn thành thời gian lao động ở nước
ngoài ghi trên hợp đồng lao động.
Các nước đang phát triển rất quan tâm đến vấn đề xuất khẩu lao động
để tận dụng lợi thế so sánh phát triển kinh tế đất nước tạo việc làm cho lao
động, song một vấn đề đặt ra là việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước. Đây là một bài toán đặt ra cho các nước để sao cho hoạt động XKLĐ –

tạo việc làm cho lao động không chỉ mang tính tạm thời mà làm cho XKLĐ là
hoạt động mang tính chiến lược lâu dài trong việc tạo việc làm cho người lao
động, làm cho việc đi XKLĐ là một lợi thế để khi hết hạn hợp đồng về nước
LĐXK có cơ hội tốt hơn trong việc tìm kiếm việc làm. Trước khi đi vào
nghiên cứu tình hình tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cần
hiểu rõ thế nào là tạo việc làm – tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho lao động nói
chung, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước nói riêng, tìm hiểu khái quát một số
mô hình tạo việc làm.
1.1.2. Tạo việc làm cho người lao động
Khái niệm: “Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư
liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã
hội khác để kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất với nhau”
8
.
Lao động không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mỗi người. Để
khả năng lao động được đem ra vận dụng trong quá trình lao động trước tiên
người lao động phải tìm kiếm được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích
8
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
11
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
của mình, đồng thời người sử dụng lao động có thể thuê được số lượng và
chất lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc sản xuất kinh doanh. Như
vậy, việc phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động là hết sức cần thiết
để nhu cầu tìm việc làm của người lao động và cầu về sức lao động gặp nhau,
nó không chỉ giúp cho người sử dụng lao động duy trì và mở rộng sản xuất
kinh doanh đồng thời cũng góp phần tạo việc làm cho người lao động, tăng

thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội. Vì
thế mà vấn đề tạo việc làm có ý nghĩa rất to lớn đối với LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước.
Cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là cơ chế ba
bên: người lao động - LĐXK hết hạn hợp đồng về nước; Nhà nước và người
sử dụng lao động. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của LĐXK hết hạn
hợp đồng về nước và Nhà nước trong việc tạo việc làm cho chính bản thân
người lao động có sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà Nước.
Về phía người LĐXK hết hạn hợp đồng về nước, phải chủ động tìm
kiếm việc làm, tiếp cận với thông tin của thị trường lao động, tự tạo việc làm
cho bản thân, có kế hoạch sử dụng nguồn vốn mang về một cách có hiệu quả.
Muốn có được cơ hội có việc làm thì đòi hỏi bản thân người XKLĐ hết hạn
hợp đồng về nước phải nhận thức được tầm quan trọng kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, … trong sản xuất kinh doanh. Việc học nghề gì, học như thế
nào và bằng cách nào là câu hỏi đặt ra đối với mỗi người LĐXK, người lao
động có thể tìm kiếm thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như
sách báo, tạp chí, hệ thống dịch vụ lao động việc làm, các trung tâm dịch vụ
XKLĐ và chuyên gia, các trường lớp đào tạo nghề,… Sự nỗ lực của bản thân
người lao động trong việc tạo việc làm cho bản thân là yếu tố quan trọng nhất,
kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước và kết hợp của doanh nghiệp làm cho
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
12
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
công tác tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước đạt hiệu quả cao
nhất.
Như vậy, người LĐXK hết hạn hợp đồng về nước muốn tìm được việc
làm phù hợp thì ngay từ trước khi đi XKLĐ cần tham gia các khóa đào tạo,
định hướng nghề nghiệp, nó không chỉ giúp lao động có đủ điều kiện đi
XKLĐ mà còn là hành trang giúp LĐXK có cơ hội học tập tiếp thu kiến thức,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tiên tiến của nước bạn. Khi hết hạn hợp

đồng về nước, những kiến thức kĩ năng mà họ thu nhận được chính là hành
trang giúp họ tìm được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Về phía Nhà Nước: Thị trường lao động ngày càng phát triển càng cần
có sự điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách về giáo dục đào tạo, lao
động – việc làm, phát triển sản xuất kinh doanh,…, các chính sách liên quan
trực tiếp đến việc quản lý và tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp
đồng về nước có những lợi thế nhất định trong việc tìm được việc làm phù
hợp có thu nhập cao cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước và cho chính gia
đình họ.
Về phía người sử dụng lao động: gồm các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước cần nắm
bắt kịp thời các thông tin của thị trường đầu vào đầu ra để không chỉ tạo ra
chỗ làm mời mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm của LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước. Đó cũng chình là hoạt động nhằm duy trì và phát triển sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Người sử dụng lao động cần có vốn để
mua công nghệ, máy móc, hạ tầng sản xuất, thuê nhân công,… và để mở rộng
sản xuất còn cần có kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách
của Nhà nước trong lĩnh vực lao động việc làm, XKLĐ, hậu XKLĐ. Đồng
thời cần biết tổ chức và quản lý lao động một cách khoa học, tạo động lực cho
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
13
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
lao động làm việc, nâng cao năng suất lao động, có chiến lược đào tạo và phát
triển tay nghề cho người lao động, có như vậy mới nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất và tạo ra ngày càng nhiều chỗ làm mới
cho lao động nói chung LĐXK hết hạn hợp đồng về nước nói riêng.
Tóm lại, cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cần
có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và
chính bản thân người lao động – LĐXK hết hạn hợp đồng về nước sao cho cơ
hội việc làm và mong muốn được làm việc của LĐXK hết hạn hợp đồng về

nước gặp nhau trên thị trường lao động đúng lúc, đúng chỗ. Vì thế mà Nhà
nước cần có chính sách khuyến khích phát triển thông tin thị trường lao động,
tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước gặp nhau.
1.1.3. Một số mô hình tạo việc làm (trong đó có LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước)
Mô hình tạo việc làm được các công trình nghiên cứu đúc rút về lý luận
và áp dụng cho các đối tượng lao động trong đó có LĐXK hết hạn hợp đồng
về nước. Các mô hình tạo việc làm mang tính khái quát, lý luận được áp dụng
trong việc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước như: Mô hình
cổ điển về tạo việc làm; mô hình tạo việc làm, thất nghiệp của Keynes; Mô
hình tập trung vào quan hệ giữa tích lũy vốn, phát triển công nghệ và tạo công
ăn việc làm; Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp khuyến khích giá, tạo công
ăn việc làm; Mô hình chuyển giao giữa hai khu vực.
Mỗi mô hình đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc vận dụng mô
hình nào vào công cuộc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là
tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng, từng địa phương và từng ngành kinh
tế nhất định. Việc áp dụng các mô hình một cách linh hoạt, kết hợp nhiều mô
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
14
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
hình đồng thời dựa trên điều kiện thực tế sẽ tạo ra ngày càng nhiều việc làm
mới cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước đồng thời duy trì và phát triển số
việc làm hiện có của lực lượng lao động này.
1.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn
hợp đồng về nước.
1.2.1.Đặc điểm của lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng trở về nước
Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho nước
có LĐXK, nó không chí góp phần giảm thất nghiệp mà còn làm tăng thu nhập
cho người lao động, cải thiện đời sống của người dân, tăng nguồn thu ngoại tệ

cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là việc làm của LĐXK sau
khi hết hạn hợp đồng về nước, tại sao phải quan tâm đến vấn đề tạo việc làm
cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước. Để trả lời câu hỏi đó trước hết ta đi tìm
hiểu đặc điểm của LĐXK hết hạn hợp đồng về nước để thấy rõ hơn tại sao
phải tạo việc làm cho lực lượng lao động này.
Trước hết, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là một bộ phận của lực
lượng lao động nói chung, theo các cuộc điều tra nghiên cứu đã cho thấy lao
động đi xuất khẩu chủ yếu là trong độ tuổi từ 18 – 25 chiếm tỷ lệ cao (khoảng
70 – 80%) do vậy LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chủ yếu là nằm trong độ
tuổi từ 20 đến 30 tuổi (chiếm khoảng trên 60%). Như vậy, LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước là lực lượng lao động có đầy đủ năng lực thể chất và tinh thần
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời mỗi năm lượng
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là tương đối lớn (theo điều tra khảo sát
trong giai đoạn 2000 – 2005, trung bình mỗi năm LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước khoảng 20.000 người) – đây là một lực lượng lao động có chất lượng
khá, rất lãng phí nếu như không có kế hoạch sử dụng sao cho có hiệu quả.
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
15
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là góp phần làm giảm tỷ
lệ thất nghiệp chung của cả nước.
Thứ hai, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước được coi là lao động có
trình độ tay nghề nhất định. Việc sử dụng lực lượng lao động này không chỉ
đem lại năng suất lao động cao mà còn tiết kiệm được chi phí đào tạo. Trước
khi đi XKLĐ, lao động được qua các lớp đào tạo nghề, ngoại ngữ nhất định,
đồng thời trong thời gian lao động ở nước ngoài (đa phần là các nước có nền
sản xuất tiến tiến hiện đại) có điều kiện để học tập, tiếp cận với những kỹ
thuật, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Do vậy, nếu không có biện pháp
và kế hoạch sử dụng nguồn lao động này sẽ gây ra lãng phí nguồn lực đồng
thời làm tăng tỷ lệ thất nghiệp.

Thứ ba, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chủ yếu là lao động chính
trong gia đình. Theo số liệu điều tra nghiên cứu của các cuộc điều tra cho thấy
trung bình mỗi LĐXK hết hạn hợp đồng về nước phải nuôi khoảng 2 – 3
người phụ thuộc. Như vậy, nếu lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước
không có việc làm, đời sống của nhân dân gặp khó khăn, y tế, giáo dục không
được quan tâm,… gây ảnh hưởng đến chất lượng lao động trong tương lai tức
là ảnh hưởng đến đầu vào của quá trình sản xuất trong tương lai, gây ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế xã hội. Do đó mà công tác tạo việc làm cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là
nhiệm vụ mang tính chiến lược.
Thứ tư, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có được tác phong làm việc
công nghiệp, có vốn kiến thức và trình độ ngoại ngữ nhất định. Khi về nước
họ có thể tự bỏ vốn ra mở các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ không
những góp phần tạo việc làm cho bản thân và gia đình mà còn góp phần tạo
việc làm cho một lượng lao động địa phương nhất định. Do vậy, chính quyền
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
16
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
các cấp, các ban ngành từ trung ương đến địa phương cần có những chính
sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có thể sản
xuất kinh doanh, cung cấp cho họ những kiến thức cần thiết thông qua các
buổi nói chuyện, tập huấn về phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức thành lập hội nông dân làm giàu, …, khôi phục và phát triển các làng
nghề thủ công để LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có điều kiện tốt nhất áp
dụng những kiến thức mà mình có vào xây dựng, phát triển kinh tế gia đình
đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước, ổn đinh xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo.
1.2.2.Khái quát tình hình việc làm của lao động xuất khẩu hết hạn
hợp đồng về nước của Việt Nam.
Trong thực tế ở Việt Nam chưa có một cuộc khảo sát chính thức nào ở

phạm vi quốc gia và cấp tỉnh thành về việc làm của lao động xuất khẩu hết
hạn hợp đồng về nước. Trong đề tài nghiên cứu về “Nâng cao chất lượng lao
động xuất khẩu” của công ty Dịch vụ - xuất khẩu lao động và chuyên gia
Suleco có một phần dành cho khảo sát thực trạng việc làm của LĐXK hết hạn
hợp đồng về nước. Tuy chưa có số liệu chính thức, song qua khảo sát 100
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước của Thành phố Hồ Chí Minh thì có đến
80% LĐXK trở về có việc làm bấp bênh hoặc thất ngiệp. Chỉ có 20% là có
việc làm nhưng chủ yếu là tự mở cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ theo kiểu gia
đình, ít người có được việc làm ổn định phù hợp với ngành nghề mình tu
nghiệp, làm việc ở nước ngoài.
Về số lượng LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có số liệu thống kê dự
đoán dựa trên số lượng lao động xuất khẩu của giai đoạn trước (1996 – 2000)
với giả định hợp đồng lao động có độ dài khoảng 2 – 3 năm, số lao động được
tái hợp đồng khoảng 5% ta ước tính được trung bình trong giai đoạn 2000 –
2005, trung bình mỗi năm có khoảng 20 nghìn lao động hết hạn hợp đồng về
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
17
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
nước. Về chất lượng LĐXK Việt Nam hết hạn hợp đồng về nước đa phần là
lao động đã qua đào tạo nghề, có trình độ thành thạo, tác phong công nghiệp,
cần cù, khéo léo, có khả năng đảm nhận vị trí quan trọng trong quá trình sản
xuất. Do vậy cần có chính sách, kế hoạch sử dụng LĐXK hết hạn hợp đồng
về nước một cách có hiệu quả nhất tránh lãng phí nguồn lực, nâng cao chất
lượng cuộc sống,…
1.2.3. Sự cần thiết của công tác tạo việc làm cho lao động xuất khẩu
hết hạn hợp đồng về nước.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thì một trong
những vấn đề quan trọng đối với tất cả các nước đó là giảm thất nghiệp. Đối
với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam cộng thêm có số
dân đông và tốc độ gia tăng dân số cao thì XKLĐ là một giải pháp hữu hiệu

giúp cho Việt Nam phát huy được lợi thế so sánh của mình đồng thời giảm
được tỷ lệ thất nghiệp trong nước. Song một vấn đề đặt ra là sau một thời gian
lao động ở nước ngoài khi kết thúc hợp đồng trở về nước số lượng lao động
này gia nhập vào lực lượng lao động trong nước làm cho thất nghiệp tạm thời
tăng lên. Mà xét về mặt kinh tế thì thất nghiệp dẫn đến đói nghèo, không
những gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế mà còn gây nhiều khó khăn cho cuộc
sống của người lao động và gia đình họ, đây chính là nguyên nhân dẫn đến
những tệ nạn trong xã hội. Xét về mặt xã hội, thất nghiệp gây ra những hậu
quả xã hội nặng nề, những người thất nghiệp tham gia đáng kể vào các tệ nạn
xã hội như: mại dâm, ma túy, trộm cắp,… Thất nghiệp còn tác động không tốt
đến tâm tư tình cảm của người lao động, mất niềm tin vào tương lai,… Do đó
tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là hết sức cần thiết nhằm
giảm thất nghiệp tạm thời.
XKLĐ là hoạt động mang “lợi ích kép” – tức là hoạt động mang lại
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
18
Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn tốt nghiệp
nhiều lợi ích cho kinh tế xã hội của nước có lao động xuất khẩu đồng thời
cũng đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động đi xuất khẩu:
- XKLĐ góp phần tạo việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp, đặc
biệt là với nước có dân số đông và tốc độ tăng dân số cao như Việt Nam thì
XKLĐ là một giải pháp khá thực tiễn.
Một thực tế đặt ra là LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chưa có được
việc làm ổn định làm cho XKLĐ chỉ mang tính trước mắt trong việc giải
quyết việc làm mà chưa tính đến tính hiệu quả lâu dài.
Tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là tạo điều kiện cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có thể đem những kiến thức, kỹ năng,… thu
nhận được trong quá trình lao động ở nước ngoài vào sản xuất kinh doanh,
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Việc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước không chỉ có

lợi cho bản thân người lao động mà còn có lợi cho gia đình cho toàn xã hội, là
giải pháp chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tạo việc làm
cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp tạm
thời xuống mức hợp lý thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, đồng thời người
lao động có điều kiện áp dụng những kỹ năng, kinh nghiệm, phương pháp sản
xuất tiên tiến vào phát triển sản xuất, đặc biệt là việc phát triển các mô hình
sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ rất thích hợp với điều kiện hiện có của nước
ta từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, người lao động có thu nhập và còn tạo
thêm nhiều việc làm cho cả lao động tại địa phương, nâng cao chất lượng
cuộc sống. Như vậy tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cũng
đồng nghĩa với việc tránh lãng phí “tài sản” quý giá nhất là nguồn vốn con
người đồng thời cũng tránh được những hậu quả tâm lý xã hội xấu đi kèm
Lê Hải Anh Lớp: Kinh tế lao động 46B
19

×