Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp & tạo việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.29 KB, 23 trang )

đề án môn học

LờI Mở ĐầU
Chiến lợc phát triển kinh tế xà hội giai đoạn 2001-2002 đợc thông
qua tại Đại hội lần thứ 9 của Đảng đà xác định đến năm 2010 tỷ lệ lao động
nông nghiệp trong lao động xà hội nớc ta còn khoảng 50% và quỹ thời gian
lao động đợc sử dụng ở nông thôn đạt khoảng 80-85%. Việc thực hiện các
chỉ tiêu chiến lợc về lao ®éng n«ng th«n cã ý nghÜa to lín ®èi víi phát triển
kinh tế - xà hội nông thôn nớc ta trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Đầu những năm 90 vừa qua, lao động nông nghiệp nớc ta chiếm
khoảng 72% lực lợng lao động xà hội. Đến đầu năm 2001tỷ lệ này là 6869%, tức gần 10 năm phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, chúng ta giảm đợc khoảng 3-4%lao động xà hội hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp.Tới năm 2010, tức trong khoảng 10 năm tiếp theo chúng ta
phải phấn ®Êu gi¶m tû lƯ lao ®éng x· héi trong lÜnh vực nông nghiệp xuống
khoảng 18-19%. Đây là một chỉ tiêu rất cao so với mức đạt đợc của khoảng
thời gian 10 năm trớc. Trong khi đó, bớc vào giai đoạn 2001-2010 tỷ lệ tăng
dân số cả nớc còn ở mức 1,7%/năm và ở nông thôn là 2%/năm.Hàng năm cả
nớc có khoảng 1,5 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động, số ngời tìm đợc việc
làm là 1,2 triệu ngời.Nh vậy hàng năm trên cả nớc số ngời không có việc làm
tăng thêm khoảng 0,3 triệu ngời (hơn 2/3 số này là ở khu vực nông thôn).
Thực tế trên đây cho thấy rằng, việc hoàn thành những chỉ tiêu chiến
lợc về lao động và sử dụng quỹ thời gian lao động ở nông thôn nớc ta vào
năm 2010 có ý nghĩa rÊt to lín song cịng lµ nhiƯm vơ hÕt søc khó khăn. Để
hoàn thành nhiệm vụ này đòi hỏi phải có những giải pháp vĩ mô đồng bộ và
hữu hiệu để thực hiện một cách có kết quả việc phân công lại lao động và tạo
thêm nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn.
Với kết cấu 3 phần, đề tài muốn giới thiệu về một số thực trạng về
việc làm ở nông thôn nớc ta hiện nay, từ đó đề tài này tập trung vào việc đa
ra những giải pháp thiết thực và tối u nhất.
Đề tài đợc hoàn thành với sự hớng dẫn của các thầy các cô của khoa, em xin


trân thành cảm ơn tất cả các thầy các cô đà giúp đỡ em hoàn thành đề tài
này.Tuy đà rất cố gắng, nhng bài viết không tránh khỏi những sai sót và
những hạn chế, em rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy, các cô.
Em xin trân thành cảm ơn !

-1-


đề án môn học

I. đánh GIá THựC TRạNG LAO ĐộNG VIệC LàM ở
NÔNG THÔN NƯớc TA

1) Một số khái niệm cơ bản.
Việc làm: Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn
cấm gọi là việc làm Các hoạt động lao động đợc xác định là việc làm bao
gồm:
Làm các công việc đợc trả công dới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho
gia đình mình, nhng không đợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công
việc đó.
Ngời có việc làm: Ngời có việc làm là những ngời đủ 15 tuổi trở lên
trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trớc điều tra.
Ngời thất nghiệp: là ngời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong tuần lễ trớc điều tra không có việc làm nhng có nhu
cầu làm việc.
2. Một số nhận xét khái quát chung.
Thực tiễn quá trình cải cách toàn diện nền kinh tế nói chung, kinh tế
nông thôn nói riêng đà và đang đặt ra những vấn ®Ị x· héi nãng bán, nhÊt lµ
vỊ lao ®éng – việc làm. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc ta đà có

nhiều chủ trơng, biện pháp để thúc đẩy quá trình phân công và sử dụng có
hiệu quả lực lợng lao động ở nông thôn, nhng kết quả đạt đợc còn rất khiêm
tốn, cha đáp ứng đợc yêu cầu thực tiễn. Vì vậy đánh giá đúng thực trạng, tìm
hiểu nguyên nhân làm gia tăng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn, đa
ra giải pháp nhằm hạn chế tình trạng trên là vấn đề rất cấp bách.
Nông thôn nớc ta là khu vực đông dân nhất, chiếm 80% dân số và
76,88% lực lợng lao động xà hội.Hàng năm, khu vực này đợc bổ sung thêm
khoảng 67 vạn lao động. Đây là lực lợng lao động rất dồi dào phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xà hội.
Thành tựu nổi bật tạo ra bớc ngoặt trong phân công sử dụng lao động
ở nông thôn những năm qua là: Từng bớc giải phóng tiềm năng lao động.
Ngời lao động trở thành ngời chủ thực sự trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trên cơ sở lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ. Bên cạnh đó, xuất
hiện nhiều hình thức hợp tác tự nguyện, kinh doanh theo hớng tổng hợp, phát
triển ngành nghề phi nông nghiệp Chính vì vậy, phân công lao động đà có Chính vì vậy, phân công lao động đà có
những tiền đề đi vào chuyên môn hoá; cơ cấu kinh tế nông th«n tõng bíc

-2-


đề án môn học

dịch chuyển theo hớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, thu hút lực lợng lao động từ ngành nông nghiệp truyền
thống sang hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp, góp phần giải quyết
tình trạng thất nghiệp và thiêú việc làm ở nông thôn. Mặc dù vậy, lao động
việc làm ở nông thôn nớc ta vẫn đang là vấn đề xà hội lớn, chịu sự tác
động của chính nhữnh điều kiện chủ quan và khách quan của nền kinh tế.
Lực lợng lao động ở khu vực nông thôn phân bố rất không đều ở các
ngành các vùng (bảng 1)

Sự chuyển dịch chậm chạp trong phân bố lực lợng lao động nông thôn không
chỉ thể hiện ở từng ngành kinh tế mà còn rất đậm nét ở hầu khắp các vùng
trên phạm vi cả nớc, tập trung nhất ở 2 vùng châu thổ sông Hồng và sông
cửu long.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động giảm xuống còn
7,3% (năm 1997). Đây là lực cản lợng lao động nông thôn lớn nhất trong
việc bố trí phân công và sử dụng.
Mặc dù tỷ lệ có việc làm ở nông thôn lín, nhng tû lƯ thÊt nghiƯp thiÕu
viƯc lµm ngµy cµng gia tăng.

Bảng 1:
Chia theo nhóm ngành kinh tế
Nông, Lâm, Ng
Các vùng

CN và XD

Dịch vụ

Tổng
Số

Số lợng

%

Số lợng

%


Số lợng

%

Nông thôn cả
nớc

27857460

21721150

77,98

1910205

6,85

4196105

15,17

Miền núi và
Tây nguyên

5500581

5087070

92,48


113630

2,07

299881

5,45

Đồng Bằng
Sông Hồng

5723913

4397281

76,82

458802

8,02

867830

15,16

Khu IV cũ

4021525

319453


82,54

249403

6,20

452669

11,26

Tây Nguyên

1104727

948637

87,33

25630

3,94

94760

8,73

-3-



đề án môn học

Nh vậy lao động thiếu việc làm ë n«ng th«n níc ta cịng rÊt phỉ biÕn ë
tÊt cả các vùng, miền trong cả nớc.
Đáng chú ý là ngay trong lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên ở
nông thôn vẫn có những lao động mong muốn đợc làm thêm để có thu nhập,
bởi vì giá trị ngày công lao động ở nông thôn còn ở mức quá thấp. Hơn nữa,
số giờ làm việc (hay dộ dài thời gian lao động) thực tế của ngày làm việc
trong năm cha cao. Năm 1997, tỷ lệ quỹ thời gian của lao động nông thôn đÃ
sử dụng mới chiếm 72,11%, và nh vậy còn tới 27,89% quỹ thời gian bị bỏ
phí. Đây là con số thống kê cha đầy đủ, trên thực tế con số này còn cao hơn.
Thất nghiệp, thiếu việc làm, một bộ phận dân c không có hoặc thu nhập bấp
bênh sẽ trở nên nghèo đói. Đặc biệt, những đối tợng chính sách xà hội,
những ngời ít vốn hoặc không có để đầu t vào sản xuất, đời sống vô cùng
chật vật. Vì vậy, khoảng cách giàu nghÌo cã xu híng gi·n c¸ch. HiƯn nay, níc ta cã tíi 1715 x· nghÌo.Trong ®ã cã 1000 x· cùc nghèo chiếm 2,4 triệu
hộ, tơng đơng 12 triệu dân. Đây là một thách thức rất lớn đối với quá trình
tăng trởng và phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm công bằng xà hội ở nớc ta
hiện nay.
Thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn dẫn tới dòng di dân tự do
ngày càng gia tăng. Họ di chuyển tới các thành phố lớn, vùng biên giới và
các miền đất có tiềm năng canh tác, nhng kinh tế chậm phát triển nh: Tây
nguyên, miền Tây Nam Bộ Chính vì vậy, phân công lao động đà cólàm nảy sinh những vấn đề xà hội bức xúc nơi
dân nhập c tới đó là: Mật độ đân số gia tăng đột biến (cơ học) chẳng hạn từ
1976-1996, Đắc Lắc phải tiếp nhận khoảng 20 vạn dân di c tự do tới, tại
thời điểm hiện nay, Hà Nội có tới 23,44% lao động của thành phố là lao
dộng ngoại tỉnh (thành phố Hồ Chí Minh là 9,56%). Những địa phơng có
dân đi c tự do tới thờng bị động trong các chơng trình, kế hoạch đà định sẵn
còn phải đầu t để giải quyết những vấn đề nảy sinh trớc mắt.
Hiện nay 100% dân di c đều mong muốn có đất canh tác nên họ bất
chấp pháp luật, khai thác bừa bÃi làm cạn kiệt tài nguyên rừng, biển và đất

đai lâm nghiệp, huỷ hoại môi trờng sinh thái.
Trẻ em bị thất học, bệnh tật đe doạ. Đặc biệt đà xảy ra những cuộc xung
đột giữa dân di c với ngời bản địa. Vì vậy, đời sống của đại bộ phận dân
nhập c tự do không ổn định và rất khó khăn về kinh tế trong những năm đầu
đến vùng đất mới. §Ĩ tån t¹i, nhiỊu ngêi trong sè hä chÊp nhËn làm đủ việc
từ buôn bán các chất ma tuý đến mang vác thuê hàng lậu qua biên giới Chính vì vậy, phân công lao động đà cóvv
gây căng thẳng về kinh tế, chính trị và trật tự an toàn x· héi.

-4-


đề án môn học

3. Việc làm ở nông thôn những vấn đề đặt ra.
Sự phân bố và sử dụng lao động ở nông thôn hiện nay đang làm gia
tăng ít nhất ba nghịch lý sau:
Nông nghiệp vẫn còn nhiều tiềm năng cần phải đợc khai thác (đất
trống, đồi núi trọc, các nguồn mặt nớc từ ao, đầm, hồ, biển Chính vì vậy, phân công lao động đà có) và thu hút lao
động. Nhng do thiếu các phơng tiện và điều kiện căn bản, lợi thế so sánh về
tài nguyên này đang trở thành một nguồn áp lực xà hội.
Trong nông thôn sự thừa và thiếu lao động giả tạo đang là vấn đề
nổi cộm.Thừa lao động giản đơn, thiếu lao động đợc đào tạo có kỹ năng
nghề nghiệp cao, nhất là cho các lĩnh vực công nghiệp, chế biến xuất khẩu
và các xí nghiệp công nghệ cao.
Một lực lợng lao động đáng kể ở nông thôn, đặc biệt là phụ nữ đang
phải làm việc rất vất vả và có nguy cơ thất nghiệp cao.
4. Nguyên nhân làm gia tăng tình trạng thất nghiệp.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn chậm chạp dẫn tới cha
giải quyết đợc một cách cơ bản và đồng bộ tình trạng thất nghiệp và thiếu
việc làm ở nông thôn. Lực lợng lao động nông thôn vốn đà d thừa, nay do tác

động của cơ chế thị trờng càng trở nên trầm trọng. Từ năm 1990-1997, tỷ
trọng lao động nông nghiệp giảm 3,5%, bình quân mỗi năm giảm đợc 0,5%.
Số hộ hoạt động trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn

Cả nớc

Miền núi
trung du

Đồng bằng
trung du

Khu IV


Tây
nguyên

Tổng số
Hộ nông nghiệp

100
80,6

100

100

100


100

91,2

92,2

75,6

phi nông nghiệp

19,4

8,8

7,8

24,4

77,9
22,1

Quá trình đô thị hoá nhanh chóng, những vùng ven đô và phát triển rầm
rộ các khu công nghiệp, khu chế xuất đà chiếm mất một phần đất nông
nghiệp làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp, nông dân mất đất trở thành
thất nghiệp hoặc thiếu việc làm.
Mặt khác,do cơ cấu lại nông nghiệp và kinh tế nông thôn cha nhận đợc sự hỗ
chợ đúng mức về vốn, tín dụng, thuế, thị trờng Chính vì vậy, phân công lao động đà cóVì vậy, làm cho sự phục
hồi các làng nghề truyền thống , hình thành và phát triển nghề mới để công
nghiệp hoá nông thôn, mà đặc biệt là công nghiệp chế biến chậm và hạn chế
phát triển.

-5-


đề án môn học

Do vậy, không thể có tác động mạnh và thu hút một bộ phận đáng kể
lao động da thừa ở nông thôn. Hơn nữa, họ hầu nh không nhận đợc bất cứ sự
đào tạo kỹ thuật hoặc ngành nghề nào. Họ rất ít có cơ hội để tìm việc làm
mới, nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống.
Ngoài ra lao động nông thôn vẫn cha thích nghi với quan hệ cung cầu của
cơ chế thị trờng.
Thị trờng lao động nông thôn còn mang tính tự phát, kém năng động và
không theo kịp với tốc độ tăng trởng kinh tế và phân công lại lao động.
II. GIảI PHáP GIảI QUYếT Và TạO VIệC LàM ở NÔNG THÔN

1) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng
công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn đà đợc Đảng và
Nhà nớc đề ra từ nghị quyết TƯ5 (khoá VII) năm 1997. Từ đó đến nay quá
trình chuyển dịch đà diễn ra với quy mô và tốc độ khác nhau, nhng nói
chung là chậm. Từ cuối năm 2000 và nhất là đầu năm 2001 chính phủ đà có
nhiều chủ trơng và giải pháp để khắc phục tình trạng đó nên bớc đầu đà đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao
động nông nghiệp đà có bớc chuyển đổi tích cực và rõ nét.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ trên địa bàn nông thôn đà diễn ra trên phạm vi cả nớc, nhất là các
vùng nông thôn ven đô thị, ven các khu công nghiệp và các vùng có nhiều
ngành nghề truyền thống.
Năm 1994 cơ cấu ngành nghề của lao động nông thôn vùng Đông Nam Bộ là

61%nông nghiệp, 39% công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2001, hai tỷ lệ tơng
ứng là 40% và 60%.
Kết quả khởi sắc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của các vùng,
các địa phơng tuy có khác nhau nhng đều có mục đích chung giảm số lợng
và tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng số lợng và tỷ trọng phi nông nghiệp,
từ đó tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của các hộ nông thôn.
Để có đợc kết quả trên cần phải làm tốt những việc sau:
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn toàn diện và vững chắc gắn với
công nghiệp chế biến và thị trờng xuất khẩu nông sản. Muốn vậy, cần đổi
mới quan điểm và nhận thức về vai trò và vị trí của mặt trận nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế quốc dân thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, phải gắn phát
-6-


đề án môn học

triển công nghiệp chế biến nông, lâm, ng với chuyển đổi cơ cấu sản xuất
ngành này.
Tăng đầu t cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn đến mức 25%. Trong cơ
cấu đầu t dành tỷ lệ hợp lý cho nội dung dạy nghề cho nông dân, bao gồm
đào tạo nghề mới, đào tạo lại, bồi dỡng ngắn hạn kiến thức và kinh nghiệm
làm ăn bằng các ngành nghề nông nghiệp và công nghiệp dịch vụ. Ưu tiên
đào tạo nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp của các hộ nghèo. Đầu t
cho phát triển công nghiệp chế biến tại các vùng nguyên liệu, công nghiệp
nông thôn. Ưu tiên vốn và đầu t cán bộ kỹ thuật cho các làng nghề truyền
thống, nhất là chế biến nông, lâm, thuỷ sản ở nông thôn.
Hoàn thiện quy hoạch tổng thể về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
chế biến nông sản làm cơ sở cho kế hoạch và đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn. Ưu tiên các vùng miền núi, vùng có nhiều trang trại, vùng sản

xuất tập trung cây công nghiệp, cây ăn quả.
Đây là giải pháp hết sức quan trọng, có ý nghĩa thiét thực và lâu dài.
Trong quy hoạch cần quan tâm đến các vùng sản xuất nông sản hàng hoá lớn
phục vụ xuất khẩu, các ngành công nghiệp chế biến nông sản và những
ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp nh điện, cơ khí, chế biến nông, lâm,
thuỷ sản, quy hoạch hệ thống trạm, trại nghiên cứu thực phẩm và chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, nông dân. Thực hiện các
biện pháp khuyến công, khuyến lâm, khuyến ng, khuyến nông.
Cần coi trọng quy hoạch vùng nông sản xuất khẩu có chất lợng cao, đồng
thời quan tâm đúng mức ®Õn vïng kinh tÕ míi, vïng nghÌo ®Ĩ thu hót các hộ
nghèo vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu, công nghiệp chế biến quy
mô vừa và nhỏ ở vùng có nhiều nguyên liệu.
Thực hiện giải pháp kích cầu bằng các chính sách khoán sức dân ở nông
thôn, trong đó bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp là việc nên làm. Trớc mắt,
năm 2000 Nhà nớc cần miễn thuế sử dụng đất cho toàn bộ hộ nông dân ở tất
cả các vùng có quy mô đất nông, lâm nghiệp bằng mức hạn điền của luật đất
đai 1993. Mở rộng diện miễn giảm các loại thuế cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp chế biến nông sản, lâm sản và thuỷ sản. Thu hút vốn FDI vào lĩnh
vực này để tạo cầu cho lao động nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nớc về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân và gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến theo hớng tích cực
hơn và hiệu quả hơn. Nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp kiểu mới,
nhất là mô hình kinh tế trang trại,tổ hợp tác tự nguyện của các hộ, tổ hợp

-7-


đề án môn học

công nghiệp chế biến nông sản, liên doanh với nớc ngoài về chế biến nông

sản.
Phát triển nông nghiệp theo hớng đa canh và chuyên canh, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp. Hiện nay, ngành nông nghiệp nớc ta vẫn còn mang nặng tính
độc canh cây lơng thực mà cha thật sự chú trọng vào phát triển các loại cây,
con khác có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, cần quy hoạch cụ thể từng vùng trọng
điểm, hớng dẫn nông dân cải tạo vờn, và thuyết phục họ trồng các vùng cây
mới nh: cây ăn trái, hoa cây cảnh Chính vì vậy, phân công lao động đà có theo h ớng sản xuất hàng hoá. Đồng
thời nghiên cứu cải tiến giống mới một cách hoàn thiện trên cơ sở xem xét
những lợi thế tiềm năng cho phép ỏ từng vùng, thúc đẩy nông nghiệp phát
triển theo hớng kinh doanh tổng hợp; mở rộng thị trờng hàng hoá nông sản
cả trong và ngoài nớc.
Phát triển công nghiệp nông thôn, hớng ngành này vào phục vụ sản xuất
nông nghiệp là chính nh: Sản xuất máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp,
phát triển cônh nghiệp, chế biến sản phẩm sau thu hoạch. Đẩy mạnh phát
triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao dộng, trên cơ sở cân nhắc kỹ
lỡng về đất đai, lao động, vùng nguyên liệu Chính vì vậy, phân công lao động đà cónh : công nghiệp mía đờng,
công nghiệp xi măng, công nghiệp hàng tiêu dùng, Chính vì vậy, phân công lao động đà cóNên chăng hình thành
những xí nghiệp công nghiệp vệ tinh sản xuất phụ tùng hoặc gia công cho
các nhà máy lớn. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, mang tới
cho làng nghề một sức bật mới bằng cách nâng cao hàm lợng chất xám trong
các sản phẩm của làng nghề. Tuy nhiên, việc đầu t phát triển công nghiệp
nông thôn phải đợc đặt trong tông thể nền kinh tế và xem xét nó trong mối
quan hệ giải quyết việc làm gắn kết với hiệu quả kinh tế- xà hội.
Phát triển dịch vụ nông thôn, không chỉ chú trọng phát triển các dịch vụ
truyền thống, nh dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ hàng hoá tiêu dùng mà cần
đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ khác nh dịch vụ việc làm, dịch vụ cho
vay vốn..đồng thời nâng cao chất lợng các loại dịch vụ thúc đẩy sản xuất
phát triển và nâng cao đời sống nhân dân.
2) Tiếp tục ban hành bổ sung và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô.

Tiếp tục ban hành, bổ sung và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Đây là công việc rất quan trọng quyết định sự tăng, giảm chỗ làm việc trong
từng thời kì. Có những chính sách tạo mở hàng triệu chỗ làm việc, nhng
cũng có những chính sách lại tác động theo cả hai hớng trái ngợc nhau: vừa
tạo chỗ làm việc mới, vừa làm mất chỗ làm việc, nh: chính sách khoa học
công nghệ, chính sách tín dụng, đầu t.Vì vậy, cần thiết phải:
-8-


đề án môn học

Tổ chức nghiên cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố tác dộng tới việc
tăng, giảm chỗ làm việc ở từng vùng cụ thể để hoạch định, bổ sung, điều
chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, bảo đảm gắn mục tiêu tăng trởng kinh tế
với mục tiêu giải quyết việc làm. Tổng kết, đánh giá quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, qúa trình chuyển đổi và tích tụ, tập trung ruộng đất, phân
tích sự tác động của những hiện tợng kinh tế này tới vấn đề lao động việc
làm để từ đó có phơng thức xử lý linh hoạt, mềm dẻo, địng hớng cho quá
trình này phát triển theo đúng quy luật khách quan. Đồng thời tổng kết hiệu
quả hoạt động của khu công nghiệp, khu chế xuất (có xem xét tiềm năng
kinh tế mang tính chiến lợc), gắn với các chỉ số tạo việc là mới. Từ đó điều
chỉnh phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy mô, tốc độ phù
hợp với điều kiện khách quan của nền kinh tế.
Ban hành bổ sung hoàn thiện các chính sách trực tiếp tác động tới
giải quyết việc làm ở nông thôn, nh: Chính sách dịch vụ việc làm đối với ngời sử dụng lao động, chính sách đào tạo nghề gắn với việc làm, chính sách
cho vay vốn và hỗ trợ tài chính giải quyết việc làm, chính sách đối với các tổ
chức thực hiện chơng trình quốc gia về việc làm. Đặc biệt, tạo ra những tiền
đề tiến tới hình thành quỹ bảo hiểm việc làm cho lực lợng lao động ở nông
thôn trên cơ sở Nhà nớc và nhân dân cùng làm.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm.

Tổ chức tốt các hoạt động cho vay và hỗ trợ tài chính cho lao động
nông thôn có điều kiện mở mang ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt, giải
quyết vốn cho hộ nghèo mất đất là việc làm rất thiết thực.
Cần phân định rõ:
Hộ nghèo có khả năng tổ chức sản xuất nên cho vay vốn dới các
hình thức tín chấp, hớng dẫn họ cách sử dụng vay vốn có hiệu quả và kiểm
soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay, vực dần loại hộ này dậy để họ bám
đất, bám nơng phát triển sản xuất.
Hộ nghèo không có khả năng tự tổ chức sản xuất hình thành các tổ
chức hợp tác tự nguyện, có sự hỗ trợ của các cấp lÃnh đạo, thông qua đó cho
nông dân vay vốn và sản xuất và cũng cần hớng dẫn họ cách sử dụng vốn,
kiểm soát vốn thông qua các tổ chức hợp tác.
Tăng cờng công tác đào tạo nghề gắn với việc làm, đầu t trang thiết
bị phơng tiện dạy nghề hoặc nâng cáp các trung tâm dạy nghề cho lao động
chuyên môn phục vụ kinh tế nông nghiệp, đồng thời, thờng xuyên bồi dỡng
nghiệp vụ cho lao động phổ thông. Đào tạo lao động theo địa chỉ cụ thể và rõ

-9-


đề án môn học

ràng, hớng nghiệp cho học sinh, sinh viên sau khi đào tạo nghề trở về phục
vụ phát triển kinh tế nông thôn. Muốn vậy cần có chính sách u tiên, hỗ trợ về
mọi mặt để họ yên tâm học tập và yên tâm với nghề.
Giải quyết vấn đề lao động việc làm ở nông thôn nớc ta trong giai
đoạn hiện nay không chỉ là vấn đề kinh tế hay vấn đề xà hội đơn thuần mà là
một quá trình tổng hợp và rất phức tạp. Vì vậy, cần phải giải quyết nó trên
phạm vi rộng, bao gồm những vấn đề liên quan đến quá trình phát triển
nguồn nhân lực cũng nh sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở nông thôn.

3. Giải pháp phân bố nguồn lao động
Với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và hoàn cảnh thực tế của nông
thôn hiện nay, việc nâng cao tỷ xuất sử dụng lao động trớc hết phải hớng vào
những ngành, những hoạt động quan trọng, có vai trò quyết định đối với sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn, vào việc khai thác những nguồn lao động
có chất lợng cao, lao động đợc đào tạo, u tiên lao động tại chỗ và chú ý tỷ
suất sử dụng thời gian lao động trong những thời điểm nông nhàn.Những
giải pháp chủ yếu có thể là:
a) Giảm thiểu lao động trong khu vực nông thôn:
Số lao động trong độ tuổi lao động hiện nay khoảng 7 triệu ngời
(chiếm gần 50% tổng dân số trong vùng). Để duy trì mật độ dân số cũng nh
chỉ tiêu về diện tích đất nông nghiệp bình quân nhân khẩu, số lợng lao động
nông nghiệp cần đợc giữ ở mức ổn định khoảng 7-8 triệu ngời bằng các biện
pháp:
Giảm tỷ lệ sinh đẻ để từ đó giảm thiểu số lợng lao động trong vòng
15-20 năm sau.
–Di chun bít lao ®éng ra khái vïng b»ng hai cách chủ yếu:di c lao
động đến những vùng thiếu lao động đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ, giải phóng bớt số lao động trẻ ra làm việc tại các khu công nghiệp,
đô thị.
Để thực hiện việc rút bớt sức lao động theo cách này, trong những
năm trớc mắt, cần hết hức coi trọng giáo dục và đào tạo lao động trẻ.
b) Tạo thêm nhiều việc làm cho khu vực nông thôn.
Hớng 1: Tạo thêm việc làm trong chính nội bộ ngành nông nghiệp bằng các
biện pháp:
* Thay đổi, chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Mặc dù là nớc có ngành sản xuất nông nghiệp khá phát triển, nhng về cơ
bản vẫn là nông nghiệp thuần nông, cây lúa vẫn là chủ đạo trong cơ cấu cây

- 10 -



đề án môn học

trồng. Vì vậy, lao động nông thôn trong vốn đà d thừa lại càng có nguy cơ d
thừa nhiều hơn khi việc canh tác lúa nớc và những cây lơng thực ngắn ngày
nh khoai lang, khoai tây, rau đậu càng ngày càng đòi hỏi ít lao động thủ
công hơn; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, trình độ cơ
giới hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
đà tơng đối hoàn chỉnh. Chính vì vậy, để phá thế thuần nông, độc canh, thực
hiện đa dạng hoá nền nông nghiệp, tạo thêm việc làm cho lao động nhất là
những lao động lớn tuổi có kinh nghiệm nhng không đợc đào tạo, việc
chuyển đổi dù rất ít cơ cấu cây trồng cũng là một giải pháp tốt. Cơ cấu
cây trồng cần chuyển đổi theo hớng:
Phục hồi những cây trồng truyền thống, phù hợp với ®iỊu kiƯn ®Êt ®ai,
®iỊu kiƯn tù nhiªn.
Phơc håi, bỉ sung những cây trồng vừa đòi hỏi nhiều lao động thủ công,
vừa là cơ sở nguyên liệu cho việc phục hồi và phát triển các ngành nghề
truyền thống, ví dụ trồng dâu nuôi tằm, ơm tơ, cây cảnh, cây dợc liệu, cây
làm nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc.
Đặc biệt cần chú trọng vụ đông với cơ cấu những cây trồng có hiệu quả
kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu.
*Thực hiện thâm canh, chuyên môn hoá nông sản hàng hoá mũi nhọn:
Nớc ta vốn có lực lợng lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm, thâm canh
không phải là vấn đề quá mới mẻ. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh d thừa lao
động, ngành nghề tạm thời cha phát triển, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hạn
chế Chính vì vậy, phân công lao động đà có việc nâng cao trình độ thâm canh, thực hiện chuyên môn hoá cao đối
với một số cây trồng, một số sản phẩm cũng là một biện pháp ít nhiều đóng
góp cho việc nâng cao tỷ xuất sử dụng lao động.


Hớng 2: Phát triển ngành nghề.
Trong Những quan điểm chỉ đạo phát triển ngành nghề nông thôn của
Bộ NN và PTNT có nêu:
Phát triển ngành nghề nông thôn phải gắn chặt với sản xuất nông
nghiệp. Đây là hai ngành kinh tế mà trong quá trình phát triển có mối quan
hệ chặt chẽ về nguyên liệu, lao động, thị trờng, môi trờng. Phát triển ngành
nghề nông thôn phải chú ý tới các nghề mới và hết sức chú trọng khôi phục,
tái tạo, phát triển ngành nghề truyÒn thèng.

- 11 -


đề án môn học

Phát triển ngành nghề truyền thống phải đặt trong mối quan hệ chặt
chẽ với công nghiệp thành thị, với thị trờng trong và ngoài nớc. Kết hợp hài
hoà nhiều quy mô, nhiều loại hình tổ chức và sở hữu, lựa chọn công nghệ,
kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống, thiết bị tiên tiến thủ
công, cơ khí nhỏ trong nhiều loại hình doanh nghiệp.
Theo quan diểm ấy, chúng tôi cho rằng, phát triển ngành nghề nông
thôn ở nớc ta theo những hớng chủ yếu sau:
+Phát triển nhanh những ngành nghề trực tiếp phục vụ, hỗ trợ, cũng nh
tiếp tục quá trình sản xuất nông nghiệp, đó là các ngành nghề chế biến nông
sản phẩm. Trớc hết, cần coi trọng những ngành chế biến màu lơng thực, nh
chế biến khoai, sắn, ngô, dong riềng..
Nếu những ngành nghề chế biến này phát triển tốt sẽ có các lợi ích sau:
Giải quyết đợc đầu ra cho các ngành sản xuất trồng trọt là những ngành
mà việc tiêu thụ sản phẩm đợc coi là ách tắc nhất hiện nay.
Tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn và từ đó tăng thu nhập
cho lao động. Tạo cơ sở thức ăn để phát triển ngành chăn nuôi. Cho phép giữ

lại một phần lợi nhuận sản xuất nông nghiệp cho khu vực nông thôn, vì nếu
không có những ngành chế biến ở nông thôn thì lợi nhuận của sản phẩm
nông nghiệp sẽ di chuyển sang các ngành chế biến ở đô thị và sang lĩnh vực
lu thông.
Phát triển các ngành nghề chế biến sản phẩm màu lơng thực có u điểm
là lợng vốn đầu t không đòi hoỉ quá nhiều, vì vậy là những nghề có thể phát
triển ngay dới quy mô hộ gia đình.
+Khôi phục và phát triển những ngành nghề truyền thống,đặc biệt là
những nghề tạo ra sản phẩm hiện đang có nhu cầu lớn trên thị trêng trong vµ
ngoµi nãc.
+Ngµnh nghỊ trun thèng cđa vïng thêng là những ngành sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, rất có u thế trong việc tạo việc làm, tăng tỷ xuất sử
dụng lao động có những đặc điểm sau:
Tính tập trung theo từng ngành nghề. Đội ngũ lao động có tay nghỊ
cao, cã nhiỊu kinh nghiƯm. Cã thĨ sư dơng lao động đa dạng, kể cả lao động
phụ nữ, lao động trẻ em.
Thời gian sản xuất không phụ thuộc vào mùa vụ, có thể sản xuất quanh
năm, làm nhiều giờ trong một ngày, kể cả buổi tối; Nguyên liệu thờng là
nguyên liệu thu gom, nguyên liệu tái sinh không đòi hỏi chÊt lỵng

- 12 -


đề án môn học

cao.Không đòi hỏi nhà xởng có quy mô lớn, vốn đầu t nhiều, trang thiết bị
hiện đại.
Với những u điểm nh vậy, trớc mắt phát triển làng nghề cần tập trung vào
các nghề có khả năng thu hút nhiều lao động (đặc biệt là lao động tại chỗ,
lao động nội vùng), nhng có khả năng tạo ra sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn

(tốt nhất là theo hình thức mỗi làng có một sản phẩm), đó là các mặt hàng
thủ công mỹ nghệ nh gốm, sứ, đồ mỹ nghệ, sản phẩm thêu ren, tơ lụa, mây
tre đan, thảm len, cói..
Những ngành nghề sản xuất sản phẩm có nhu cầu lớn trên thị trờng nhng lại phải cạnh tranh với công nghiệp đô thị nh: vật liệu xây dựng, sản
phẩm cơ khí, giấy, dệt may..đòi hỏi vốn đầu t lớn, trình độ lao động cao,
trang thiết bị hiện đại cần phát triển thận trọng từng bớc. Trớc hết, cần phát
triển ở dạng liên kết với các cơ sở công nghiệp đô thị dới hình thức tham gia
sản xuất gia công, bán thành phẩm.
Để phát triển ngành nghề một cách vững chắc, có hiệu quả cần giải
quyết đồng thời 4 vấn đề sau:
Thứ nhất: Tạo vốn cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp làm nghề, khắc
phục tình trạng thiếu vốn nh hiện nay.
Giải pháp tạo vốn có thể bằng 4 con đờng sau;
Tự giải quyết ở quy mô hộ gia đình. Cách tạo vốn này cần đợc khuyến
khích đối với những ngành nghề giản đơn, quy mô nhỏ, công nghệ kỹ thuật
đơn giản, ít cần đầu t, sản xuất gia công hàng mây, tre đan, nuôi tằm, ơm tơ,
chế biến màu lơng thực Chính vì vậy, phân công lao động đà có
Hỗ trợ cho hộ gia đình qua hợp tác xà tín dụng, tiết kiệm. Cách này cần
đợc coi trọng đối với những ngành nghề có lợng vốn yêu cầu tuy không lớn
nhng không thể thiếu. Đối với những hộ nghèo, hộ trung bình thì nguồn vốn
tín dụng là một trong những giải pháp cơ bản để phát triển ngành nghề.
Hỗ trợ vốn thông qua quỹ quốc gia, tức là vốn vay từ các chơng trình,
dự án phát triển ngành nghề. Loại vốn này là hết sức quan trọng đối với việc
tạo lập những ngành nghề mới, những ngành nghề truyền thống đòi hỏi vốn
đầu t lớn, ví dụ: Chế biến rau quả, sản xuất cơ khí, xây dựng, sản xuất tinh
xảo, hàng xuất khẩu..
Tạo vốn thông qua hình thức hợp tác liên kết giữa các hộ nông dân, tức
là thông qua hợp tác xà hoặc tổ chức hợp tác, tổ liên gia..
Thứ hai: Đổi mới công nghệ, thiÕt bÞ.


- 13 -


đề án môn học

Tạo vốn luôn phải đi liền với đổi mới công nghệ, thiết bị. Tuy nhiên, đổi mới
nh thế nào là vấn đề không đơn giản. Chúng tôi cho rằng, việc đổi mới công
nghệ, thiết bị cho các ngành nghề ở nông thôn nên theo những hớng chủ yếu
sau:
Kiên quyết thay thế những công nghệ, thiết bị quá cũ kỹ lạc hậu, năng
suất thấp, chất lợng sản phẩm không đáp ứng nhu cầu thị trờng, gây hại lớn
đến môi trờng sinh thái, đặc biệt là sức khoẻ ngời lao động. Chú ý những
công nghệ, thiết bị phù hợp với năng lực về vốn, trình độ sử dụng của ngời
lao động.
Ưu tiên những công nghệ, thiết bị sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là
lao động giản đơn, sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
Thứ ba:Đào tạo, đào tạo lại lực lợng lao động ngành nghề.
Việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp
cho đội ngũ những ngời làm nghề ở nông thôn phải đảm bảo vừa tạo ra một
đội ngũ lao động kế thừa đợc những kỹ năng nghề nghiệp truyền thống, vừa
nắm vững những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của một nền sản xuất
hiện đại, CNH, HĐH. Cần coi trọng hình thức đào tạo tại chỗ, nhất là đào tạo
theo kiểu kèm cặp để sớm có đội ngũ lao động đáp ứng việc phát triển quy
mô ngành nghề.
Đối với những ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật tinh xảo, điêu luyện, chất lợng
sản phẩm cao, cần coi trọng hình thức đào tạo tập trung tại các cơ sở đào tạo.
Việc phát triển ngành nghề ở khu vực nông thôn cần đặc biệt chú ý vấn
đề vệ sinh môi trờng, sinh thái và an toàn lao động.
Thứ t: Tạo thị trờng ổn định cho các sản phẩm làng nghề.
Đây là vấn đề cực kỳ khó khăn, đòi hỏi trớc hết là chất lợng sản phẩm

của các làng nghề, đồng thời những biện pháp xúc tiến thơng mại, khai
thông thị trờng cũng hết sức quan trọng. Ngời sản xuất, dù là sản xuất ở lĩnh
vực nào, cũng không thể chi phối, quyết định đợc quan hệ cung cầu. Vì vậy,
để tiêu thụ đợc các sản phẩm ngành nghề nông thôn cần có hàng loạt các
hoạt động hỗ trợ, nhất là chính sách giảm thuế để sản phẩm nghề có đủ sức
mạnh tham gia cạnh tranh trớc hết là trên thị trờng trong nớc sau đó là thị trờng nớc ngoài.
Ngoài những giải pháp trên, ở tầm vĩ mô, cần hình thành các khu công
nghiệp, khu chế xuất ở những vùng có điều kiện, u tiên những vùng thuần
nông, những vùng đông dân c. Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất trớc hết cần hớng vào một số ngành có khả năng thu hót nhiỊu lao ®éng,

- 14 -


đề án môn học

sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ, nguyên liệu của nông nghiệp nhng có mặt
bằng nhỏ, sử dụng ít đất đai. Đặc biệt coi trọng hình thức liên doanh sản xuất
giữa doanh nghiệp với hộ gia đình, biến hộ gia đình thành một mắt khâu
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
4.Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng lao động.
Xây dựng chiến lợc nâng cao chất lợng nguồn lao động nông thôn trên
phạm vi cả nớc và triển khai thành các đề án trong từng vùng.
Đây là giải pháp mang tính tiền đề của hệ thống giải pháp nâng cao chất lợng nguồn lao động. Bởi vì, nâng cao chất lợng nguồn lao động nông thôn
chỉ có thể mang lại hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu thực tiễn khi có đợc
hành động đúng. Từ đó, làm cơ sở xây dựng đề án nâng cao chất lợng nguồn
lao động theo từng mặt, nhằm có đợc một chiến lợc nâng cao chất lợng
nguồn lao động hiện có và nguồn lao động trong tơng lai.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, cần tập trung trí tuệ của các nhà khoa học,
các nhà quản lý có kinh nghiệm ở trung ơng và địa phơng, cần thực hiện một

cách đồng bộ theo đúng trình tự.
Tiến hành rà soát lại nguồn lao động ở tất cả các địa phơng, các
ngành về số lợng và chất lợng, đặc biệt là khối nông-lâm nghiệp và ở các địa
phơng, nắm chắc yêu cầu cần nâng cao chất lợng nguồn lao động, thực hiện
phân tích, đánh giá yêu cầu hiện tại và yêu cầu tơng lai, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ Chính vì vậy, phân công lao động đà cóTr íc
m¾t, cè g¾ng bè trÝ s¾p xÕp sư dơng hÕt ngồn lao động đà đợc đào tạo đúng
ngành, đúng nghề, một mặt để khai thác tiềm năng hiện có về mặt chất lợng
của nguồn lao động, mặt khác tạo động lực khuyến khích ngời lao động tích
cực tham gia vào chiến lợc nâng cao chất lợng nguồn lao động sau khi đÃ
xây dựng.
Quy mô sắp xếp lại hệ thống các trờng dậy văn hoá, trên cơ sở khai
thác tổng hợp các loại hình trờng lớp, các nguồn lực của Nhà níc, c¸c tỉ
chøc kinh tÕ, c¸c tỉ chøc x· héi và đóng góp của nhân dân.
Hiện tại, trình độ văn hoá của nguồn lao động nông thôn ở một số tỉnh t ơng
đối cao. Nhng, xét trên phạm vi cả nớc có sự chênh lệch lớn giữa các ngành
và các vùng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, xoá bỏ từng bớc chênh
lệch chất lợng nguồn lao động về trình độ văn hoá là giải pháp vừa căn bản,
vừa lâu dài.
Nếu xét trên phơng diện thời gian, những ngời bớc vào độ tuổi của năm
2000, sẽ bớc vào đào tạo nghề những năm 2010-2015. Vào khoảng thời gian

- 15 -


đề án môn học

đó, trình độ tơng đối cao ở tất cả các ngành các vùng. Vì vậy, họ phải là
những ngời có trình độ văn hoá cao, có nh vậy mới tiếp thu đợc những kiến
thức phù hợp với trình độ chuyên môn đào tạo.

Để thực hiện nhiệm vụ trên, ngoài yêu cầu về mặt vật chất còn cần
chuẩn bị một lợng lao động có chất lợng cao của ngành giáo dục. Xét riêng
về các điều kiện vật chất cho ngành giáo dục, cần chuẩn bị trên các phơng
diện sau:
Một là, chuẩn bị hệ thống cơ sở trờng lớp, đậc biệt là trờng dân tộc nội
trú một cách đầy đủ theo điều kiện của các địa phơng, chủ yếu trên cơ sở
giúp đỡ của ngân sách. Đối với các xà miền núi, trong đó có các xà nghèo,
các xà đặc biệt khó khăn, cần tận dụng nguồn vốn của chơng trình xoá đói
giảm nghèo, chơng trình phát triển kinh tế xà hội miền núi và vùng sâu
vùng xa, kết hợp với sự đóng góp sức lao động của địa phơng để xây dựng trờng lớp đảm bảo yêu cầu học tập của học sinh, tránh tình trạng tranh tre nứa
lá tạm bợ nh hiện tại. Cần xác định, nguồn vốn ngân sách chỉ là hỗ trợ ở các
điều kiện vật chất cho xây dựng, công sức phải từ sự đóng góp của nhân
dân.Có nh vậy, hệ thống trờng lớp mới đợc giải quyết cơ bản trên phạm vi cả
nớc.
Hai là, xây dựng trờng học, lớp học phải chú ý trang bị đồng bộ bàn
ghế, kết hợp xây dựng hệ thống các đồ dùng dạy học, trang bị cho các trờng,
nhất là các trờng vùng sâu vùng xa.
Thứ ba, để khuyến khích các thầy cô giáo về với nông thôn và miền núi, cần
có điều kiện vật chất nhất định, trong đó đảm bảo đời sống vật chất cho các
thầy cô giáo để họ yên tâm công tác là rất cần thiết, xây dựng trờng cần kết
hợp xây dựng nhà tập thể cho giáo viên.
Quy hoạch, sắp xếp các trờng chuyên nghiệp và dạy nghề nên tập trung
giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu thành lập một số trờng và cơ sở đào tạo mới.Hiện
đại, hệ thống các trờng đại học và cao đẳng đà đáp ứng các yêu cầu đào tạo
các cử nhân kinh tế, cử nhân khoa học xà hội và các kỹ s, bác sĩ.Vì vậy, trớc
mắt, việc thành lập các trờng cơ sở đào tạo mới nên hớng tới các trờng dạy
nghề, các trờng đào tạo các bộ kỹ thuật Chính vì vậy, phân công lao động đà cónhững đối tợng đang thiếu hụt lớn.
Thứ hai, củng cố và sắp xếp lại hệ thống các trờng chuyên nghiệp và các
cơ sở dạy nghề hiện có. Việc củng cố, sắp xếp các trờng chuyên nghiệp và

các cơ sở dạy nghề hiện có theo hớng tập trung quản lý đào tạo và nâng cao

- 16 -


đề án môn học

năng lực đào tạo trên các mặt nh: Đội ngũ giáo viên, giáo trình, bài giảng và
cơ sở vật chất cho quá trình đào tạo.
Kết hợp đào tạo, nâng cao chất lợng nguồn lao động ở các truờng
chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề của trung ơng đóng trên địa bàn từng địa
phơng.
Ngoài các cơ sở đào tạo và dạy nghề do các tỉnh quản lý, trên địa bàn
một số tỉnh còn có một số trờng chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề của
trung ơng đóng tại địa phơng.
Việc khai thác các trờng dạy nghề và cơ sở dạy nghề của trung ơng
trên địa bàn các tØnh cã thĨ theo c¸c híng sau:
Gưi häc sinh trùc tiÕp vµo häc theo quy chÕ tun dơng vµ häc tập
trung nh mọi đối tợng. Gửi học sinh vào học theo chế độ cử tuyển cấp loại
văn bằng, chứng chỉ riêng sau khi tốt nghiệp về phục vụ lâu dài cho địa phơng đơn vị cử đi học. Các địa phơng, đơn vị khác không đợc tuyển dụng
những đối tợng này.
Mở các lớp riêng dới dạng liên kết trong đào tạo. Đây là hớng tạo điều
kiện thuận lợi cho ngời địa phơng nâng cao trình độ chuyên môn nghề
nghiệp. Bởi vì, mở các lớp riêng cho các tỉnh sẽ cho phép số lợng ngời đợc
đào tạo lớn hơn, điều kiện học tập thuận lợi hơn.
Liên kết nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trực tiếp
vào sản xuất.Đây là hớng gắn trực tiếp đào tạo với thực tế. Hớng này có
phạm vi áp dụng rộng, tính khả thi cao và hiệu quả.
Sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động .
Nâng cao chất lợng nguồn lao ®éng vµ sư dơng ngn lao ®éng cã mèi

quan hƯ với nhau, trong đó nâng cao chất lợng để có nguồn lao động chất lợng cao phục vụ sản xuất và ngợc lại nguồn lao động có đợc sử dụng đầy đủ
và hợp lý mới có điều kiện vật chất để nâng cao chúng. Hơn nữa sử dụng đầy
đủ và hợp lý nguồn lao động và động lực để ngời lao động tích cực tham gia
vào quá trình đào tạo và tự đào tạo.
Để sử dụng đầy đủ hợp lý nguồn lao động, cần xác định đúng chiến lợc
phát triển kinh tÕ x· héi theo híng ph¸t huy c¸c ngn lực, mở rộng sản xuất
để thu hút sức lao động cần đánh giá thực trạng nguồn lao động hiện có để
kế hoạch bồi dỡng nâng cao chất lợng, bố trí sắp xếp sử dụng sức lao động
hiện có đà đợc đào tạo.
Tăng cờng quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đào tạo và dạy nghề.

- 17 -


đề án môn học

Để nâng cao chất lợng đào tạo và dạy nghề, cần phải tăng cờng công tác
quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đào tạo dạy nghề. Bởi vì, tăng cờng công tác
quả lý nhà nớc trong lĩnh vực này sẽ cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ sở đào tạo theo lÃnh thổ ; liên thông giữa giáo dục phổ thông bởi
các cơ sở đào tạo, dạy nghề ; giám sát chất lợng đào tạo ở các cơ sở đào tạo ;
có sự điều chỉnh kịp thời số lợng và loại chuyên ngành đào tạo khi có phát
sinh theo hớng tiêu cực.
Cần tập trung vấn đề quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đào tạo và dạy nghề
vào các công việc và mục tiêu chủ yếu sau:
Tăng cờng vai trò lÃnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với
công tác đào tạo và dạy nghề. Tiến hành công tác quy hoạch và xây dựng
chiến lợc đào tạo nâng cao chất lợng nguồn lao động.Có biện pháp quản lý
và chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo và dạy
nghề của mọi thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn lực, thực hiện xà hội

hoá công tác đào tạo và dạy nghề.
Tăng cờng hớng nghiệp cho học sinh cuối cấp phổ thông trung học,phổ
thông cơ sở. Động viên học sinh đi vào học nghề cho phù hợp với đặc điểm
tình hình kinh tế xà hội từng tỉnh.
Hoàn thiện và đổi mới cơ chế chính sách nhằm khuyến khích ngời lao
động, nâng cao trình độ và tạo điều kiện kinh tế, pháp lý cho các cơ sở đào
tạo và dạy nghề, hoàn thành nhiệm vụ đào tạo theo yêu cầu của sự phát triển
kinh tế xà hội theo hớng CNH-HĐH.
Đây là vấn đề rất lớn và rất rộng bao gồm 2 vấn đề chủ yếu:
Thứ nhất:Cơ chế và chính sách khuyến khích ngời lao động nâng cao trình
độ,nó tập trung vào các vấn đề nh: Rà soát, bổ sung và quy định, với ngời
học ở các trờng của tỉnh và trung ơng, giữa tập trung và tại chức trong đó nên
nghiên cứu chế độ hỗ trợ đối với một số ngành (nông, lâm nghiệp, giáo dục,
y tế) cho một số vùng đặc biệt khó khăn.
Ban hành chính sách thu hút nhân tài về nông thôn làm việc (rút ngắn thời
gian tập sự, thời hạn nâng lơng, hỗ trợ vật chất đầu khi nhận công tác); Chế
độ thởng học sinh tốt nghiệp các cấp đạt loại xuất sắc ; Chính sách khuyến
khích những ngời đi học nâng cao (hỗ trợ kinh phí,đề bạt sau khi tốt
nghiệp..)
Cần đa ra một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân tiếp thu khoa
học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, khôi phục các làng
nghề thủ công truyÒn thèng.

- 18 -


đề án môn học

Có chính sách xác lập nghĩa vụ và khuyến khích ngời lao động đợc đào tạo
về việc làm ở nông thôn, vùng núi (vùng sâu, vùng xa) nh: Chính sách sau

khi ra trờng có thời gian làm việc ở nông thôn và vùng núi mới đợc tuyển
dụng về đồng bằng cho những đối tợng đang c trú tại các địa phơng miền núi
(u tiên học sinh giỏi).
Thứ hai, chính sách tạo ra các điều kiện kỉnh tế, pháp lý cho các cơ sở đào
tạo và dạy nghề hoàn thành nhiệm vụ đào tạo theo yêu cầu của sự phát triển
kinh tế xà hội theo hớng CNH- HĐH. bao gồm:
Chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nâng cao chất lợng đào tạo; hỗ trợ
vốn xây dựng trờng, lớp, thiết bị, đồ dùng dạy học, khuyến khích các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân mở các lớp dạy nghề theo quy định chung. Đặc
biệt, chú trọng khuyến khích mở cơ sở dạy nghề ở các doanh nghiệp trên địa
bàn để đào tạo cho lực lợng lao động tại chỗ. Đây là hớng đào tạo thiết thực,
vì nội dung đào tạo theo yêu cầu thực tế sản xuất và ngời đào tạo làm việc
trực tiếp cho doanh nghiệp.
Ban hành cơ chế và chính sách thu hút vốn cho đào tạo nâng cao chất lợng nguồn lao động Chính vì vậy, phân công lao động đà cóThành lập các quỹ tín dụng đào tạo, quỹ hỗ trợ đào
tạo nghề miễn phí cho các đối tợng chính sách xà hội. Quy định việc trích
nộp quỹ đào tạo hàng năm đối với các doanh nghiệp.
Ban hành cơ chế,chính sách cho công nhân thi tay nghề theo quy định
và duy trì phong trào luyện tay nghề, thi thợ giỏi trong đội ngũ công nhân
lao động.
Mở rộng quan hệ hợp tác trong dạy nghề để tiếp cận công nhân tiên tiến
trong khu vùc vµ héi nhËp thÕ giíi, thùc hiƯn tèt viƯc quản lý khai thác và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực đối với công tác đào tạo và dạy nghề.
Một vấn đề không thể thiếu trong việc nâng cao chất lợng nguồn lao
động cho nông thôn là thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách nhằm
nâng cao dân trí cho vùng này.
5. Một số giải pháp khác.
Ngoài các giải pháp trên còn có một số giải pháp sau:
Trên cơ sở chiến lợc lâu dài, cần cụ thể hoá theo từng thời kỳ gắn với
quy hoạch và kế hoạch đầu t vốn, khoa học công nghệ, đào tạo lại cán bộ
khoa học, quản lý và công nhân lành nghề phục vụ nông nghiệp, nông thôn,

phân bố và sử dụng nguồn lao động nông thôn trên các vùng sinh thái phù
hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo híng CNH – H§H.

- 19 -


đề án môn học

Để thực hiện đợc giải pháp này cần có đủ các thông tin về số lợng,
phân loại lao động nông thôn theo nghề nghiệp, trình độ văn hoá, độ tuổi và
dân tộc của từng tỉnh, 7 vùng sinh thái.Vì vậy, đà đến lúc cần tiến hành cuộc
tổng điều tra lao động, việc làm và trình độ dân trí, nghề nghiệp của nông
dân ở khu vực nông thôn trong thời gian từ nay đến 2005.
Nhà nớc cần có cơ chế và chính sách thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn
đầu t trong và ngoài nớc vào các chơng trình và dự án, tạo thêm việc làm, thu
hút lao động nông thôn. Ưu tiên các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, công nghiệp nông thôn, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ công
nhân lành nghề, cơ giới hoá và HĐH nông nghiệp, phát triểnkinh tế - xà hội.
Nhà nớc có chính sách miễn thuế, giảm giá thuế đất, các loại thuế, phí và
đơn giản hoá các thủ tục trong các khâu thẩm định, xét duyệt và triển khai
các dự án đầu t đó nhằm khuyến khích bằng lợi ích vật chất các chủ đầu t.
Các chơng trình và dự án bằng nguồn vốn ngân sách và vốn viện trợ không
hoàn lại của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế nh:327, xoá đói giảm nghèo,
tạo việc làm, chuỷên đổi cơ cấu kinh tế, phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ tài
nguyên Chính vì vậy, phân công lao động đà có
Tổng kết và từng bớc nhân rộng các mô hình công nghiệp và dịch vụ
gắn với trung tâm đô thị mới trên địa bàn nông thôn. Đó là cụm kinh tế, kỹ
thuật và thơng mại của các tiểu vùng, từng huyện nằm trong quy hoạch
chung của mỗi tỉnh, đợc hình thành trên cơ sở kết hợp sản xuất nông sản
hàng hoá với các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống.

Tăng cờng đầu t cho nông nghiệp nông thôn đi đôi với đổi mới cơ cấu
đầu t. Trong nhiều năm nay, tỷ trọng đầu t xây dựng cơ bản dành cho nông
nghiệp chủ yếu là thuỷ lợi, mới chiếm khoảng 19% tổng số vốn đầu t xây
dựng cơ bản của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, từ nay đến 2010 cần thiết phải
tăng cờng đầu t cơ bản trong nông nghiệp, nông thôn nhất là đầu t nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, điện, trạm, trại nghiên cứu khoa học kỹ
thuật.
Cùng với tăng số lợng và tỷ trọng cơ cấu đầu t cho nông thôn, cần đổi
mới theo hớng chuyển mạnh sang đầu t chiều sâu, đổi mới cơ cấu giống và
kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi để tăng năng suất và chất lợng nông sản phù
hợp với yêu cầu thị trờng, tăng cờng đầu t phát triển công nghiệp và dịch vụ
nông thôn theo mô hình thích hợp với từng vùng sinh thái nhằm tạo ra những
tiền đề vật chất thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động
nông thôn.Thâm canh cao, kết hợp với đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi và

- 20 -



×