Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bộ đề đọc hiểu văn 9 (ôn thi vào 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.67 KB, 18 trang )

90 ĐỀ
ĐỌC HIỂU NGỒI CHƯƠNG TRÌNH –
TÀI LIỆU ƠN THI VÀO 10


ĐỀ SỐ 1:   Đọc văn bản sau và thực hiện các u cầu:
Hai biển hồ
       Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ. Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. 
Đúng như tên gọi, khơng có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. 
Nước trong hồ khơng có một lồi cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị 
bệnh. Ai ai cũng đều khơng muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển 
hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, 
con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở 
nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này.
     Nhưng điều kì lạ là cả hai biển hồ này đều đón nhận nguồn nước từ sơng Jordan. 
Nước sơng Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình 
mà khơng chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đón 
nhận nguồn nước từ sơng Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sơng lạch, nhờ vậy 
nước trong biển hồ này ln sạch và mang lại sự sống cho cây cối, mng thú và con 
người...
Q tặng cuộc sống (Nhà xuất bản Trẻ, 2007)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 
Câu 2. Theo tác giả, vì sao Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu: “Biển Chết đón nhận và 
giữ lại riêng cho mình mà khơng chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát.”
Câu 4. Em rút ra được bài học gì từ văn bản trên? 
Câu 5. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa 
của cho và nhận trong cuộc sống. nhất là trong những ngày cả nước tập trung phịng, 


Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận


Câu 2:
Theo tác giả, Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết bởi khơng có sự sống nào 
bên  trong  cũng  như  xung  quanh  biển  hồ  này. Nước  trong  hồ  khơng  có 
một lồi cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai 
cũng đều khơng muốn sống gần đó.
Câu 3:
trong câu: “Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà khơng chia 
sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát.”
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa. (hoặc điệp)
- Tác dụng: Làm nổi bật đặc điểm của Biển Chết.
Câu 4 :
Bài học rút ra được từ văn bản trên:
- Về sự cho và nhận trong cuộc sống;
- Khơng nên có lối sống ích kỉ, lối sống chỉ giữ lại cho riêng mình.


Câu 5
*Giới thiệu về cho và nhận trong cuộc sống
*Giải thích
- Cho: Ban tặng, sẻ chia, chuyển những thứ thuộc quyền sở hữu của 
mình sang cho người khác mà khơng đổi lấy thứ gì.
- Nhận: Lấy về cái được cho, được ban tặng.
-> Cho và nhận là truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta từ bao 
đời nay.
-> Cho và nhận có mối quan hệ mật thiết với nhau.


*Biểu hiện

- Chúng ta có thể cho đi những thứ vật chất, tiền bạc thơng qua các hành 

động từ thiện, qun góp ủng hộ những người gặp hồn cảnh khó khăn, 
hoạn nạn.
- Đó cũng có thể là những hành động giúp đỡ, chia sẻ nỗi buồn, nỗi mất 
mát với những người xung quanh mình.
- Cho và nhận là hành động xuất phát từ tình u thương giữa con người 
với con người.
- Đó là hành động hồn tồn tự nguyện, khơng vụ lợi cá nhân.
- Khi chúng ta cho đi cũng là lúc chúng ta được nhận lại. Điều chúng ta 
nhận lại có thể là một lời cảm ơn chân thành, một nụ cười, một cử chỉ 
ấm áp khiến chúng ta vui lịng.
*Ý nghĩa của cho và nhận
- Cho và nhận gắn kết con người lại với nhau nhiều hơn.
- Giúp chúng ta biết u thương đồng loại, sống nhân ái, vị tha hơn.
- Những người biết cho đi sẽ được mọi người q mến.


*Bài học
- Khơng sống ích kỉ mà phải biết chia sẻ với người khác, biết cho đi.
- Phê phán lối sống vị kỉ, chỉ biết nhận mà khơng biết cho đi.
*Kết thúc vấn đề
- Khẳng định vai trị, tầm quan trọng của cho và nhận trong cuộc sống.


ĐỀ SỐ 2: Đọc kĩ đoạn trích và thực hiện các u cầu bên dưới:
    Ý tưởng bắt đầu từ bạn trẻ Hồng Anh Tuấn (Thành phố Hồ Chí Minh) và anh em 
trong Cơng ty sản xuất khóa vân tay PHGLock, cây “ATM gạo” đầu tiên đã được đặt 
tại Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngay lập tức “ATM gạo” đã phát huy tác dụng, 
dịng u thương đã lan tỏa rất nhanh trong cộng đồng.
      Với  “ATM  gạo”  này,  người  dân  chỉ  cần  giẫm  chân  vào  nút  bấm  sẽ  nhận  được 
khoảng 1,5 - 3kg gạo, tùy nơi. Số gạo người nghèo nhận được từ chiếc máy phát giúp 

họ bớt đi nỗi lo về từng bữa ăn hàng ngày giữa mùa dịch Covid-19 đầy khó khăn.
    “ATM gạo” cũng là địa chỉ để những người có tấm lịng, lặng lẽ đến, sẻ chia với 
người khó khăn hơn mình. Như chị tiểu thương chở dăm ba ký gạo sau chiếc xe đạp, 
chờ lúc vắng người trút vào thùng “ATM gạo”. Lại có những nhà hảo tâm, trong một 
ngày, vài lần đến nơi đặt “ATM gạo”. Họ muốn duy trì “dịng gạo u thương” chảy 
suốt 24/24 giờ. Khơng ai muốn có người cơ nhỡ thất vọng ra về, khơng ai bị đứt bữa 
ăn trong những ngày cách ly xã hội.
    Cây “ATM gạo” đã nhanh chóng có mặt tại nhiều địa phương trong cả nước, như 
Hà  Nội,  Đà  Nẵng,  Huế,...  và  An  Giang  cũng  mới  hình  thành  tại  Thành  phố  Long 
Xuyên.  Đến  các  hãng  tin  lớn  trên  thế  giới  như  Reuters,  CNN,  SCMP,  NHK...  đều 
dành  những  vị  trí  trang  trọng,  thời  lượng  đáng  kể  để  nói  về  Rice  ATM  Vietnam. 
“ATM gạo” chính là nơi Chia sẻ u thương - Để khơng ai bị bỏ lại phía sau. (Theo 
An Thanh, baomoi.com, ngày 18/4/2020) 


Câu 1. Các từ cộng đồng, khó khăn, lặng lẽ, tiểu thương, từ nào là từ 
ghép, từ nào là từ láy? 
Câu 2. Xác định khởi ngữ và cho biết dấu hiệu nhận biết đó là khởi 
ngữ trong câu: “Với “ATM gạo” này, người dân chỉ cần giẫm chân vào 
nút bấm sẽ nhận được khoảng 1,5 - 3kg gạo, tùy nơi.” Câu 3. Từ hảo 
tâm trong văn bản có nghĩa là gì? 
Câu 4. Nội dung chính của văn bản? 
Câu 5. Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về hiện 
tượng máy ATM gạo hiện nay.


Câu 1: .- Từ ghép: cộng đồng, tiểu thương.
- Từ láy: khó khăn, lặng lẽ.
Câu 2: .- Khởi ngữ: Với “ATM gạo” này
- Dấu hiệu nhận biết đó là khởi ngữ trong câu đó làcó thêm các quan hệ 

từ “Với" 
Câu 3. Từ hảo tâm trong văn bản có nghĩa là có lịng tốt, sẵn sàng giúp 
đỡ người khác.
Câu 4. Nội dung chính của văn bản: Sự chia sẻ u thương của người 
với người trong hồn cảnh khó khăn thơng qua “ATM gạo”


Câu 5. Đoạn văn tham khảo
      Những ngày gần đây, có thể nhận thấy rằng các máy ATM gạo xuất hiện ngày trở 
nên phổ biến hơn và mang đến rất nhiều ý nghĩa. Bắt đầu xuất hiện từ Thành phố Hồ 
Chí  Minh,  cây  ATM  gạo  đang  dần  phủ sóng  trên  khắp các tỉnh  thành  của  đất nước 
Việt Nam ta. Và thực sự,nó mang đến ý nghĩa rất lớn cho con người khi mà tình hình 
dịch bệnh diễn ra phức tạp.  Có biết bao những người nghèo, mất cơng ăn việc làm vì 
dịch bệnh đã được cứu giúp nhờ vào chiếc máy này.  Nó đã trở thành nguồn cứu trợ  
cho họ. Đồng thời cây ATM gạo cịn thể hiện tình u thương, lịng nhân ái, đùm bọc 
nhau giữa hoạn nạn, khó khăn giữa những người anh em trong cùng một dân tộc. Có 
người đến để lấy gạo mang về, có người chở gạo đến. Hành động ấy thật đẹp bởi sự 
tương trợ lẫn nhau. Cũng có biết bao người tình nguyện, sẵn sàng đứng đó suốt mấy 
tiếng đồng hồ để giúp đỡ bà con trong việc nhận gạo. Cây ATM gạo chính là nơi để 
tình người lan tỏa, để người ta nhận ra rằng dịch Covid19 cũng là một phép thử. Và 
cây ATM ấy cũng là một phép thử. Phép thử liệu rằng có những người nào tham lam, 
ích kỉ khơng? Nếu khơng co thì hãy đến lấy, nếu có đủ rồi xin nhường cơ hội lại cho 
người sau. Thực sự mơ hình ATM gạo ý nghĩa này nên được nhân rộng để mang u 
thương, ấm no san sẻ với mọi nhà. 


     ĐỀ SỐ 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu bên dưới:
[1]  Hơm  qua,  mình  share  (chia  sẻ)  cái  clip  về  tình  cảm  của  động  vật  hoang  dã  với 
người giải cứu nó trên mạng và viết: “Tới một cơ tinh tinh bị bỏ rơi, khi được cứu và 
thả cho trở về rừng, cơ cịn biết ơm chầm lấy người từng cứu mình”. Mọi người cảm 

thán  q  chừng.  Hầu  hết nghiêng  về hướng “Cứu  vật  vật  trả  ơn  –  cứu  nhân  nhân  trả 
ốn”. Cịn mình, thú thật, khi ngắm mãi cái ơm đó của con tinh tinh với người phụ nữ 
của trạm cứu hộ, khi viết những dịng đó, mình đã nghĩ nhiều hơn đến ý: Đến con vật 
mà cịn biết ơm chồng lấy con người để biểu lộ tình cảm, cịn giữa con người chúng 
ta, vì sao hà tiện làm chi những cái ơm?
[2] Mình cứ xem đi xem lại cái ơm thắm thiết, đầy tình cảm thương u của cơ tinh tinh 
và cái vỗ vỗ lưng đầy động viên an ủi của người phụ nữ. Mấy lần như một, cứ xem tới 
đoạn đấy, là nước mắt lại trào ra. Và bạn nghiệm lại đi, đâu phải chỉ có mỗi trường hợp 
này.
[3] Có phải một trăm lần như một, mỗi lần bạn được ngắm cảnh hai người (hoặc mở 
rộng ra, chúng sanh nói chung) ơm chồng lấy nhau - dẫu đó là vợ chồng, cha con mẹ 
con, anh chị em, hay bạn bè, người thân, đồng nghiệp, thậm chí những người xa lạ vì 
thương cảm hoặc cảm kích nhau mà ơm chồng lấy nhau, trái tim bạn lại trào dâng một 
dịng cảm xúc ấm áp, tựa như dịng nước chảy xi?
[4]  Đó,  tác  động  của  những  cái  ơm  đó.  Khơng  chỉ  làm  rung  cảm  những  người  trong 
cuộc, mà cịn làm những người xung quanh ấm áp lây.
(Lê Đỗ Quỳnh Hương, Trích Thương cịn khơng hết - ghét nhau chi, Nxb Trẻ, 2017,


Câu 1. Xác định thành phần khởi ngữ trong đoạn văn số 1.
Câu 2. Khi xem cái clip về tình cảm của động vật hoang dã với người 
giải cứu nó, tác giả bài viết đã nghĩ về điều gì?
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong 
đoạn văn số 3.
Câu 4. Em có đồng ý với ý kiến của tác giả về tác động của những cái 
ơm là “Khơng chỉ làm rung cảm những người trong cuộc, mà cịn làm 
những người xung quanh ấm áp lây.” khơng? Vì sao?
Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những 
cái ơm trong cuộc sống.



Câu 1: Thành phần khởi ngữ trong đoạn văn số 1: "Cịn mình"
Câu 2: Khi xem cái clip về tình cảm của động vật hoang dã với người 
giải cứu nó, tác giả bài viết đã nghĩ nhiều hơn đến ý: Đến con vật mà 
cịn  biết  ơm  chồng  lấy  con  người  để  biểu  lộ  tình  cảm,  cịn  giữa  con 
người chúng ta, vì sao hà tiện làm chi những cái ơm?
Câu 3: Phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn số 3: liệt kê, so sánh. 
(Các em chỉ cần nêu 1 trong 2)
-  Liệt  kê:  "vợ  chồng,  cha  con  mẹ  con,  ...  ,  thậm  chí  những  người  xa 
lạ: để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những chủ thể muốn nói tới trong lời 
văn.
- So sánh: So sánh "trái tim bạn lại trào dâng một dịng cảm xúc ấm áp, 
tựa như dịng nước chảy xi" giúp làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho 
lời văn. khiến cho cái ơm dù là "thương cảm hoặc cảm kích nhau" đều 
khiến ta cảm thấy thật ấm áp và hạnh phúc biết bao.


Câu 4:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả
- Vì:
+ Cái ơm mang lại sự ấm áp, lạc quan và hạnh phúc đối với người trao 
và cả người nhận.
+  Những  cái  ơm  khơng  chỉ  là  lời  chào  thân  mật  khi  gặp  mặt,  là  tình 
cảm ta gửi gắm đến những người u thương, mà cịn là động lực, là 
sự sẻ chia giữa cả những người xa lạ.
+ Khi ta trao tặng mọi người những cái ơm thật chặt, có nghĩa là tình 
u thương ln hiện diện ở quanh chúng ta"...


Câu 5: Đoạn văn tham khảo

     Tơi vẫn cịn ấn tượng mãi bởi câu nói "Là con người, hà tiện làm chi 
những cái ơm". Tại sao lại có lời khẳng định như vây? Bởi lẽ khơng chỉ 
là hành động, cái ơm nói lên nhiều ý nghĩa  khác nữa. Cái ơm trước hết 
thể hiện tình cảm , sự sẻ chia, u thương. Tại sao những người xa nhau, 
sau bao nhiêu ngày gặp lại, hành động đầu tiên của họ khơng phải là cái 
bắt tay, mà lại là cái ơm hơn thăm thiết. Bởi cái ơm nó nói lên nhiều 
cung bậc cảm xúc. Đó là sự xúc động, là nỗi nhớ thương hay hơn cả thế? 
Và thật lạ lùng rằng, đến cả động vật, chúng cũng biết trao cái ơm để 
thay cho lời cảm ơn. Con người cứ tưởng rằng động vật là những thứ vơ 
tri vơ giác, khơng có suy nghĩ. Âý vậy mà nó lại có cả tình cảm, cả sự 
tình nghĩa, và cịn biết cách thể hiện nó bằng cái ơm. Vậy hà cớ gì, là con 
người, ln vỗ ngực tụ hào là đỉnh cao của động vật, khác động vật ở 
chỗ có nhận thức lại khơng dành được cho nhau những cái ơm. Ơm để 
san sẻ gánh nặng, để thấu hiểu, để đồng cảm. Đơi khi, những hành động 
cịn nói lên nhiều ý nghĩa, có sức truyền tải nhiều hơn lời nói gấp nhiều 
lần. 


ĐỀ SỐ 4:
Sẻ chia từng chiếc khẩu trang
Bạn đã nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những
thùng trà đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh
CSGT phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch,
chính là những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vơ Nam,
khơng tỉnh nào là khơng có. Tại các cơng viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt
gặp nhiều bạn sinh viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người
chưa có cơ hội mua được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người
đang khơng có khẩu trang.
Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại khơng bán
khẩu trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua

tự lấy khẩu trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên
sẽ hỏi bạn có cần khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất
nhiên đó là miễn phí. (Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona)
 Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên
Câu 2. Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất?
Câu 3. Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào 
trong việc phịng chống dịch bệnh?
Câu 4. Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần 
được ca ngợi khơng? Vì sao? Bản thân em cần phải làm gì để cùng chung tay đẩy lùi 
dịch bệnh?


Câu 1: - Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự.
Câu 2: - Một phép liên kết: lặp từ “khẩu trang” ở câu (4) và câu (5).
Câu 3: -  Việc  làm  của  các  bạn  sinh  viên  và  các  cửa  hàng  phát  khẩu 
trang miễn phí có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mọi 
người  và  phịng  chống  dịch  bệnh.  Hành  động  đó  cũng  là  biểu  tượng 
đẹp của sự sẻ chia trong cuộc sống.
Câu 4:
- Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên 
cần được ca ngợi vì đó là những nghĩa cử cao đẹp vì những hành động 
ấy thể hiện sự tương thân tương ái của đồng bào trong hồn cảnh khó 
khăn của đất nước.
- Để chung tay đẩy lùi dịch, bản thân em:
+ Chấp hành quy định cách li của Nhà nước.
+ Tun truyền nâng cao ý thức cách li đối với mỗi người.
+ Chung tay giúp đỡ người khó khăn trong điều kiện bản thân có thể 
làm được.



Câu 5: Đoạn văn tham khảo
    Chiến trường nào cũng biết bao gian khổ, trận chiến nào cũng có những mất mát hy 
sinh. Trong cuộc chiến phịng, chống dịch COVID-19 hiện nay đã đọng lại trong em 
thật nhiều suy nghĩ của những cơng việc thầm lặng trong cuộc sống. Cuộc chiến chống 
dịch bước vào giai đoạn cam go, quyết liệt trong 4 tháng qua, với lời kêu gọi "Chống 
dịch như chống giặc": tồn Đảng, tồn qn, tồn dân ta đã đồng tâm, đồng sức, đồng 
lịng vượt  qua mọi khó khăn, thách thức để chống lại đại dịch COVID-19. Phát huy 
truyền thống của dân tộc ta trong các cuộc đấu tranh vệ quốc oanh liệt, hào hùng, với 
sức mạnh đồn kết, ý chí một lịng của dân ta đã đưa Việt Nam trở thành “điểm sáng” 
trong  phịng  chống  dịch  COVID-19  tồn  cầu.  Trong  cuộc  chiến  chống  lại  đại  dịch, 
Việt Nam đã có biết bao anh hùng thầm lặng, khơng quản gian khó hy sinh. Chúng ta 
dễ dàng bắt gặp những hình ảnh các chiến sĩ "ăn núi, ngủ rừng", vội vàng những bữa 
cơm chiều, rồi đến những đơi mắt thâm quầng vì thiếu ngủ của đội ngũ y, bác sĩ, chiến 
sĩ lực lượng vũ trang nơi tuyến đầu “chống giặc” đã làm lay động hàng triệu trái tim. 
Họ tạm gác lại cuộc sống thường nhật, phải xa gia đình, người thân u để "chiến đấu" 
ở tuyến đầu. Họ cịn được gọi là "những anh hùng thầm lặng trên mặt trận khơng tiếng 
súng", những người mà chúng ta khơng thể chỉ dùng từ "cảm ơn" là đủ. Và những việc 
làm thầm lặng trong cuộc sống trong thời đại cơng nghệ số lại càng được lan tỏa 



×