Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Lịch sử 12 bài 13 dễ hiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.02 KB, 3 trang )

II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM (1925 – 1930).
1. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.
a) Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:
- Sự thành lập: Tháng 6-1925-Nguyễn Ái Quốc thành lập tại Quảng Châu, trên cơ sở tổ
chức Tâm Tâm xã.
- Mục đích: nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu tranh đánh đổ đế quốc
Pháp và tay sai. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ; Trụ sở đặt tại Quảng Châu.
- Hoạt động:
+ Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện để đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cách mạng. Kết thúc khóa học, phần lớn hội viên được đưa về nước hoạt động trong
phong trào công - nông, một số được giới thiệu vào học trường quân chính Hoàng Phố (Trung
Quốc), hoặc gửi sang học Đại học cộng sản Phương Đông (Liên Xô).
+ Phương thức hoạt động của hội là: Tuyên truyền, vận động.
+ Ngày 21-6-1925, báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.
+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách Đường
Kách mệnh.
+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vơ sản hóa”đưa
hội viên thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền...tiến hành tuyên truyền vận động, nâng
cao ý thức chính trị cho cơng nhân. Vì vậy phong trào cơng nhân lên cao, trở thành nịng cốt của
phong trào dân tộc.
- Kết quả: Sang năm 1929 diễn ra cuộc đấu tranh nội bộ xung quanh vấn đề thành lập
Đảng nên Hội bị phân hóa thành Đơng Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng. Đến
đây điều kiện thành lập Đảng đã đầy đủ. Vì vậy đây là tổ chức tiền thân của Đảng.
- Vai trò:
+ Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin đã khiến cho phong trào yêu nước theo đường lối
vô sản và phong trào cơng nhân Việt Nam từ năm 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về
chất từ tự phát sang tự giác, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm
1929.
+ Hội đã góp phần chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
b) Việt Nam Đảng Quốc dân Đảng.


- Sự ra đời: Trên cơ sở là nhà xuất bản Nam Đồng Thư xã ở Hà Nội, do tác động tư
tưởng tư sản từ bên ngoài, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính thành lập Việt
Nam Quốc dân Đảng.
- Hoạt động:
+ Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư
sản.
+ Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng. Năm 1929, nêu nguyên tắc “Tự do –
bình đẳng – bác ái”
+ Mục tiêu: Chương trình chia làm 4 thời kì và thời kì cuối là là “Đánh đuổi giặc Pháp,
đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền".
+ Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc Kì.
+ Thành phần tham gia : rất phức tạp bao gồm công chức, sinh viên, học sinh, người
làm nghề tự do, thân hào, địa chủ, …nhưng khơng có cơng – nơng mà lấy bộ phận binh lính Việt
trong quân đội Pháp được giác ngộ làm chủ lực.


+ Về phương pháp cách mạng: Cách mạng bằng bạo lực (ám sát, khởi nghĩa), ít chú ý
tới tuyên truyền, vận động. Hoạt động thiên về quân sự,nặng về ám sát, khủng bố cá nhân.
+ Hoạt động tiêu biểu và cuối cùng của Hội là cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930). Tổ
chức khởi nghĩa: ngày 9/2/1930, bắt đầu ở Yên Bái, tiếp theo Phú Thọ, Hải Dưong, Thái Bình..,
nhưng nhanh chóng thất bại. Khởi nghĩa bị động, khơng chuẩn bị kĩ càng, thiếu cơ sở trong quần
chúng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.
- Kết quả: Khởi nghĩa Yên Bái thất bại chứng tỏ đường lối cách mạng dân chủ tư sản
không đáp ứng được yêu cầu của lịch sử.
2) Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.
- Năm 1929: PT yêu nước của các tầng lớp nhân dân VN phát triển mạnh mẽ, trong
đó phong trào cơng nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập và đi đầu.
- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập
Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D – Hàm Long (Hà Nội).
- Tháng 6/1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp tại số nhà 312-Khâm Thiên

- HN, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra
báo Búa liềm, cử BCH trung ương (thành lập từ sự phân hóa của Hội VNCM Thanh niên).
- Tháng 8/1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ
và Kì bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng Sản Đảng, ra tờ báo Đỏ, bầu BCH trung ương
(thành lập từ sự phân hóa của Hội VNCM Thanh niên).
- Tháng 9/1929, bộ phận đảng viên tiên tiến trong Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng
sản Liên đồn(thành lập từ sự phân hóa của Tân Việt CM Đảng).
->Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển khách quan, là kết quả tất
yếu của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Đây là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự
thành lập Đảng cộng sản, chứng tỏ điều kiện thành lập Đảng đã đầy đủ.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
a) Hội nghị thành lập ĐCSVN (6/1- 8/2/1930).
- Hoàn cảnh:
+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm lí
quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta - > Cuối năm 1929, Yêu
cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
+ Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Xiêm đến Trung Quốc, triệu tập
hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất với tư cách là phái viên của
Quốc tế cộng sản.
+ Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1030 tại Cửu Long
(Hương Cảng, TQ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Nội dung hội nghị:
+ Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là
ĐCSVN.
+ Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt …do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo,
đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
b) Nội dung cương lĩnh:
+ Xác định Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho

nước Việt Nam độc lập tự do...


+ Lực lượng cách mạng: Công, nông, tiểu tư sản, trí thức. Với phú nơng, trung tiểu địa
chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.
+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vơ sản giữ
vai trị lãnh đạo cách mạng.
+ Vị trí: Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới. Vì vậy, cách mạng Việt Nam phải đồn kết với các dân tộc bị áp bức trên thế giới
-> Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và
giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
c) Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
- Là kết quả cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân VN mấy thập
niên đầu thế kỉ XX.
- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam.
- Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Chấm dứt thời kì
khủng hoảng về đường lối đấu tranh và giai cấp lãnh đạo của cách mạng nước ta
+ Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.
+ Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên, có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt
mới trong lịch sử tiến hóa của cách mạng Việt Nam.
- Đánh dấu phong trào cơng nhân đã chuyển hồn tồn sang tự giác.
- Từ đại hội Đảng III (9-1960) quyết định lấy ngày 3-2 hàng năm là ngày kỉ niệm thành
lập Đảng.
d) Vai trò của NAQ tại Hội nghị thành lập Đảng:
- Chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị.
- Phê phán quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản và nêu chương trình Hội nghị.
- Định tên Đảng Cộng sản VN.

- Soạn thảo các văn kiện thông qua tại Hội nghị trở thành cương chính trị đầu tiên của
Đảng.
=> Cơng lao của NAQ đối với CMVN (1919- 1930):
1. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho CM VN- Cách mạng vơ sản.
2. Chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng.
3. Sáng lập ra ĐCS VN.
4. Soạn thảo ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên- Vạch ra đường lối đúng đắn cho CM VN



×