Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

(Luận văn) ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa mt 10 trên đất phù sa tại bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 134 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

lu

Dương Thị Mùi

an
n

va
p
ie

gh

tn

to
d

oa
nl
w



do
oi

m
ll

fu
an
nv

a
lu
z
at
nh
z
gm

@
m
co

l.
ai
an

Lu
n


va
ac
th
si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Để đề tài được hoàn thành tốt, trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giáo viên hướng dẫn, của các tập thể, cá
nhân, sự động viên của gia đình và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với TS Nguyễn Văn Đức về những
góp ý quý báu cho hướng tiếp cận và nội dung của luận văn.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cơ giáo Khoa Nơng học, Phịng Sau Đại học - Trường
Đại học Nông lâm Huế đã giúp đỡ tôi rất nhiều cho việc hồn thành luận văn này.

lu

Tơi cũng xin cảm ơn Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam
Trung bộ, TS Nguyễn Thị Lợi - tác giả của giống lúa MT 10 và các bạn đồng nghiệp
đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn sớm được hồn thành.

an
n

va


Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân trọng cảm ơn.

to
p
ie

gh

tn

Tác giả luận văn

oa
nl
w

do
Dương Thị Mùi

d
oi

m
ll

fu
an
nv


a
lu
z
at
nh
z
gm

@
m
co

l.
ai
an

Lu
n

va
ac
th
si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
TĨM TẮT.................................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1

lu
an

1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1

n

va

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ...................................................................................2

tn

to

2.1. Mục đích của đề tài...................................................................................................2

gh

2.2.Yêu cầu của đề tài......................................................................................................2


p
ie

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ....................................................................................3

oa
nl
w

do

3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3

d

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................4

a
lu

fu
an
nv

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc, vai trị và vị trí của cây lúa .................................................................4

m
ll


1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón và mật độ trên lúa ........................7

oi

1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu ............................................................23

z
at
nh

1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới .....................................................................23
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa và xuất khẩu gạo ở Việt Nam .........................................26

z
gm

@

1.2.3. Tình hình sản xuất lúa tại Bình Định ..................................................................33

l.
ai

1.2.4. Vấn đề thực tiễn của đề tài ở địa phương ............................................................35

m
co

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU...............................................................................................................................36

Lu

an

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................36

n

va

2.1.1. Đối tương nghiên cứu ..........................................................................................36

ac
th
si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................36
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................36
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................36
2.3.2. Các biện pháp kỹ thuật ........................................................................................38
2.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................................38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................45

3.1. Một số tính chất lý hóa tính của đất trước và sau khi thí nghiệm. .........................45
3.2. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến thời gian sinh trưởng của
giống lúa MT 10 ............................................................................................................46

lu
an

3.3. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chiều cao cây của giống lúa
MT10 .............................................................................................................................49

n

va

gh

tn

to

3.4. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến động thái đẻ nhánh của
giống lúa MT 10 ............................................................................................................54

p
ie

3.5. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chỉ số diện tích lá (LAI)
của giống lúa MT 10 ......................................................................................................60

do


oa
nl
w

3.6. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến lượng chất khơ tích luỹ của
giống lúa MT 10 ............................................................................................................64

d

3.7. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến khả năng chống đổ ngã và
sâu bệnh của giống lúa MT 10 ......................................................................................68

fu
an
nv

a
lu

3.8. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất giống lúa MT 10 ................................................................................73

m
ll

oi

3.9. Hiệu quả kinh tế của sử dụng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa
MT 10 ............................................................................................................................80


z
at
nh

Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................84

z

4.1. Kết luận...................................................................................................................84

@

gm

4.2. Đề nghị ...................................................................................................................84

m
co

l.
ai

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................85

an

Lu
n


va
ac
th
si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
FAO : Tổ chức nông lương thực thế giới
KHKT : Khoa học kỹ thuật
HT : Hè Thu
ĐX : Đông Xuân
NHH: Nhánh hữu hiệu
CCCCC : Chiều cao cây cuối cùng

lu

LAI : Chỉ số diện tích lá

an

NSLT : Năng suất lý thuyết

va
n


NSTT : Năng suất thực thu

p
ie

gh

tn

to
d

oa
nl
w

do
oi

m
ll

fu
an
nv

a
lu
z
at

nh
z
gm

@
m
co

l.
ai
an

Lu
n

va
ac
th
si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC BẢNG

lu
an
n


va

p
ie

gh

tn

to

Bảng 1.1. Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020 ............................14
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong một số thập kỷ gần đây...............23
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa các khu vực trên thế giới năm 2013 .........................24
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa một số nước của Châu Á năm 2013 .........................25
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam qua các thời kỳ......................................28
Bảng 1.6. Sản lượng và giá trị gạo xuất khẩu Việt Nam qua các thời kỳ .....................31
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất lúa ở Bình Định qua các năm gần đây ...........................34
Bảng 2.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong 2 vụ thí nghiệm .........................................43
Bảng 3.1. Một số tính chất lý hóa tính của đất trước và sau khi thí nghiệm .................45
Bảng 3.2. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa MT 10 (ngày) ..........................................................................................47
Bảng 3.3. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chiều cao cây của
giống lúa MT 10 vụ Hè Thu năm 2014 .........................................................................50
Bảng 3.4: Ảnh hưởng liều lượng giống sạ và lượng đạm bón đến chiều cao cây của
giống lúa MT 10 Đông Xuân năm 2014 - 2015 ............................................................52
Bảng 3.5. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến động thái đẻ nhánh
của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu năm 2014 ..................................................................55
Bảng 3.6. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến động thái đẻ nhánh

của giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân năm 2014 - 2015 .................................................57
Bảng 3.7. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống lúa MT 10 ...........................................................................................61
Bảng 3.8. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến lượng chất khơ tích
lũy của giống lúa MT 10 ...............................................................................................65
Bảng 3.9. Ảnh hưởng lượng đạm bón và lượng giống sạ đến khả năng chống đổ ngã và
sâu bệnh của giống lúa MT 10 ......................................................................................70
Bảng 3.10. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống lúa MT 10 vụ Hè Thu 2014 ............................................74
Bảng 3.11. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân 2014 - 2015 ................75
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa MT
10 ...................................................................................................................................81

d

oa
nl
w

do

oi

m
ll

fu
an
nv


a
lu

z
at
nh

z

gm

@

m
co

l.
ai
an

Lu
n

va
ac
th
si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu diễn diện tích canh tác lúa ở Việt Nam 1970-2014 .............................28
Hình 1.2. Biểu diễn năng suất lúa ở Việt Nam 1970-2014 ..........................................29
Hình 1.3. Biểu diễn sản lượng lúa ở Việt Nam 1970-2013 ...........................................30
Hình 1.4. Biểu diễn sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam 1989-2014 ......................31
Hình 1.5. Biểu diễn tổng giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam 1989-2014 ....................32
Hình 3.1. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến tốc độ tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu năm 2014 ............................................51

lu

Hình 3.2. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chiều cao cây của
giống lúa MT 10 Đơng Xn năm 2014 – 2015............................................................53

an
n

va

Hình 3.3. Ảnh hưởng liều lượng giống sạ và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh
của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu năm 2014 ..................................................................56

to

p
ie


gh

tn

Hình 3.4. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến động thái đẻ nhánh
của giống lúa MT 10 vụ Đông Xuân năm 2014 – 2015 ................................................58

oa
nl
w

do

Hình 3.5. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến nhánh hữu hiệu của
giống lúa MT 10 ............................................................................................................59

d

Hình 3.6. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu 2014 ................................................................62

a
lu

fu
an
nv

Hình 3.7. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ bón đến chỉ số diện tích lá

(LAI) của giống lúa MT 10 vụ Đơng Xn 2014 – 2015..............................................63

oi

m
ll

Hình 3.8. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ bón đến lượng chất khơ
tích lũy của giống lúa MT 10 vụ Hè Thu 2014 .............................................................66

z
at
nh

Hình 3.9. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến lượng chất khơ tích
lũy của giống lúa MT 10 vụ Đơng Xn 2014 – 2015 ..................................................66

z

Hình 3.10. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến năng suất của giống
lúa MT 10 vụ Hè Thu 2014 ...........................................................................................78

gm

@

m
co

l.

ai

Hình 3.11. Ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến năng suất của giống
lúa MT 10 vụ Đông Xuân 2014 – 2015 .........................................................................79

an

Lu
n

va
ac
th
si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

TĨM TẮT
Ở nước ta nghề trồng lúa nước đã có từ rất lâu và năng suất lúa ngày càng tăng
một phần là do sự góp phần quan trọng của cơng tác chọn giống lúa, bằng phương
pháp cổ truyền, chọn lọc theo kiểu phả hệ, lai hữu tính, ứng dụng cơng nghệ sinh học
như tạo biến dị, nuôi cấy mô, biến đổi gen. Nhờ chính sách đổi mới và khoa học kỹ
thuật trong công tác lai tạo, chọn lọc giống lúa ở các viện, trường, trung tâm và cá
nhân trong cả nước, qua nhiều năm đã tạo ra rất nhiều giống lúa có năng suất cao,
ngắn ngày thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai ở từng địa phương. Giống lúa
MT10 do TS. Trần Thị Lợi – Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ ra
đời nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tiển của các địa phương về thời gian sinh

trưởng, năng suất và tính chống chịu.

lu
an
n

va

p
ie

gh

tn

to

Hiện nay, tập qn sản xuất lúa của nơng dân cịn mang tính truyền thống là sạ
dày, bón nhiều phân đạm dẫn đến cây lúa thường hay bị đổ ngã, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của sâu bệnh ... làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng. Do đó,
đề tài thực hiện nhằm mục tiêu xác định liều lượng đạm bón và lượng giống sạ thích
hợp để cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt và làm tăng hiệu quả kinh tế cho
nơng dân. Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Hè Thu 2014 và vụ Đông Xuân 2014 –
2015 tại phường Bình Định, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu ô lớn ô nhỏ (Split – plot Design), ba lần nhắc lại, bao gồm các nghiệm thức:
gieo sạ với lượng giống 80 kg/ha, 100 kg/ha, 120 kg/ha, 140 kg/ha; liều lượng đạm
bón với mức 80 kgN/ha, 100 kgN/ha, 120 kgN/ha, 140 kgN/ha

d


oa
nl
w

do

oi

m
ll

fu
an
nv

a
lu

Kết quả thí nghiệm cho thấy: Đất Phù sa tại Bình Định là loại đất có độ phì
nhiêu khá thích hợp cho trồng lúa nhưng cần tăng cường tỷ lệ kali trong cơ cấu phân
bón. Giống lúa MT 10, ở vụ Hè Thu thuộc nhóm chín sớm – ngắn ngày (91 – 95
ngày), ở vụ Đơng Xn thuộc nhóm chín trung bình – trung ngày (105-110 ngày). Liều
lượng đạm bón và lượng giống sạ khác nhau có ảnh hưởng đến chiều cao cây, khả
năng đẻ nhánh, chỉ số diện tích lá, lượng chất khơ và khả năng chống chịu là khác
nhau. Trong cả 2 vụ thí nghiệm, năng suất thực thu cao nhất là công thức S2N3 (100 kg
giống/ha + 120 kg đạm/ha) với 74,41 tạ/ha vụ Hè Thu, 78,14 tạ/ha vụ Đông Xuân cao
hơn các công thức khác và đạt thấp nhất ở công thức S1N1 (80 kg giống/ha + 80 kg
đạm/ha) với 54,60 tạ/ha vụ Hè Thu, 56,57 tạ/ha vụ Đông Xuân). Hiệu quả kinh tế trên
một hecta đạt cao nhất ở công thức S2N3 (lãi thuần vụ Hè Thu là 24.785.170 đồng, vụ
Đông Xuân là 26.461.566 đồng). Chính vì vậy, đối với giống MT 10 đất Phù sa tại

Bình Định có thể khuyến cáo áp dụng rộng rãi lượng giống gieo 100 kg/ha và lượng
bón đạm 120 kgN/ha.

z
at
nh

z

gm

@

m
co

l.
ai

an

Lu

n

va
ac
th
si


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

1

M U
1. Lý do chn ti
Cõy lỳa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới.
Sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực ni sống phần đơng dân số thế giới, đồng thời
có vai trị quan trọng trong cơng nghiệp chế biến và ngành chăn ni.
Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước từ lâu đời với diện tích
trồng lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng lúa ở nước
ta đã có nhiều thay đổi tích cực. Theo số liệu của Niên giam thống kê Việt Nam, năm
2014 tổng diện tích gieo trồng lúa cả nước hơn 7,8 triệu ha, giảm 96,8 ngàn ha so với
năm 2013, nhưng do năng suất đạt 57,6 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha, nên sản lượng lúa cả
nước đạt 44,975 triệu tấn, tăng 93,6 vạn tấn so với năm 2013 [25].

lu
an
n

va

gh

tn

to


Trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đặc biệt khi nước ta chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngồi việc nâng cao
năng suất cây trồng, cịn phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây,
an ninh lương thực của Việt Nam tương đối ổn định và trở thành một trong các nước
xuất khẩu gạo có vị trị đứng trên thế giới.

p
ie

Để đạt được những thành tựu như trên, nhiều tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng
trong sản xuất lúa ở nước ta trong đó nổi bật là cơng tác chọn tạo giống. Đã có nhiều
giống lúa mới ra đời cho năng suất và chất lượng tốt, thích ứng rộng với nhiều vùng
sinh thái và đủ tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu.

oa
nl
w

do

d

Sản xuất lúa tại các tỉnh Duyên hải miền Trung đang đối mặt với sự biến đổi
khí hậu và sâu bệnh, nhất là rầy nâu. Việc đưa giống lúa thuần mới vào sản xuất có
năng suất cao, chất lượng khá, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi để thay thế
những giống đã thối hóa và những giống lúa lai có giá đắt là yêu cầu cấp thiết.

fu
an

nv

a
lu

oi

m
ll

Giống lúa MT10 là giống lúa thuần ngắn ngày do TS. Trần Thị Lợi – Viện
KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ, chọn tạo bằng phương pháp gây đột
biến từ giống lúa ĐB6. Giống lúa MT 10 được Cục trồng trọt – Bộ nông nghiệp
PTNT công nhận giống cây trồng mới theo Quyết định số 109 ngày 04/04/2014. Đây
là giống có thời gian sinh trưởng vụ Hè Thu 90-95 ngày, vụ Đông Xuân 100-115 ngày,
dạng hình gọn, đẻ nhánh trung bình, chịu thâm canh (có thể đạt 85 tạ/ha), phù hợp với
nhiều chân đất, cứng cây chống đổ ngã tốt, kháng được sâu bệnh, đặc biệt đối với rầy
nâu và đạo ơn, chịu nóng và chịu lạnh tốt, thích ứng với nhiều vùng sinh thái và dễ
canh tác....

z
at
nh

z

gm

@


m
co

l.
ai

an

Lu

Theo kết quả đánh giá đất của Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
miền Trung (thuộc viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nơng thơn), tổng diện tích đất tự nhiờn ca tnh Bỡnh nh l 602.555 ha. Trong

n

va

ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh


2

ú, din tớch t phự sa l 63.756 ha, chim 10,58% diện tích tự nhiên của tỉnh. Nơi có
diện tích nhiều nhất là Thị xã An Nhơn 12.133 ha, rồi đến Hoài Nhơn 9.455 ha, Tuy
Phước 9.041 ha, Hoài Ân 8.351 ha, Phù Mỹ 8.796 ha…. Đặc điểm chính của đất phù
sa ở Bình Định chủ yếu được hình thành do sự bồi đắp của các sơng chính như: Sơng
Kơn, sông Lại Giang, sông Hà Thanh và sông La Xiêm. Đất phù sa có phản ứng chua
vừa (pH 4,5 - 5,5), hàm lượng mùn, đạm, lân và kali tổng số trung bình. Tổng số
cation kiềm trao đổi từ trung bình đến khá, dung tích hấp thu trung bình. Đây là nhóm
đất q đối với sản xuất nơng nghiệp ở Bình Định và rất phù hợp cho cây lúa. Vì vậy
các huyện trên là vùng sản xuất lúa chính của tỉnh Bình Định.

lu
an
n

va

p
ie

gh

tn

to

Thực tế trong sản xuất nhiều năm qua người nơng dân có thói quen và quan
niệm lấy lượng bù chất. Bên cạnh đó, bà con chưa chủ động áp dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất nên thường gieo với mật độ dày, sử dụng phân bón khơng cân đối. Đặc

biệt là lượng đạm bón nhiều, thời điểm bón phân chưa hợp lý dẫn đến cây lúa thường
bị đổ ngã, sâu bệnh nhiều đã làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng....Vì vậy,
ngồi các biện pháp kỹ thuật như bố trí thời vụ, kỹ thuật làm đất, tưới nước, phịng trừ
sâu bệnh... thì xác định lượng giống gieo trồng và lượng đạm bón, cách bón là một
biện pháp kỹ thuật quan trọng cần được nghiên cứu và áp dụng nhằm làm tăng năng
suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa.

oa
nl
w

do

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng liều lượng
đạm bón và lượng giống sạ đến giống lúa MT 10 trên đất Phù sa tại Bình Định”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

d

2.1. Mục đích của đề tài

a
lu

oi

m
ll

fu

an
nv

- Đề tài nhằm xác định được liều lượng đạm bón và lượng giống sạ thích hợp để
giống lúa MT 10 cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt và hiệu quả kinh tế cao.
Từ đó áp dụng vào sản xuất đại trà tại địa phương và những vùng có điều kiện sinh
thái tương tự.

2.2.Yêu cầu của đề tài

z
at
nh

- Góp phần nâng cao năng suất lúa, từng bước thay đổi tập quán, nâng cao nhận
thức của nông dân về sử dụng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ trong canh tác lúa.

z
gm

@

- Theo dõi ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến sinh trưởng,
phát triển, tính chống chịu và năng suất của giống lúa MT 10.

l.
ai

m
co


- Thu thập và phân tích số liệu về sinh trưởng phát triển và năng suất từ đó đánh
giá mức độ chênh lệch của các cơng thức thí nghiệm. Tìm ra liều lượng đạm bón và
lượng giống sạ phù hợp để khuyến cáo đưa vào sản xuất đối với giống MT 10 trờn t
Phự sa ti Bỡnh nh.

an

Lu

n

va
ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

3

3. í ngha khoa hc v thc tin:
3.1. í ngha khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung lý luận cho việc nghiên cứu

các biện pháp kỹ thuật canh tác trên cây lúa và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu sự ảnh hưởng liều lượng đạm bón và lượng giống sạ đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu, từ đó tìm ra được liều lượng đạm
bón và lượng giống sạ thích hợp để khuyến cáo áp dụng vào sản xuất đối với giống lúa
MT 10 ti Bỡnh nh v cỏc tnh khỏc.

lu
an
n

va
p
ie

gh

tn

to
d

oa
nl
w

do
oi


m
ll

fu
an
nv

a
lu
z
at
nh
z
gm

@
m
co

l.
ai
an

Lu
n

va
ac
th


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

4

Chng 1. TNG QUAN CC VN NGHIấN CU
1.1. C sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nguồn gốc, vai trị và vị trí của cây lúa

lu
an
n

va

p
ie

gh

tn

to


1.1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa
Cây lúa trồng hiện nay đã trải qua một lịch sử tiến hóa rất lâu dài và khá phức
tạp, với nhiều thay đổi rất lớn về đặc điểm hình thái, nơng học, sinh lý và sinh thái để
thích nghi với điều kiện khác nhau của môi trường thay đổi theo khơng gian và thời
gian. Sự tiến hố này bị ảnh hưởng rất lớn bởi hai tiến trình chọn lọc: chọn lọc tự
nhiên và chọn lọc nhân tạo. Hiểu biết về nguồn gốc cây lúa trồng, giúp ta hình dung
được q trình tiến hóa và hiểu được điều kiện môi trường cùng những yêu cầu sinh
thái tự nhiên mà cây lúa cần cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển đặc biệt của nó.
Điều này sẽ rất cần thiết cho công cuộc nghiên cứu cải tiến giống và biện pháp kỹ
thuật để gia tăng năng suất lúa.
Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập tới nhưng cho tới nay vẫn
chưa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Cây lúa là một trong những cây trồng
có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất và gắn liền với lịch sử phát triển của nhân dân các
nước Châu Á.

oa
nl
w

do

* Về nguồn gốc xuất xứ của cây lúa:

d

Căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ tại Trung Quốc, Ấn Độ ... cây
lúa đã có mặt cách đây từ 2000 – 3000 năm. Với đặc điểm sinh thái học của cây lúa
trồng và sự hiện diện rộng rãi của các loài lúa hoang dại trong khu vực, nhiều người
đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan dần đi
các nơi. Thêm vào đó, sự kiện thực tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở

vùng này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á lại gắn liền với lúa gạo đã
minh chứng nguồn gốc của lúa trồng [7]. Một số tác giả đã nghiên cứu như:

oi

m
ll

fu
an
nv

a
lu

z
at
nh

Makkey cho rằng vết tích cây lúa cổ xưa nhất được tìm thấy trên các di chỉ đào
được ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ của các bộ lạc sống ở vùng này cách đây khoảng
2000 năm.

z

gm

@

Vavilov (1926), trong nghiên cứu nổi tiếng của ông về sự phân bố đa dạng di

truyền của cây trồng, cho rằng lúa trồng được xem như phát triển từ Ấn Độ.

l.
ai

m
co

Roschevicz (1931) phân các lồi Oryza thành 4 nhóm: Sativa, Granulata,
Coarctata và Rhynchoryza, đồng thời khẳng định nguồn gốc của Oryza sativa là một
trường hợp của nhóm Sativa, có lẽ là Oryza sativa f. spontanea, n , ụng Dng
hoc Trung Quc.

an

Lu

n

va
ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

5

Chowdhury v Ghosh thỡ cho rng nhng ht thúc húa thạch cổ nhất của thế
giới đã được tìm thấy ở Hasthinapur (Bang Uttar Pradesh - Ấn Độ) vào khoảng năm
1000 – 750 trước Công Nguyên, tức cách nay hơn 2.500 năm.
Theo Grist D.H cây lúa xuất phát từ Đông Nam Á, từ đó lan dần lên phía Bắc.
Gutchtchin, Ghose, Erughin và nhiều tác giả khác thì cho rằng Đơng Dương là cái nôi
của lúa trồng. De Candolle, Rojevich lại quan niệm rằng Ấn Độ mới là nơi xuất phát
chính của lúa trồng. Đinh Dĩnh (Trung Quốc) dựa vào lịch sử phát triển lúa hoang ở
trong nước cho rằng lúa trồng có xuất xứ ở Trung Quốc. Một số nhà nghiên cứu Việt
Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa là ở Miền Nam nước ta và Campuchia.

lu
an
n

va

Chang (1976), nhà di truyền học cây lúa của Viện Nghiên Cứu lúa Quốc Tế
(IRRI), đã tổng kết nhiều tài liệu khác nhau và cho rằng việc thuần hóa lúa trồng có
thể đã được tiến hành một cách độc lập cùng một lúc ở nhiều nơi, dọc theo vành đai
trải dài từ đồng bằng sơng Ganges dưới chân phía đơng của dãy núi Hy-Mã-Lạp-Sơn
(Himalayas - Ấn Độ), ngang qua Bắc Miến Điện, Bắc Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến
Tây Nam và Nam Trung Quốc

gh

tn


to
* Về nguồn gốc thực vật:

p
ie

Cây lúa thuộc họ Hòa thảo (Gramineae), Chi Oryza. Có nhiều lồi, trong đó có
hai loài lúa trồng hiện nay là Oryza sativa L. và Oryza glaberrima Steud. . Loài Oryza
sativa L. phổ biến trồng ở Châu Á, chiếm đa số diện tích trồng lúa, có nhiều đặc điểm
giống tốt và cho năng suất cao. Cịn lồi Oryza glaberrima Steud. hạt nhỏ, năng xuất
thấp, mà xuất xứ của nó cịn có nhiều nghi vấn.

d

oa
nl
w

do

a
lu

oi

m
ll

fu

an
nv

Watt (1892) (theo Oka, 1964) cho rằng tổ tiên của Oryza sativa L. là loài lúa
hoang phổ biến Oryza sativa f. spontanea, và suy luận rằng các giống lúa có hạt trắng
khơng râu đến từ “var. rufipogon” của lúa hoang, các giống lúa ở vùng nước sâu và
vùng mặn là từ “var. coarctata”, vài giống “Aus” và “Aman” (Indonesia) là từ “var.
bengaliensis” và các giống lúa có chất lượng cao thơm là từ “var. abuensis” [7]

z
at
nh

Sampath và Rao (1951) cho rằng O. perennis Moench (kể cả O. longistaminata)
là tổ tiên của cả 2 loài lúa trồng Oryza sativa và Oryza glaberrima.

z

gm

@

Đinh Văn Lữ (1978), Bùi Huy Đáp (1980) cho rằng Oryza fatua có khả năng là
tổ tiên trực tiếp của lúa trồng hiện nay. Sampath (1962) và Oka (1964) xem Oryza
perennis Moench, là tổ tiên chung của cả 2 loài lúa trồng ở Châu Á và Châu Phi.
Porteres (1956) cho rằng tổ tiên chung của lúa trồng là một loại hình lúa nổi có thể
sinh sản bằng căn hành (thân ngầm) nhưng khơng cho biết tên nó là gì. Sharma và
Shastry (1965) thì cho rằng Oryza nivara, một lồi lúa hoang hằng niên ở vùng trung
tâm Ấn Độ là tổ tiên trực tip ca loi lỳa trng Chõu [7].


m
co

l.
ai

an

Lu

n

va

ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

6

Chang (1976) ó tng kt nhiu t liu nghiờn cu và đưa ra cơ sở tiến hóa của
các lồi lúa trồng hiện nay ở Châu Á và Châu Phi. Theo ơng, cả 2 lồi lúa trồng đều có

chung một thủy tổ, do q trình tiến hóa và chọn lọc tự nhiên lâu đời, đã phân hóa
thành 2 nhóm thích nghi với điều kiện ở 2 vùng địa lý xa rời nhau là Nam – Đông
Nam Châu Á và Châu Phi nhiệt đới. Oryza sativa L. tiêu biểu nhóm lúa trồng Châu Á
có tổ tiên trực tiếp là Oryza nivara, một lồi lúa hoang hằng niên. Oryza glaberrima
Steud. cũng tiến hố từ một loài lúa hoang hằng niên khác, thường gọi là Oryza
breviligulata Chev. et Poehr. hoặc là Oryza barthii A. Chev.. Hai loài cỏ hằng niên O.
spontanea và O. stapfii cũng có thể lai tạp với các lồi lúa hoang tổ tiên để cho ra các
loài lúa trồng tương ứng. Hiện nay, nhiều người tỏ ra đồng ý với quan điểm và giả
thuyết này. Oka (1964) cũng cho 1 sơ đồ tương tự, nhưng cho rằng loài trung gian là
O. perennis thay vì O. rufipogon và O. Longistaminata [7].

lu

1.1.1.2. Vai trị và vị trí của cây lúa

an
n

va

gh

tn

to

Lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế giới gồm lúa, lúa mì và
ngơ. Khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, có 25% dân
số sử dụng trên ½ khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy lúa gạo có ảnh hưởng
đến ít nhất 65% dân số trên thế giới.


p
ie

Lúa gạo giữ vai trò thiết yếu trong tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của
những người ăn cơm gạo hàng ngày. Trong gạo chứa 80% tinh bột, 7,5% protein, 12%
là nước còn lại là các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như các vitamin
nhóm B (B1, B2, B6), vitamin PP, vitamin E…Hạt gạo là loại thức ăn dễ tiêu hoá và
cung cấp loại protein tốt nhất cho cơ thể con người [7].

d

oa
nl
w

do

m
ll

fu
an
nv

a
lu

Lượng lúa được sản xuất ra và mức tiêu thụ gạo cao tập trung ở khu vực Châu
Á. Năm 1980, chỉ riêng ở Châu Á đã có hơn 1,5 tỷ dân sống nhờ lúa gạo, chiếm trên

2/3 dân số Châu Á. Con số này theo ước đoán đã tăng lên gần gấp đôi. Đặc biệt đối với
dân nghèo, lúa gạo là nguồn năng lượng chính cho cuộc sống hàng ngày của họ.

oi

Theo số liệu của FAO, tổng nhu cầu tiêu thụ gạo trung bình hằng năm của cả
thế giới ước từ 410 triệu tấn (2004-2005), đã tăng lên đến khoảng 424,5 triệu tấn
(2007), trong khi tổng lượng gạo sản xuất của cả thế giới luôn thấp hơn nhu cầu này. Ở
Việt Nam hiện nay mức tiêu thụ gạo bình quân vẫn cịn ở mức cao, khoảng 120
kg/người/năm, trong khi đó các nước Âu - Mỹ khoảng 10 kg/người/năm [7]

z
at
nh

z

gm

@

m
co

l.
ai

Ngoài cơm ra, gạo còn dùng để chế biến nhiều loại bánh, làm môi trường để
nuôi cấy niêm khuẩn, men, cơm mẻ,….Gạo cịn dùng để cất rượu, cồn,….Người ta
khơng thể nào kể hết cơng dụng của nó.


an

Lu

Cám hay đúng hơn là các lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất
béo, chất khống, vitamin nhất là vitamin nhóm B, nên c dựng lm bt dinh dng

n

va
ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

7

tr em v iu tr ngi b bnh phự thng. Cám là thành phần cơ bản trong thức ăn
gia súc, gia cầm và triết lấy dầu ăn…
Trấu ngồi cơng dụng làm chất đốt, chất độn chuồng còn dùng làm ván ép, vật
liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic….
Đối với một số quốc gia như Việt Nam, Thái Lan, Miến Điện (Myanmar), Ấn

Độ thì lúa gạo chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, khơng phải chỉ
là nguồn lương thực mà cịn là nguồn thu ngoại tệ để đổi lấy thiết bị, vật tư cần thiết
cho sự phát triển của đất nước.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón và mật độ trên lúa

lu
an
n

va

tn

to

Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta có những bước nhảy vọt, từ
một nước thiếu lương thực trầm trọng đã vươn lên sản xuất đủ nhu cầu lương thực
đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Diện tích trồng lúa hầu như khơng tăng mà có
xu hướng giảm dần, do đơ thị hóa và chuyển sang đất chuyên dùng. Nhưng sản lượng
không ngừng tăng lên từ 35,8 tấn năm 2005, năm 2009 sản lượng lúa nước đạt 39 triệu
tấn, năm 2014 sản lượng lúa là gần 44,975 triệu tấn. Lượng gạo xuất khẩu đạt cao nhất
là năm 2012 với 7,72 triệu tấn. [25]

p
ie

gh

Các yếu tố kỹ thuật như giống, phân bón, thủy lợi … là tiền đề tạo nên năng
suất và phẩm chất. Bên cạnh đó, phương pháp thâm canh đã làm thay đổi cấu trúc

quần thể của cây lúa như:

oa
nl
w

do

d

Cây lúa sinh trưởng và phát triển cần một lượng dinh dưỡng nhất định, đặc biệt
là phân đạm. Lượng dinh dưỡng này một phần có sẵn ở trong đất, phần lớn còn lại là
do con người cung cấp hợp lý sẽ làm cho cây lúa sinh trưởng tốt đạt năng suất cao.

a
lu

oi

m
ll

fu
an
nv

Nguyễn Như Hà (1999) [12], đạm có vai trị quan trọng trong việc phát triển bộ
rễ, thân, lá, chiều cao cây và đẻ nhánh của cây lúa. Việc cung cấp đạm đủ và đúng lúc
làm cho lúa vừa đẻ nhánh nhanh lại tập trung, tạo được nhiều dảnh hữu hiệu, là yếu tố
cấu thành năng suất có vai trị quan trọng đối với năng suất lúa. Đạm có vai trị quan

trọng trong việc hình thành đòng và các yếu tố cấu thành năng suất có vai trị quan
trọng nhất đối với số hạt/bơng, khối lượng nghìn hạt, tỉ lệ hạt chắc. Lượng đạm cần
thiết để tạo ra một tấn thóc là 17-25kg, trung bình cần 22,2kg N. Ở các mức năng suất
cao lượng đạm cần thiết để tạo ra 1 tấn thóc càng cao.

z
at
nh

z

@

gm

Trong các giai đoạn sinh trưởng, phát triển thì bắt đầu từ đẻ nhánh đến đẻ
nhánh rộ hàm lượng N trong thân lá ln cao sau đó giảm dần. Tuy nhiên, thời kỳ hút
đạm mạnh nhất quan sát thấy ở lúa lại là từ đẻ nhánh rộ đến làm đòng, mỗi ngày lúa lại
hút 3,52 kgN/ha chiếm 34,68% tổng lượng hút, tiếp đến là giai đoạn bắt đầu đẻ nhánh
đến đẻ nhánh rộ, mỗi ngày cây hút từ 2,74 kgN/ha chiếm 26, 82% tổng lượng hút. Ở
giai đoạn cuối, tuy lúa hút đạm không mạnh như giai đoạn đầu song giữ mt t l m

m
co

l.
ai

an


Lu

n

va
ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

8

cao v sc hỳt m rt cú li cho quang hợp tích lũy chất khơ vào hạt, vì thế một
lượng đạm nhất định cần được bón vào giai đoạn cuối (khoảng 20 ngày trước trỗ) là
rất quan trọng.
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón đạm. Nếu giai đoạn đẻ nhánh thiếu
đạm sẽ làm năng suất lúa giảm do đẻ nhánh ít, dẫn đến số bơng ít. Nếu không đủ cây
lúa sinh trưởng chậm, thân thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, lá sớm chuyển thành
màu vàng, đòng nhỏ, từ đó làm năng suất giảm. Nếu bón thừa đạm lại làm cho cây lúa
có lá to, dài, phiến lá mỏng, dễ bị sâu bệnh, dễ lốp đổ, đẻ nhánh vơ hiệu nhiều, ngồi
ra chiều cao cây phát triển mạnh, trỗ muộn, năng suất giảm. [6]

lu

an
n

va

p
ie

gh

tn

to

Quan hệ giữa năng suất cá thể (khóm lúa, bơng lúa) với năng suất quần thể
ruộng lúa là rất chặt chẽ. Mật độ cấy là số cây, số khóm trên một đơn vị diện tích với
lúa cấy đo bằng số khóm/m2, với lúa gieo thẳng mật độ được đo bằng số hạt mọc/m2.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1995) [15] thì trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao
thì số bơng càng nhiều, song số hạt trên bơng càng ít. Tốc độ giảm số hạt/bơng mạnh
hơn tốc độ tăng của mật độ, vì thế cấy quá dày sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm
trọng. Tuy nhiên nếu cấy mật độ quá thưa đối với các giống có thời gian sinh trưởng
ngắn rất khó hoặc khơng đạt được số bơng tối ưu. Vì vậy, khi các khâu kỹ thuật khác
được duy trì thì chọn mật độ vừa phải là phương án tối ưu để đạt được số lượng hạt
thóc nhiều nhất trên một đơn vị diện tích gieo cấy.

do

d

oa

nl
w

Khi nghiên cứu về mật độ, cách cấy của ruộng lúa năng suất, tác giả Đào Thế
Tuấn (1970) [32] cho biết: mật độ là một trong những biện pháp ảnh hưởng đến năng
suất lúa vì mật độ cấy quyết định diện tích lá và sự cấu tạo quần thể, đến chế độ ánh
sáng và sự tích lũy chất khô của ruộng lúa mạnh mẽ nhất.

a
lu

m
ll

fu
an
nv

Quần thể lúa có quy luật tự điều tiết giữa các cá thể và quần thể nhưng quy luật
đó khơng đúng trong mọi trường hợp cấy quá dày hay quá thưa. Mật độ cấy thích hợp
được xác định tùy thuộc chủ yếu vào đặc điểm của giống, đất đai, phân bón và mùa vụ.

oi

Mật độ thích hợp cịn hạn chế được q trình đẻ nhánh kéo dài, hạn chế nhánh
vơ hiệu, lãng phí chất dinh dưỡng. Gieo dày các cây cịn cạnh tranh về dinh dưỡng,
ánh sáng, cây lúa sẽ vươn cao, lá nhiều rậm rạp ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp
thuần, sâu bệnh phát triển nhiều, cây có khả năng chống chịu kém và năng suất cuối
cùng không cao. Hạt chín khơng đều, mầm mống sâu bệnh trên hạt có thể tăng do độ
ẩm hạt tăng nhanh chóng trong quá trình bảo quản… ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất

lượng hạt giống.

z
at
nh

z

gm

@

m
co

l.
ai

an

Lu

Theo Bùi Huy Đáp (1999) [5], đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về nhánh thay
đổi nhiều qua các mật độ, nhưng tỷ lệ nhánh hữu hiệu giữa các mật độ lại khơng thay
đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không phải nhánh nào cng cho

n

va
ac

th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

9

nng sut m ch nhng nhỏnh t c thi gian sinh trưởng và số lá nhất định mới
hình thành bơng.
Nhận xét về mối quan hệ diện tích dinh dưỡng và sự đẻ nhánh, Bùi Huy Đáp
(1980) [6], cho rằng sự đẻ nhánh của lúa có quan hệ với diện tích dinh dưỡng. Nếu
diện tích dinh dưỡng càng lớn thời gian đẻ nhánh càng dài. Ngược lại diện tích dinh
dưỡng càng nhỏ thì thời gian đẻ nhánh càng ngắn. Cấy dày ở mật độ cao lúa sẽ không
đẻ nhánh và một số cây mẹ sẽ lụi dần. Với lúa khi cấy ở mật độ thưa, mỗi cây sẽ có
lượng dinh dưỡng lớn hơn, khả năng hút đạm và cung cấp cho hạt cao hơn nên đã làm
tăng lượng protein trong hạt của lúa nhưng lại làm giảm lượng lipid trong hạt.

lu
an
n

va

tn


to

Mật độ trồng thích hợp, quần thể lúa sẽ sử dụng tốt nước và dinh dưỡng để tạo
ra năng suất cao nhất, mật độ sản xuất giống đảm bảo tạo ra 400-500 bơng/m2, có
nghĩa là 70-100 cây mạ/m2 là tốt nhất. Mật độ thưa sẽ tăng khả năng đẻ nhánh và có
thể gây ra biến động lớn về độ chín đồng đều của các bông ảnh hưởng tới chất lượng
hạt giống, mật độ thưa làm tăng cỏ dại cũng làm giảm chất lượng hạt giống. Mật độ
trồng quá cao làm giảm năng suất và chất lượng hạt giống vì cạnh tranh nước và dinh
dưỡng, che khuất lẫn nhau, dễ đổ và giảm kích thước hạt.

gh

1.1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón

p
ie

Cây lúa, muốn có năng suất cao đều cần nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo GS-TS
Mai Văn Quyền (2002) [27], tổng kết kinh nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau ở 40
nước có khí hậu khác nhau đã cho thấy: Nếu đạt năng suất 3 tấn thóc/ha, lúa lấy đi hết
50kg N, 26kg P2O5, 80kg K2O, 100kg Ca, 6kg Mg, 5 kg S. Và nếu ruộng lúa đạt năng
suất 6 tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy đi là 100kg N, 50kg P2O5, 160kg K2O,
192 kg Ca, 12kg Mg, 10 kg S. Trung bình cứ tạo ra 1 tấn thóc cây lúa lấy đi hết 17kg
N, 8kg P2O5, 27kg K2O, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S (Nguồn FIAC, do FAO Rome
dẫn trong Fertilizes and Their use lần thứ 5)

d

oa

nl
w

do

fu
an
nv

a
lu

oi

m
ll

Đối với sản xuất nơng nghiệp, phân bón đóng một vai trị quan trọng trong việc
tăng năng suất. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã sử dụng phân bón vơ
cơ trong nơng nghiệp và ngày càng tiến bộ. Đặc biệt trong những năm gần đây, có rất
nhiều giống lúa mới được đưa vào sử dụng, có khả năng chịu phân rất tốt, là tiền đề
cho việc thâm canh cao, nhằm không ngừng tăng năng suất. Đối với cây lúa, đạm là
yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất, nó giữ vai trị quyết định trong việc tăng năng suất.

z
at
nh

z


gm

@

m
co

l.
ai

Theo Bùi Huy Đáp thì đạm là dinh dưỡng chủ yếu của lúa. Nó ảnh hưởng nhiều
đến năng suất thu hoạch vì chỉ khi có đủ đạm các chất khác mới phát huy tác dụng.

an

Lu

Yoshida (1985) [26] đã nói: Đạm là yếu tố quan trọng đối với lúa, nếu như
khơng bón đạm thì ở đâu cũng thiếu đạm. Điều này rất phù hợp với thực tiễn sản xut
Vit Nam.

n

va
ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

10

Khi nghiờn cu v vai trũ ca m i vi cây trồng nói chung, với cây lúa nói
riêng, nhiều tác giả đã chỉ rõ: Đạm tham gia cấu tạo nên cơ thể thực vật, đạm có trong
Protein, đạm điều tiết các hoạt động sống của cây, tham gia vào các chất kích thích
sinh trưởng như các Xytokinin và Vitamin. Đạm có hoạt tính sinh học cao, làm tăng
hay giảm các hoạt động sinh lý của cây. Người ta còn thấy đạm có trong các enzim
xúc tiến các q trình biến đổi sinh hóa trong cơ thể cây. Đặc biệt đạm có mặt trong
diệp lục tố, vì thế lúa được bón đạm sẽ khác hẳn như: lá to, dài, xanh, quang hợp tốt,
đẻ nhiều. Nếu thiếu đạm lá vàng, nhỏ, đẻ ít, bông nhỏ, nhưng nếu quá nhiều đạm lúa
sẽ lốp đổ, sâu bệnh nhiều, hạt lép (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [20].
Mutara (1965); Phạm Văn Cường và cs, 2003 [38], cho thấy ảnh hưởng của
đạm đến quang hợp thông qua hàm lượng diệp lục có trong lá. Nếu bón lượng đạm cao
thì cường độ quang hợp ít bị ảnh hưởng mặc dù điều kiện ánh sáng yếu.

lu
an
n

va

tn

to


Các cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả đều cho thấy các hoạt động sinh lý
của cây lúa thay đổi qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau. Cường độ
hoạt động của chúng phụ thuộc vào hàm lượng đạm có trong đất và sự hoạt động tích
cực của bộ rễ.

p
ie

gh

Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trưởng và tác dụng rõ rệt nhất
của đạm đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh số nhánh đẻ. Tuy
nhiên, hiệu suất quang hợp và hiệu suất nhánh đẻ hữu hiệu có ngưỡng nhất định nên
khi sử dụng đạm cần phải chú ý điều chỉnh lượng bón và thời điểm bón đạm cho cây
lúa. Cây lúa hút đạm nhiều nhất vào hai thời kỳ: thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm địng.

oa
nl
w

do

d

Khi tìm hiểu hiệu suất phân đạm đối với lúa, Iruka (1963), Yoshida (1985) [26]
đánh giá rằng: Bón đạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón đạm lúc lúa đẻ
nhánh, sau đó giảm dần, với liều lượng thấp thì bón đạm vào lúc lúa đẻ nhánh và trước
trỗ 10 ngày. Năm 1973, Xiniura và Chiba [14] đã thí nghiệm khá cơng phu là bón đạm
theo 9 cách tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng phát triển và mỗi lần bón với 7

mức đạm khác nhau, hai tác giả đã có những kết luận:

oi

m
ll

fu
an
nv

a
lu

z
at
nh

- Hiệu suất của đạm (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng đạm bón ít.

z

- Có 2 đỉnh cao về hiệu suất, đỉnh cao thứ nhất xuất hiện ở giai đoạn lúa đẻ
nhánh, đỉnh cao thứ hai xuất hiện ở 19 đến 9 ngày trước trỗ, nếu lượng đạm nhiều thì
khơng có đỉnh thứ hai.

gm

@


m
co

l.
ai

Hai tác giả đã đề nghị: Nếu lượng đạm ít sẽ bón vào 20 ngày trước trỗ. Khi
lượng đạm trung bình thì bón 2 lần lúc lúa con gái và 20 ngày trước trỗ. Khi lượng
đạm nhiều bón vào lúc lúa con gái [26].

Lu

an

Viện Nơng hóa Thổ nhưỡng cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của loại
đất, mùa vụ và lượng đạm bón vào tỷ lệ đạm cho cây lúa hỳt.

n

va

ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

11

Kt qu nghiờn cu nhiu nm (1985 1994) ca Viện lúa Đồng bằng sông
Cửu Long. Kết quả này một lần nữa chứng minh rằng: Trên đất phù sa được bồi đắp
hàng năm có bón 60P2O5 và 30K2O làm nền thì khi có bón đạm đã làm tăng năng suất
lúa từ 15,0% lên 48,5% trong vụ Đông Xuân và từ 8,5% lên 35,6% trong vụ Hè Thu.
Chiều hướng chung của cả 2 vụ là bón đến 90N có hiệu quả cao hơn cả, bón trên mức
này năng suất lúa khơng tăng đáng kể (Nguyễn Văn Luật, 2001) [22].

lu
an
n

va

gh

tn

to

Cần chú ý rằng: Lượng phân đạm bón cho cây lúa chỉ được cây hấp thụ khoảng
40%, trong 60% lượng cịn lại thì 40% bị mất đi do bốc hơi, rửa trôi... và 20% lưu giữ
trong đất có thể một phần được vụ tiếp theo sử dụng. Vì vậy, phải có cách bón như thể
nào để cho cây lúa hấp thụ được nhiều nhất bằng cách: điều chỉnh lượng đạm bón ở
các mùa vụ khác nhau, đối với các chân đất, giống lúa khác nhau và vào thời điểm nào
cho thích hợp... Việc bón phân đạm đúng lượng sẽ cho hiệu quả cao nhất. Lượng phân

đạm cần bón cịn phụ thuộc vào giá cả, hiệu quả tăng năng suất và tùy theo từng loại
giống lúa. Việc bón phân đúng lượng sẽ cho thu nhập cao nhất. Để sử dụng phân đạm
cho lúa một cách có hiệu quả nhất cần áp dụng đồng bộ các yếu tố: Lượng phân và
mùa vụ, lượng phân và giống, cách bón và thời điểm bón thì chắc chắn sẽ cho một
hiệu quả cao nhất.

p
ie

Nguyễn Như Hà (1999) [12], cho rằng thời kỳ bón đạm ảnh hưởng đến sinh
trưởng và năng suất lúa. Thời kỳ bón đạm phụ thuộc vào đặc điểm giống lúa, mùa vụ
thành phần cơ giới đất và trình độ thâm canh. Khơng thể có một hướng dẫn chung về
thời kỳ bón đạm cho tất cả các giống, mùa vụ và đất trồng. Bón đạm sớm tạo nhiều
bơng, bón đạm muộn tăng hạt là chủ yếu, bón đạm vào giai đoạn địng làm tăng tỷ lệ
protein trong hạt. Thời kỳ bón phân đạm cho lúa thường gồm: bón lót và bón thúc đẻ
nhánh, thúc địng, ngồi ra cịn có bón ni hạt.

d

oa
nl
w

do

fu
an
nv

a

lu

* Bón phân lót cho lúa

oi

m
ll

Trong bón phân cho lúa thường bón lót tồn bộ phân chuồng và phân lân, một
phần phân đạm và kali. Thường bón lót phân chuồng trong q trình làm đất, phân lân,
phân kali cùng với phân đạm bón trước khi cày bừa lần cuối.

z
at
nh

z

Cây hút khá nhiều lân trong các giai đoạn sinh trưởng đầu và nếu thiếu ở giai
đoạn cây con thì cây lúa bị khủng hoảng lân. Do vậy, phân lân cần được bón lót tồn
bộ hoặc bón lót và bón thúc sớm. Phân lân nên bón rải đều trên bề mặt ruộng trước khi
cày bừa lần cuối để gieo cấy.

gm

@

l.
ai


m
co

Nên bón nhiều phân kali trong các trường hợp sau: sử dụng giống đẻ nhánh
nhiều hay ngắn ngày, lúa có hiện tượng bị ngộ độc sắt, đất có khả năng hấp thu cao
hay thiếu kali, mưa nhiều, ngập nước sâu, khí hậu lạnh. Trong thực tiễn cịn chia tổng
lượng kali ra làm nhiều lần để bón thúc. Lúa l cõy cú yờu cu cung cp kali vo giai

an

Lu

n

va
ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

12


on r lỳa n ni trờn b mt t - cuối đẻ nhánh đến đầu làm đòng. Kali cung cấp từ
đất và nước tưới thường giảm đi ở giai đoạn đẻ nhánh của cây lúa.
* Bón phân thúc đẻ nhánh
Bón thúc đẻ nhánh cho lúa thường bón bằng phân đạm, kali hay phối hợp thêm
với một phần phân lân (nếu cịn chưa bón lót hết). Thời gian bón thúc đẻ nhánh vào
khoảng 10-25 ngày sau gieo và được chia làm 2 đợt: đợt 1 sau gieo 10-15 ngày khi cây
lúa bắt đầu đẻ nhánh và đợt 2 sau gieo 20-25 ngày tương ứng với cây lúa đẻ nhánh rộ.
Thời gian này bón sớm hay muộn tùy thuộc vào thời gian sinh trưởng của giống, mùa
vụ và điều kiện ngoại cảnh…

lu
an
n

va

Thường dành 2/3 – 4/5 lượng đạm để bón thúc đẻ nhánh nhằm làm cho lúa đẻ
nhánh nhanh, tập trung, tránh đẻ nhánh lai rai. Cần bón thúc đẻ nhánh nhiều đạm cho
lúa trong các trường hợp: giống dài ngày hay đẻ nhánh nhiều, mật độ gieo hoặc cấy
thưa …. Lượng phân kali thường dùng khoảng ½ tổng lượng kali bón cho tồn vụ và
bón kết hợp bón thúc đạm đợt 1 nhằm tạo cho cây có khả năng hút đạm cao và cứng
cây, phát triển cây cân đối ngay từ giai đoạn đầu.

to

p
ie

gh


tn

Khi bón thúc ở giai đoạn đẻ nhánh có thể kết hợp với một vài biện pháp cơ giới
như: rút nước ra khỏi ruộng, làm cỏ để tránh cây lúa bị nghẹt rễ và làm tăng hiệu lực
của phân đạm.

oa
nl
w

do

* Bón phân thúc địng

d

Bón thúc địng cho lúa thường sử dụng phối hợp phần phân đạm và kali còn lại
nhằm tiếp tục cung cấp đạm cho lúa để tạo được bơng lúa to, có nhiều hạt chắc, nâng
cao hệ số kinh tế cho cây lúa, đạt năng suất cao. Bón địng tốt nhất là bón sau khi phân
hóa đòng vào khoảng 40-45 ngày sau khi gieo, cấy. Khi bón ít đạm thì bón thúc địng
là một kỹ thuật quan trọng để nâng cao hiệu suất phân đạm và là thời kỳ bón đạm có
hiệu quả nhất. Những giống đẻ nhánh ít, bơng to, năng suất dựa vào số hạt trên bơng
thì cần phải chú trọng vào đợt bón đón địng và ni hạt để tạo được bơng to, nhiều hạt
chắc, đạt năng suất cao.

oi

m
ll


fu
an
nv

a
lu

z
at
nh

z

Bón lót càng nhiều lúa sinh trưởng càng tốt thì thời gian bón đón địng càng
muộn và ít. Đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng dài cần bón thúc địng muộn
hơn. Cần dùng bảng so màu lá lúa đánh giá tình hình sinh trưởng và màu lá trong thời
kỳ đẻ rộ để phán đốn nhu cầu bón thúc địng.

gm

@

m
co

l.
ai

Nên dùng phân kali bón thúc địng cho lúa trong các trường hợp sau: giống đẻ
nhánh từ trung bình đến ít hay giống dài ngày, gieo cấy thưa; đất có điện thế oxy hóa

khử rất cao, thành phần cơ giới rất nhẹ, hay trên đất phèn (thiếu lân và ngộ độc sắt),
đất kiềm (thiếu kẽm), lân bị đất cố định hay mưa nhiều.

an

Lu

n

va

* Bón phõn nuụi ht

ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

13

Sau khi lỳa tr hon ton cú th bún nuụi hạt bằng cách phun phân bón lá 1-2
lần nhằm tăng số hạt chắc, tăng năng suất. Đây là thời kỳ bón phân có hiệu quả rõ khi
trồng lúa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, có khả năng cung cấp dinh dưỡng và giữ

phân kém.
Theo Nguyễn Như Hà (2005) [13], nhu cầu về đạm của cây lúa có tính chất liên
tục trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Theo Vũ Hữu Yêm (1995) [34], hàm
lượng đạm trong cây và sự tích luỹ đạm qua các giai đoạn phát triển của cây lúa cũng
tăng rõ rệt khi tăng liều lượng đạm bón. Nhưng nếu q lạm dụng đạm thì cây trồng
phát triển mạnh, lá to, dài, phiến lá mỏng, tăng số nhánh đẻ vô hiệu, trỗ muộn, đồng
thời dễ bị lốp đổ và nhiễm sâu bệnh, làm giảm năng suất. Ngược lại, thiếu đạm cây lúa
còi cọc, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, trỗ sớm.

lu
an
n

va

p
ie

gh

tn

to

Bón phân cân đối cho lúa là tùy theo yêu cầu của cây lúa về các chất dinh
dưỡng và khả năng đáp ứng từng loại chất dinh dưỡng của đất trồng. Chẳng hạn: Các
giống có thời sinh trưởng trung và dài ngày bón nhiều hơn những giống có thời gian
sinh trưởng ngắn ngày và cực ngắn ngày. Đất nhẹ cần bón nhiều kali hơn đất nặng, đất
phù sa bón ít kali hơn đất xám. Đất cát, đất xám, đất bạc màu do hàm lượng kali thấp
nên cần bón nhiều kali hơn so với các loại đất khác. Trên đất này do hàm lượng hữu cơ

và sét thấp nên phải chia ra làm nhiều lần bón hơn để giảm thất thốt phân bón.

d

oa
nl
w

do

Trong rất nhiều trường hợp, hiện tượng lốp đổ là một nhân tố không cho phép
được bón cho lúa tới lượng đạm tối đa. Nếu cây lúa đổ trước khi trỗ, năng suất có thể
giảm 50-60%. Giống lúa mới thấp cây có khả năng chống đổ tốt, lượng đạm bón tối
thích cao hơn nhiều. Nếu vừa thu hoạch hạt thóc, vừa lấy rơm rạ khỏi đồng ruộng thì
bón phân nhiều hơn, đặc biệt là kali, do khá nhiều kali bị lấy đi khỏi đồng ruộng theo
rơm rạ, nhưng nếu không lấy rơm rạ ra khỏi đồng ruộng thì chỉ khoảng 5% lượng kali
bị lấy đi theo sản phẩm thu hoạch qua hạt. Khoáng trong đất, rạ và nước tưới là nguồn
kali cung cấp cho cây. Ở đất nhẹ nhiều cát cây cần kali hơn, đồng thời giống có năng
suất cao cần nhiều kali hơn.

oi

m
ll

fu
an
nv

a

lu

z
at
nh

Hiệu lực của đạm còn phụ thuộc vào các yếu tố dinh dưỡng khác

z

Khi bón phân cũng phải quan sát khơng nên bón khi ruộng khơ nẻ rồi cho nước
vào ruộng thì một phần phân đạm sẽ biến thành khí bốc hơi bay đi. Ngược lại nếu bón
đạm cho đất ngập nước thường xuyên làm thay đổi dạng đạm (dạng đạm này dễ
chuyển thành thể khí bay lên). Khi quan sát thấy trời sắp mưa khơng nên bón đạm vì
như vậy lượng đạm vừa bón sẽ dễ bị rửa trơi; khi nắng nóng gay gắt vào buổi trưa, đầu
giờ chiều cũng khơng nên bón đạm vì đạm dễ bị bay hơi. Trời quang đãng, vào buổi
sáng hoặc chiều tối là thời điểm bón đạm tốt nhất.

gm

@

m
co

l.
ai

Lu


an

Theo De Datta S.K (1984) [37], cho rằng, đạm là yếu tố hạn chế năng suất lúa
có tưới. Như vậy, để tăng năng suất lúa nước, cn to iu kin cho cõy lỳa hỳt c

n

va

ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

14

nhiu m. S hỳt m ca cõy lỳa khụng ph thuộc vào nồng độ đạm xung quanh rễ
mà được quyết định bởi nhu cầu đạm của cây.
Để nâng cao hiệu quả bón đạm thì phương pháp bón cũng rất quan trọng. Theo
nhiều nhà nghiên cứu thì khi bón đạm vãi trên mặt ruộng sẽ gây mất đạm tới 50% do
nhiều con đường khác nhau như rửa trôi, bay hơi, ngấm sâu hay do phản đạm hoá (Đỗ
Thị Thọ, 2004) [30].
Theo Đào Thế Tuấn (1970) [32], lại cho rằng khi bón vãi đạm trên mặt ruộng

lúa có thể gây mất tới 60 – 70% lượng đạm bón. Chính vì vậy, khi bón đạm cần bón
sớm, bón tập trung và bón dúi sâu xuống tầng đất nơi có bộ rễ lúa tập trung nhiều.

lu
an
n

va

tn

to

Cần phải luôn luôn giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. Trước khi bón phân đạm
cho lúa cần phải làm sạch cỏ dại bởi vì cỏ sẽ cạnh tranh phân đạm với cây lúa. Cỏ
càng mọc nhanh sẽ cạnh tranh với lúa khơng những chỉ phân bón mà cả nước, ánh
sáng, khơng gian chứa khí và điều kiện để sâu bệnh phát sinh phát triển. Cần phải làm
cỏ trong vịng 30 ngày sau khi cấy, nếu khơng làm cỏ ngay trong giai đoạn này thì
năng suất lúa sẽ bị giảm rõ rệt.

p
ie

gh

Một điểm chú ý khác khi bón thúc phân đạm là khơng nên bón khi lá lúa cịn
ướt bởi phân đạm sẽ dính lại trên lá ướt và với lượng nhiều có thể gây cháy lá; phân
đạm đã hòa tan vào những giọt nước trên lá lúa sẽ bị mất vào khơng khí khi các giọt
nước đó bốc hơi, khơ đi. Cũng khơng nên bón thúc phân đạm nếu như thấy có mưa to
vì đạm vừa bón sẽ bị trôi đi mất [35].


oa
nl
w

do

d

Hiện nay, Việt Nam là nước sử dụng phân bón tương đối cao so với những năm
trước đây do người dân áp dụng được rất nhiều biện pháp kỹ thuật trong thâm canh.
Theo Vũ Hữu Yêm (1995) [34], Việt Nam hiện đang là một trong 20 quốc gia sử dụng
phân bón cao nhất thế giới

m
ll

fu
an
nv

a
lu

oi

Theo Nguyễn Văn Bộ (2003) [1], mỗi năm nước ta sử dụng 1.202.140 tấn đạm,
456.000 tấn lân và 402.000 tấn kali, trong đó sản xuất lúa chiếm 62%. Song do điều
kiện khí hậu còn gặp nhiều bất lợi cho nên kỹ thuật bón phân mới chỉ phát huy được
30% hiệu quả đối với đạm và 50% hiệu quả đối với lân và kali. Nhưng hiệu quả bón

phân đối với cây trồng lại tương đối cao, do vậy mà người dân ngày càng mạnh dạn áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

z
at
nh

z

gm

@

m
co

l.
ai

Theo phịng Quản lý đất và phân bón, Cục Trồng trọt- Bộ NN&PTNT cho biết
nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020, cụ thể như sau:

an

Lu

Bảng 1.1. Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam n nm 2020
(n v tớnh: nghỡn tn)

n


va
ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

15

Nm

Cỏc loi phõn

Ure

Tng s

2005
1900

2010
2100


2015
2100

2020
2100

Sn xut trong nc

750

1600

1800

2100

Nhp khu

1150

500

300

0

Tng s

500


500

500

500

0

0

0

0

500

500

500

500

Sn xut trong nước

KCl

Nhập khẩu

(Nguồn: Phịng quản lý đất và phân bón, cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT, 5/2007)


lu
an
n

va

tn

to

Nhu cầu về ure và kali từ năm 2010 đến 2020 không tăng lên, do diện tích sản
xuất khơng tăng lên mà chỉ chuyển đổi cơ cấu cây trồng và kỹ thuật thâm canh cân đối
các loại phân để hạn chế sâu bệnh phá hoại. Chúng ta chủ động lượng ure ở trong
nước, không phụ thuộc vào thị trường thế giới. Ngược lại, lượng kali trong nước chưa
sản xuất được mà hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường thế giới.

p
ie

gh

Các loại phân đạm thích hợp cho lúa là phân đạm amon, ure. Ure đang trở thành
dạng phân đạm phổ biến đối với lúa nước vì có tỷ lệ đạm cao, lại rất thích hợp để bón
trên các loại đất thối hóa. Phân đạm Nitrat có thể dùng để bón thúc ở thời kỳ địng,
đặc biệt hiệu quả khi bón trên đất chua mặn.

oa
nl
w


do

d

Hiện nay, trên thị trường có 2 loại lân đơn là lân nung chảy và supe lân. Đất
chua trồng lúa và trong điều kiện ngập nước bón phân lân nung chảy thường cho kết
quả ngang hay có thể cao hơn phân supe lân vì dễ cung cấp cho lúa mà ít bị rửa trơi và
cịn cung cấp cả silic là yếu tố dinh dưỡng có nhu cầu cao ở cây lúa. Tuy nhiên nếu
cần bón thúc lân và trồng lúa trên đất nghèo lưu huỳnh (đất bạc màu bón ít phân hữu
cơ) thì phải dùng supe lân.

m
ll

fu
an
nv

a
lu

oi

Loại phân kali thích hợp bón cho lúa là kaliclorua. Ngồi ra, cịn thường dùng
các loại phân NPK, đặc biệt tốt là loại phân chuyên dùng cho lúa, phù hợp với điều
kiện của từng vùng đất trồng.

z
at
nh


z

Khả năng chịu chua của cây lúa khá, nhưng ở đất q chua, cây lúa sinh trưởng
kém, có thể do nhơm hịa tan gây ra vì hiện tượng ngộ độc nhơm ít thấy trên các loại
đất có pH trên 5,5. Mặt khác, sau khi đưa nước vào ruộng đất có thể bị chua hơn, nên
bón vơi là biện pháp quan trọng ở đất lúa nước q chua và việc bón vơi phải được kết
hợp với một chế độ bón phân hợp lý thì mới thu được kết quả mong muốn nhất.

gm

@

m
co

l.
ai

an

Lu

Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của các giống lúa là mật độ cấy
và mức phân bón. Qua nghiên cứu các tác giả đều thấy rằng, không có mật độ cấy và
các mức phân bón chung cho mọi giống lúa, mọi điều kiện. Nói chung các giống lỳa

n

va


ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

16

cng ngn ngy cn cy dy nh cỏc ging lỳa có thời gian sinh tưởng từ 75-90 ngày
nên cấy mật độ 40-50 khóm/m2; Những giống lúa đẻ nhánh khỏe, dài ngày cây cao
trong những điều kiện thuận lợi cho lúa phát triển thì cấy mật độ thưa hơn. Trong vụ
mùa nên cấy 25-35 khóm/m2, trong vụ xuân nên cấy từ 45-50 khóm/m2. Mỗi khóm lúa
nên cấy vài ba dảnh.
Mặc dù đây là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng nhưng lại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như giống, trình độ áp dụng các biện pháp kỹ thuật, điều kiện sinh thái của từng
vùng… Bởi vậy, cần có các cơng trình nghiên cứu để tìm được mật độ, số dảnh cấy/
khóm tương ứng với các mức phân bón (Đặc biệt là mức phân bón thấp) thích hợp
nhất phù hợp với từng vùng canh tác là vấn đề cần phải thực hiện thường xuyên của
các nhà nghiên cứu.
1.1.2.2. Những kết quả nghiên cứu về mật độ

lu
an


Năng suất ruộng lúa do số bông/đơn vị diện tích, số hạt chắc/bơng và khối
lượng 1000 hạt quyết định:

n

va

10000

gh

tn

to

Năng suất (tạ/ ha) =

Số bông/m2 x Số hạt chắc/bông x Khối lượng 1000 hạt

p
ie

Một quần thể ruộng lúa có nhiều bơng trước hết mỗi cá thể phải đẻ nhiều
nhánh, tỷ lệ nhánh thành bơng cao. Muốn có nhiều hạt chắc trước hết bơng lúa phải có
nhiều hoa, q trình thụ phấn, thụ tinh bình thường, tỷ lệ hạt mẩy cao. Khối lượng hạt
là chỉ tiêu ổn định do yếu tố di truyền của từng giống quyết định.

oa
nl

w

do

d

Số bông của ruộng lúa là yếu tố quan trọng nhất quyết định năng suất, đồng thời
cũng là yếu tố tương đối dễ điều chỉnh hơn so với hai yếu tố còn lại. Số hạt trên bông
và khối lượng 1000 hạt được kiểm soát chặt chẽ hơn bởi yếu tố di truyền, dù cho đầu
tư kỹ thuật cao cũng không thể biến một bông nhỏ, hạt nhẹ thành bông to, hạt nặng
được. Muốn thay đổi tính trạng này cần phải thay đổi giống.

m
ll

fu
an
nv

a
lu

oi

Tác động kỹ thuật làm tăng số bông đến mức tối đa là vô cùng quan trọng trong
thâm canh lúa. Tuy nhiên, nếu cấy quá dày hoặc quá nhiều dảnh trên khóm thì bơng
lúa sẽ nhỏ đi đáng kể, hạt có thể nhỏ hơn và cuối cùng năng suất sẽ giảm. Vì vậy,
muốn đạt được năng suất cao thì người sản xuất phải biết điều kiển cho quần thể ruộng
lúa có số bơng tối ưu mà vẫn khơng làm cho số bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc hạt
trên bông không thay đổi. Số bông tối ưu của một giống lúa là số bông thu được nhiều

nhất mà ruộng lúa có thể đạt được nhưng chưa làm giảm khối lượng hạt vốn có của
giống đó. Như vậy, các giống lúa khác nhau có khả năng cho số bơng tối ưu trên đơn
vị diện tích khác nhau, việc xác định số bông cần đạt trên một đơn vị diện tích quyết
định mật độ gieo cấy, khoảng cách cấy và s dnh c bn khi cy.

z
at
nh

z

gm

@

m
co

l.
ai

an

Lu

n

va
ac
th


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

17

Trong nhng yu t k thut tng nng sut cây trồng, ngồi phân bón và
cách bón phân, thì mật độ quần thể ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng.
Sự cạnh tranh quần thể cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa. Khi cây lúa phải
sống trong điều kiện chật hẹp, thiếu ánh sáng làm cây lúa trở nên yếu ớt sâu bệnh dễ
tấn công và dịch bệnh phát triển mạnh.
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống… Khi nghiên cứu về vấn đề này Sasato (1966)
đã kết luận: Trong điều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì nên cấy mật độ thưa ngược lại
phải cấy dày. Giống lúa cho nhiều bơng thì cấy dày khơng có lợi bằng giống to bông.
Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với vùng nóng ẩm, mạ dảnh to nên cấy thưa hơn mạ
dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dày hơn so với lúa gieo sớm [14].

lu
an
n

va


Mật độ là một kỹ thuật làm tăng quang hợp của cá thể và quần thể ruộng lúa.
Khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số diện tích lá cho cá thể và quần thể
ruộng lúa. Đồng thời, ảnh hưởng tới khả năng đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu, khả
năng chống chịu sâu bệnh…từ đó mà ảnh hưởng mạnh đến năng suất lúa.

p
ie

gh

tn

to

Theo Tăng Thị Hạnh (2003) [14] cho rằng, mật độ gieo cấy khác nhau ảnh
hưởng đến khả năng đẻ nhánh của cây lúa. Chỉ số diện tích lá tăng khi mật độ tăng từ
25- 165 chồi/m2, nếu cùng số chồi/bụi khi mật độ tăng trong hai giai đoạn nhưng sang
giai đoạn chín sữa khối lượng chất khơ sẽ giảm nếu tiếp tục tăng mật độ. Công thức
cấy thưa (25-30 bụi/m2) có hiệu suất quang hợp cao nhưng chỉ số diện tích lá thấp hơn
nên khối lượng chất khơ được tổng hợp qua các thời kỳ ít hơn cơng thức cấy dày.

oa
nl
w

do

d

Về khả năng chống chịu sâu bệnh đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả

và đều chung nhận xét rằng: gieo cấy với mật độ dày sẽ tạo mơi trường thích hợp cho
sâu bệnh phát triển vì quần thể ruộng lúa khơng được thơng thống, các lá bị che khuất
lẫn nhau nên bị chết lụi đi nhiều. Một trong những biện pháp canh tác phòng trừ sâu
bệnh và cỏ dại trong nông nghiệp là gieo cấy với mật độ thích hợp với từng giống lúa,
tránh gieo cấy quá dầy sẽ tạo điều kiện cho bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn và rầy nâu phát
triển mạnh.

oi

m
ll

fu
an
nv

a
lu

z
at
nh

z

Mật độ và năng suất lúa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tăng mật độ
cấy trong giới hạn nhất định thì năng suất sẽ tăng. Vượt q giới hạn đó thì năng suất
sẽ khơng tăng mà thậm chí có thể giảm đi.

gm


@

m
co

l.
ai

Theo Nguyễn Văn Hoan (2004) [17], thì tùy từng giống để chọn mật độ thích
hợp vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa đủ thông thống, các khóm
lúa khơng chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sơng rộng hơn
hàng con) là phù hợp nhất vì như thế mật độ trồng được đảm bảo nhưng lại tạo ra sự
thơng thống trong quần thể, tăng khả năng quang hợp, chống bệnh tốt và tạo ra hiệu
ứng rìa sẽ cho năng suất cao hn.

an

Lu

n

va

ac
th

(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh(Luỏưn.vn).ỏÊnh.hặỏằng.liỏằãu.lặỏằÊng.ỏĂm.bn.v.lặỏằÊng.giỏằng.sỏĂ.ỏn.giỏằng.la.mt.10.trên.ỏƠt.phạ.sa.tỏĂi.bơnh.ỏằnh

si


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×